Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề tài: Tìm hiểu về thị trường upcom doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.22 KB, 27 trang )

ĐỀ ÁN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Tên đề tài : Tìm hiểu về thị trường upcom
GVHD: Bùi Thị Kim Hạnh
Thành viên:
1. Phạm Hoàng Hiếu
2. Đặng Gia Dương
3. Đinh Nguyễn Mỹ Dung
4. Phùng Thị Thanh Loan
5. Võ Lê Thanh Trúc
6. Nguyễn Lê Kim Phúc
7. Lê Mạnh Toàn
8. Lê Nguyễn Phương Thảo
9. Thanh Vân
10. Nguyễn Khánh Ngân
TP. Hồ Chí Minh 11/2010
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Lớp: TC201DV02_L2
Ngày nộp báo cáo: 16 /11/2009
Người nhận báo cáo:
GVHD: Bùi Thị Kim Hạnh
Thành viên:
1. Phạm Hoàng Hiếu
2. Đặng Gia Dương
3. Đinh Nguyễn Mỹ Dung
4. Phùng Thị Thanh Loan
5. Võ Lê Thanh Trúc
6. Nguyễn Lê Kim Phúc
7. Lê Mạnh Toàn
8. Lê Nguyễn Phương Thảo
9. Thanh Vân
10. Nguyễn Khánh Ngân


ĐỀ ÁN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Tên đề tài : Tìm hiểu về thị trường upcom
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Lớp: TC201DV02_L2
Mục Lục
TRÍCH YẾU ii
NHẬP ĐỀ 1
Trangi
TRÍCH YẾU
Trong quá trinh thực hiện báo cáo cho môn học cho bộ môn “Tài Chính Tiền Tệ”,
nhóm đã tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom và các khái niệm liên quan, đồng thời tìm hiểu
thực tế, nghiên cứu hoạt động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét
chung tính hiệu quả của kênh đầu tư này ,kết hợp với các thông tin mà nhóm thu thập được
trên các phương tiện truyền thông, sách báo và thị trường thực tế, nhóm đã tìm hiểu được một
cách khái quát nhất về thị trường Upcom . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so
sánh thị trường đầu tư khác với thị trường này.
Với nội dung được trình bày một cách rõ ràng cùng với các hình ảnh minh họa, các
con số thống kê cụ thể. Chúng tôi hi vọng cuốn báo cáo này sẽ là một nguồn tham khảo hữu
ích cho mọi người.
Trangii
Lời Cảm Ơn
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những nguồn thông tin và các công cụ tìm kiếm Internet
tiêu biểu là các trang google.com, vietseek.com……cũng như các loại sách, báo có đính kèm
những tin tức quan trọng về thị trường Upcom . Ngoài ra chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô
Bùi Thị Kim Hạnh – người đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm chúng tôi trong quá trình học tập
và tích lũy để thực hiện tốt đề án này.
Trangiii
NHẬP ĐỀ
Có thể nói thị trường Upcom là một thị trường có tiềm năng và có mức độ cạnh tranh cao với
các thị trường khác. Để làm rõ các vấn đề liên quan đến thị trường này, nhóm đã đề ra các

mục tiêu:
• Tìm hiểu và nắm rõ được yêu cầu của đề tài môn học
• Tham khảo nhiều loại tài liệu để thu thập thông tin,nội dung của đề tài được giao
• Tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom, đồng thời tìm hiểu thực tế, nghiên cứu hoạt
động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét chung tính hiệu
quả của kênh đầu tư này . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so sánh thị
trường đầu tư khác với thị trường này.
• Phối hợp và phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm để hoàn
thành tốt đề tài này
Bảng phân chia công việc chi tiết sẽ được nhóm trưởng gửi kèm theo báo cáo này.
Để làm được bài báo cáo này, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác
nhau, từ đó trích lọc và mở rộng vấn đề cần nêu. Chúng tôi sẽ lần lượt làm rõ các vấn đề về
Thị trường Upcom. Sau đây là nội dung chi tiết.
Trang1
I. CƠ SỞ , QUY TẮC, LUẬT
1.1 CÁC CƠ SỞ QUY TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI HASTC
(UPCOM).
1.1.1 Thời gian giao dịch
- Giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
- Thời gian từ 8h30 đến 15h00, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30
- Trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.
1.1.2 Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán
- Thị trường giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch trong trường
hợp:
+ Giao dịch không thể thực hiện do hệ thống đăng ký giao dịch gặp sự cố.
+ Khi có ¼ số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch.
+ Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước yêu cầu Thị Trường Giao Dịch Chứng Khoán
ngừng giao dịch để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc bảo vệ nền kinh tế quốc dân.
+ Các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn hay các sự cố khách quan khác.

- Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục.
Trường hợp không thể khắc phục thì phiên giao dịch được coi là kết thúc tại thời điểm hoàn
tất giao dịch cuối cùng trước đó.
1.1.3 Chứng khoán đăng ký giao dịch
- Đăng ký giao dịch tại Thị trường giao dịch chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu chuyển
đổi được chấp thuận đăng ký giao dịch.
Trang2
1.1.4 Phương thức giao dịch
- Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội áp dụng phương thức giao dịch thoả thuận đối
với các giao dịch trên hệ thống đăng ký, theo quy định tại Điều 14 (Quy chế tổ chức và quản
lý giao dịch chứng được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC)
1.1.5 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch
- Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sàn UPCOM theo nguyên tắc thoả thuận điện tử và thỏa
thuận thông thường:
+ Giao dịch thỏa thuận điện tử tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được
thực hiện theo nguyên tắc thành viên, hệ thống đăng ký giao dịch nhập lệnh mua, lệnh bán
vào hệ thống đăng ký giao dịch, lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch.
+ Giao dịch thỏa thuận thông thường tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội
được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống, bên mua xác nhận
giao dịch thoả thuận.
1.1.6 Mệnh giá chứng khoán
- Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)/cổ phiếu.
- Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu.
- Trường hợp công ty đại chúng có chứng khoán với mệnh giá khác với mệnh giá quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải tiến hành chuyển đổi mệnh giá trước khi đăng ký giao
dịch.
1.1.7 Đơn vị giao dịch
- Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch chứng khoán của tổ chức đăng ký
giao dịch. Khối lượng giao dịch tối thiểu là mười (10) cổ phiếu hoặc mười (10) trái phiếu.
1.1.8 Đơn vị yết giá

- Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.
- Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.
Trang3
1.1.9 Giới hạn dao động giá
-Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:
+ Đối với giao dịch cổ phiếu là ± 10%. Biên độ này có thể được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà
Nước quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường.
+ Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu
1.1.10Lệnh giao dịch
- Lệnh giao dịch theo phương thức thoả thuận điện tử và thoả thuận thông thường.
- Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập
vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch trên hệ thống đăng
ký giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ. Nội dung của lệnh giao dịch :
+ Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký
giao dịch bao gồm: (Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá; Tài
khoản nhà đầu tư)
+ Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và
thành viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm:( Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng;
Tài khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua; Các nội dung khác theo quy định của
Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội)
1.1.11Nội dung của lệnh giao dịch
- Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch
bao gồm: (Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá Tài khoản nhà
đầu tư). Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành
viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm: ( Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng; Tài
khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua.) Các nội dung khác theo quy định của Thị
trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1.1.12Sửa huỷ lệnh.

- Sửa, huỷ lệnh thoả thuận chưa thực hiện:
Trang4
+ Trong thời gian nhập lệnh giao dịch vào hệ thống đăng ký giao dịch, đại diện giao
dịch được phép sửa, huỷ lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Nội dung được phép sửa bao gồm: ( Giá; Khối lượng )
+ Đối với trường hợp đại diện giao dịch sửa lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện do
nhập sai so với lệnh gốc của nhà đầu tư thì đại diện giao dịch được phép sửa lệnh và phải báo
cáo ngay cho Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.
+ Việc sửa hoặc huỷ lệnh giao dịch thoả thuận chưa thực hiện của thành viên phải
tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán
Hà Nội ban hành.
- Sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện trong thời gian giao dịch
+ Việc sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện được thực hiện theo quy định tại Điều
25 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được
ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.
+ Việc sửa lệnh giao dịch thoả thuận đã thực hiện phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ
lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.
1.1.13Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư:
- Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước.
+ Nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty
chứng khoán( nếu nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì có thể dùng
ngay tài khoản này để thực hiện đăng ký giao dịch.)
+ Nhà đầu tư không được phép đồng thời vừa mua vừa bán cùng một loại cổ phiếu
trong một ngày giao dịch.
+ Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền tại thành
viên lưu ký là ngân hàng thương mại được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép hoạt
động lưu ký, thì phải đặt lệnh giao dịch chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có
tài khoản chứng khoán.
- Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
+ Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch thực

hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trang5
+ Thị trường giao dịch chứng khoán hướng dẫn thủ tục tham gia giao dịch của nhà
đầu tư nước ngoài.
1.1.14Hình thức và thời hạn thanh toán
- Tuân thủ theo quy định tại Quy chế do Trung tâm Lưu Ký Chứng Khoán ban hành.
1.2 LUẬT CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Áp dụng cho các đối tượng theo điều 2 của luật chứng khoán:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
1.2.2 Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp
dụng theo điều 4:
1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật.
1.2.3 Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp
dụng tại điều 7:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển thị trường chứng khoán;
b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Trang6
c) Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát
triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về

chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương.
1.2.4 Các hành vi bị cấm được áp dụng tại điều 9
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự
thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt
động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng
khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố
thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán
trên thị trường.
3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ
sở thông tin nội bộ.
4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao
dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng
giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá
chứng khoán.
1.2.5 .Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng áp dụng theo điều 12:
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Trang7
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội
đồng cổ đông thông qua.

2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn
trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát
hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ
quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh
nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng
khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
1.2.6 Công bố thông tin của công ty đại chúng được áp dụng tại điều 101:
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty
đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể
từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở
lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh;
Trang8
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép hoạt động;

d) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật
doanh nghiệp;
đ) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại
số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm
theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu
và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật
doanh nghiệp;
e) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết
định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc
công ty vi phạm pháp luật về thuế.
3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể
từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở
lên;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;
c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh
nghiệp.
4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần
phải xác nhận thông tin đó.
II. THỰC TRẠNG UPCOM
1. TRƯỚC KHI UPCOM THÀNH LẬP
Trang9
a. Ko có thị trường OTC, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết được
giao dịch trên thị trường tự do

+ Theo quy định, chỉ có HASTC hay Sở dao dịch chứng khoán TP.HCM mới có
chức năng tổ chức dao dịch chứng khoán song từ trước đến nay thị trường tự do vẫn dao dịch
chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí không được thanh
toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào gây ra nhìu bất cập rủi ro cho nhà đầu tư.
+ Không có thông tin rõ ràng về hoạt động kinh doanh của công ty phát hành CP
+ Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, Phát hành CP
giả,
+ Không có biên độ giá, thổi phồng lớn hơn giá trị thực của CP nhiều lần
+ Không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài

b. Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn
+ Trong 963 tập đoàn công ty và ngân hàng đăng kí là công ty đại chúng với ủy ban
chứng khoán nhà nước, mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên thị
trường chứng khoán, hơn 3600 doanh nghiệp còn lại đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường
tự do
=> Cổ phiếu của những công ty này được giao dịch trên thị trường tự do, 1 khối
lượng chứng khoán khổng lồ
Rõ ràng với một thị trường tự do với quy mô quá lớn như vậy thì nhà nước đã tìm nhiều
cách khác nhau để thu hẹp thị trường tự do và một trong số đó là thành lập thị trường Upcom
là thị trường cho các công ty đại chúng chưa niêm yết.
2. UPCOM THÀNH LẬP
 Diễn biến dao dịch trên thị trường Upcom
 Tình hình:
Ngày 24/6/2009, sàn Upcom mở cửa với 10 cổ phiếu đăng ký giao dịch, con số này tính đến
ngày 24/8/2010 đã tăng lên 88 cổ phiếu. Với số vốn điều lệ tăng từ 1.285 tỷ đồng lên 9.365 tỷ
đồng, tổng giá trị vốn hóa hơn 13.899 tỷ đồng. Toàn thị trường, vốn điều lệ các doanh nghiệp
bình quân lên Upcom là 111 tỷ đồng/ công ty. Có 21/88 công ty có vốn điều lệ trên 80 tỷ
đồng, đó là điều kiện cần để niêm yết trên HOSE. Điều này cho thấy, quy mô của doanh
nghiệp không thua các sàn niêm yết.
Trang10

Tuy nhiên, khối lượng và giá trị dao dịch trên sàn Upcom luôn ở mức rất thấp: giao dịch bình
quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị đạt hơn 7,6 tỷ đồng, bằng 0,054% tổng giá trị
vốn hóa thị trường.
 Số mã đăng ký tăng nhanh, thanh khoản vẫn yếu
 Những thay đổi:
Để cải thiện tính thanh khoản cho Upcom, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thay đổi
phương thức giao dịch, kéo dại thời gian giao dịch từ ngày 19/7/2010. Nhưng ngược với
mong đợi, chỉ có một chút tác động nhỏ xuất hiện vài ngày trước khi những thay đổi trên có
hiệu lực, sau đó mọi thứ vẫn trở lại như cũ.
Nhận được tin Upcom sẽ thay đổi, dòng tiền chảy mạnh vào thị trường làm cho khối lượng và
giá trị của các đợt giao dịch tăng nhanh. Cả thị trường bỗng chốc tăng trong 11 phiên liên
tiếp, rất nhiều cổ phiếu tăng trần dù cho quy chế giao dịch chưa thay đổi, đó là do các nhà
đầu tư đua nhau đặt lệnh kịch trần. Nguyên nhân được lý giải là thay đổi giao dịch được kỳ
vọng khiến Upcom hấp dẫn hơn, các cổ phiếu được để ý và làm giá. Tính từ ngày 22/6-16/7,
trong 19 phiên giao dịch, thị trường có 15 phiên tăng và 4 phiên giảm điểm. Chỉ số Upcom-
Index tăng hơn 30,57% từ 46,02 điểm lên 60,09 điểm, nhiều cổ phiếu tăng hơn 100% như
NBW, BTW,
Tuy nhiên, trong vòng 1 tháng kể từ ngày Upcom khớp lệnh liên tục, thị trường này giảm
điểm liên tục. Làm các nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn. Trong 24 phiên giao dịch, chỉ số
Upcom-Index mất 19,7% khi có tới 18 phiên giảm điểm. Giá trị giao dịch bình quân còn 15,9
tỷ đồng.
 Không cải thiện được tình hình
 Thông tin:
Cơ chế thông tin lõng lẽo, nhà đầu tư không thể nắm được các thông tin cần thiết. Các doanh
nghiệp trên Upcom chỉ phải công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo
thường niên. Chưa hết, nhà đầu tư chỉ có thể đọc bản cáo khi doanh nghiệp chính thức giao
dịch, và mỗi năm đọc báo cáo tài chính 1 lần. Với tình trạng công bố thông tin như vậy sẽ
làm cho các nhà đầu tư hiểu được sơ sơ về các công ty trên sàn.
Theo thống kê, trong 88 công ty đăng ký giao dịch cổ phiểu:
+ 24 công ty không có “website”

+ 5 công ty hết hạn tên miền và “website” không hoạt động
+ Chỉ có 15 công ty cập nhật báo cáo tài chính quý II/2010 cho nhà đầu tư, 3 công ty cập
nhật quý I/2010, 34 công ty cập nhật báo cáo tài chính năm 2009.
Trang11
Điển hình, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng công trình mới đưa báo cáo tài chính
năm 2007 cho nhà đầu tư, tin tức mới nhất thì từ cách đây 2 năm, ngày 30/4/2008.
Không những thế, còn một thực trạng khác, nhiều cổ phiếu được chào sàn khá kì lạ.
Bảng điện tử không có người giao dịch, không lệnh bán, mua trong thời gian dài, thậm chí
không xác định được giá tham chiếu để tính giá trị vốn hóa. Thị trường có hơn 88 mã thì chỉ
có khoảng 40 mã thỉnh thoảng giao dịch. HNX vừa phải có quyết định loại bỏ gần chục cổ
phiếu ra khỏi rổ tính chỉ số vì suốt 25 phiên liền không hề có giao dịch. Đặc biệt có 5 mã
không hề có giao dịch nào tù khi chào sàn HPL (133 phiên), REM (121), VKD(88), VIA(82),
GER(55).
Nếu muốn giao dịch trên Upcom doanh nghiệp đều phải là công ty đại chúng, phải có từ 100
cổ đông trở lên. Thế nhưng, cả trăm cổ đông đều không thấy có dấu hiệu nào của nhu cầu
giao dịch.
 Mù thông tin
 Dịch vụ hỗ trợ:
Do tập trung chú trọng vào những cổ phiếu được nhà đầu tư quan tâm, các công ty chứng
khoán không mặn mà đối với cổ phiếu trên Upcom. Rất ít báo cáo phân tích cổ phiếu trên
Upcom . Trên “website” của nhiều công ty chứng khoán cơ sở dữ liệu về Upcom cũng không
được cập nhật.
Nhiều nhà đầu tư phản ánh, họ muốn tìm hiểu về Upcm nhưng lại gặp nhiều khó khăn vì
nhân viên môi giới không mặn mà với việc tư vấn cổ phiếu trên Upcom. Nhiều nhân viên
không nhớ nổi tên và các mã giao dịch trên Upcom. Việc đặt lệnh mua bán cổ phiếu trên sàn
Upcom cũng bị hạn chế không giống như 2 sàn niêm yết. Ví dụ không được ký quỹ, không có
giao dịch trực tuyến…
 Thiếu dịch vụ hỗ trợ
 Giải pháp
- Cải thiện tình trạng công bố thông tin.

- UPCoM nên có cơ chế lọc các cổ phiếu có thanh khoản.
- Xây dựng UPCoM thành sàn giao dịch tập trung của các cổ phiế tiềm năng.
- Đi theo hướng mở rộng sàn UPCoM theo mô hình giao dịch thị trường tự do (OTC)
nhưng có kiểm soát.
 Cần một sự thay đổi mang tính chiến lược, có thế mới thoát khỏi các thực trạng trên.
Trang12
III. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG NHẤN MẠNH
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM
(SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC)
1. Ưu nhược điểm của Thị trường Upcom
− Ưu điểm:
 Với nhà nước và cơ quan quản lý
* Thu hẹp thị trường tự do, mở rộng thị trường chính thức: Các công ty khi lên sàn
Upcom thì các chứng khoán được giao dịch chính thức, giảm dần giao dịch chứng khoán ở
chợ đen
* Tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc quản lý: Với việc các công ty đại chúng đều phải
lưu kí tại TTLKCK nhà đầu tư giao dịch thông qua tài khoản mở tại công ty chứng khoán, kết
quả các giao dịch báo cáo về HNX để xác nhận và thanh toán qua trung tâm lưu kí>>>nắm
bắt được thông tin và có thể quan lí tốt hơn
* Tăng thêm nguồn thu từ thuế :
*Tăng tính thanh khoản của thị trường: Cổ phiếu của các CTDC tham gia thị trường
Upcom>> được công chung biết đến nhiều hơn>> tăng giao dịch>>tăng tính thanh khoản
 Với nhà đầu tư:
* Tiết kiệm thời gian và chi phí
*Tìm kiếm được thông tin minh bạch và dễ dàng: Ở trong thị trường tự do,các thông tin
thường thiếu chuẩn xác,nhưng ở Upcom các công ty phải thường xuyên báo cáo tình hình sức
khỏe của doanh nghiệp,công khai thông tin một cách rõ ràng và minh bạch
*Được kí quỹ để mua chứng khoán: Khi đặt lệnh mua chứng khoán, nhà đầu tư thực
hiện ký quỹ tiền giao dịch theo mức thoả thuận với thành viên và phải đảm bảo khả năng
thanh toán giao dịch đúng thời hạn quy định.>>>đây là hình thức không cần đủ 100% tiền mà

vẫn mua được chứng khoán
* Giảm thiểu rủi ro: Khi thông tin minh bạch, rõ ràng thị trường có tính lỏng cao thì
nhà đầu tư se đỡ rủi ro hơn ở thị trường tự do
 Với các doanh nghiệp
* Nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp: Khi thông tin và giá minh bạch,
giao dịch là xác thực, uy tín tăng, tiếp cận được các nguồn vốn dài hạn, hoặc các ngân hàng
tin tưởng có thể cho doanh nghiệp vay tiền
* Các doanh nghiệp ko đủ điều kiện niêm yết có thể phát hành chứng khoán đến công
chúng
Trang13
* Là bước đệm cho các doanh nghiệp có ý định chuyển lên niêm yết trên sàn niêm yết:
Làm quen với việc công bố thông tin rõ ràng , minh bạch trên các phương tiện thông tin
* Tăng tính minh bạch cho doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu: Tham gia thị trường
Upcom nghĩa là doanh nghiệp đã gửi gắm cổ phiếu của mình vào một "sàn đấu" có đầy đủ
khuôn khổ, quy định, giúp cổ phiếu có tính thanh khoản tốt hơn, giá trị thương hiệu của
doanh nghiệp được nâng cao hơn
* Thủ tục đăng kí nhanh chóng hơn sàn niêm yết
* Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển: Trong thị trường Upcom các
công ty chứng khoán với vai trò là nhà tạo lập thị trường, đồng thời cũng là nhà đầu tư, nhà
môi giới
- Nhược điểm:
+ Hàng hóa đơn điệu, thanh khoản kém: Có quá ít sự lựa chọn cho các nhà đầu tư.
+ Chưa đươc sự quan tâm nhiều của doanh nghiệp, nhà đầu tư: Khi sức hấp dẫn từ thị
trường tự do, đà tăng điểm của sàn niêm yết thì nhiều nhà đầu tư thờ ơ và quay lưng lại với
Upcom
+ Thị trường thiếu sự tham gia của các ‘cổ phiếu vua’: Như cổ phiếu ngành ngân hàng,
dầu khí đây là những cổ phiếu có tính lỏng lớn, tạo sức hút cho thị trường
+ Phương thức giao dịch không linh hoạt: Giao dịch đặc trưng theo hình thức thỏa
thuận và không được xé lệnh khiến nhiều nhà đầu tư lâm vào tình trạng không thể mua được
cổ phiếu trên Upcom do không tìm được người bán có khối lượng cổ phiếu và giá bán giống.

Giao dịch chứng khoán được bù trừ đa phương T+3. Khung thời gian để thực sự sở hữu cổ
phiếu và tiền không khác gì so với 2 sàn HoSE và HaSTC, làm giảm tính hấp dẫn của
Upcom. Vì hiện nay, giao dịch trên thị trường tự do rất nhanh, thậm chí là trong ngày đã kết
thúc hợp đồng được. Do vậy, quy định T+3 trên sàn UPCoM làm chậm lại quy trình giao dịch
của nhà đầu tư khá nhiều
+ Chưa thấy vai trò của nhà tạo lập thị trường: Với tính thanh khoản kém của thị
trường hiện tại >> Công ty chứng khoán chưa có vai trò quan trọng của 1 nhà tạo lập thị
trường
+ Biên độ bị quản lý là 10%, trong khi ở sàn HASTC là 7%, HOSE là 5%, thị trường
tự do không giới hạn về biên độ => giảm tính hấp dẫn của thị trường Upcom
+ Chế tài xử phạt ko hợp lý
=> Upcom chưa thực sự là 1 mô hình sàn OTC thực sự mà gần giống với sàn niêm
yết.
2. So sánh ưu điểm của sàn Upcom so với các sàn khác.
a. Ưu đi ể m của sàn Upcom so với sàn OTC
Trang14
- Tính tập trung, minh bạch an toàn cao và thu hút NĐT chú ý hơn đến DN so với
trước đây. Trên thị trường phi tập trung hiện tại, tính thanh khoản tốt, giao dịch thường xuyên
chỉ tập trung chủ yếu vào cổ phiếu của khối ngân hàng, một số CTCK và những công ty đứng
đầu các ngành có nhiều triển vọng. Do đó, việc tham gia sàn UPCoM sẽ giúp cho các DN
khác có cơ hội quảng bá thương hiệu, thu hút nhiều hơn sự quan tâm của cổ đông và nhà đầu
tư.
b. Ưu điểm của thị trường Upcom so với thị trường phi tập trung.
-Về phía các nhà đầu tư, khi mua bán trên sàn UPCoM họ sẽ được giảm thiểu rủi ro
rất nhiều so với thị trường phi tập trung. Ngoài tính minh bạch và công khai, thì độ an toàn,
thuận tiện và tính thanh khoản trong giao dịch cũng được nâng cao. Lâu nay, trên thị trường
tự do có nhiều cổ phiếu nhỏ, ít người biết nên rất ngại ngại giao dịch, người nắm giữ muốn
chuyển nhượng cũng rất khó khăn. Khi lên sàn UPCoM, các nhà đầu tư sẽ dễ lựa chọn và
quyết định hơn.
3. So sánh thị trường Upcom với các thị trường khác

a. Thị trường OTC
+) Thị trường OTC thực tế là thị trường "chợ đen".
- Giao dịch tự phát, không được thanh toán tập trung,
- Cổ phiếu không được lưu ký,
- Việc mua bán thông qua các nhà môi giới tự do, không được cấp phép
- Có nhiều yếu tố rủi ro mà tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tổ chức hoạt động
giao dịch trên không chịu trách nhiệm với nhà đầu tư.
b. Thị trường UPCoM
- Những giao dịch Cổ Phiếu của các Doanh Nghiệp chưa niêm yết được quản lý chặt
chẽ.
- Nhà đầu tư có thể mua, bán các loại Cổ Phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm
yết hoặc hủy niêm yết trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội.
- Môi trường giao dịch công bằng, minh bạch, an toàn giảm rủi ro cho nhà đầu tư, tăng
khả năng huy động vốn cho Doanh Nghiệp.
- Nhà đầu tư giao dịch tại công ty chứng khoán theo phương thức thỏa thuận. Kết quả giao dịch
được chuyển qua hệ thống UPCoM để chuyển đến trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện
thanh toán.
c. Thị trường trao tay tự do
- Giao dịch mua bán chứng khoán diễn ra bất kỳ ở đâu, lúc nào. Là TT không có tổ
chức
- Có thể thông qua môi giới hoặc trực tiếp giao dịch
- Là cơ sở hình thành thị trường chứng khoán tập trung rồi tiến lên thị trường bán tập
trung
- Các CK mua bán là tất cả các CK phát hành, kể cả CK phát hành riêng lẻ
Trang15
- Giao dịch các loại chứng khoán chưa được niêm yết trên thị trường chính thức và
OTC
d. Thị trường chứng khoán chính thức
- Nơi hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán, giao dịch tại các trung tâm
cụ thể, thông qua đấu giá tập trung

- Hoạt động theo đúng qui định của pháp luật
- Chỉ có 1 mức giá/ 1 CK trong cùng thời điểm
- Thanh toán bù trù đa phương thống nhất
IV. TRIỂN VỌNG, ĐỊNH HƯỚNG HÁT TRIỂN
CỦA SÀN UPCOM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT
1. Định hướng và triển vọng phát triển của sàn Upcom
a. Lộ trình phát triển
+ Thị trường UPCOM bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 24/6/09 tạo tiền đề cho
HASTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và
hướng tới một thị trường OTC hiện đại.
+ Mục tiêu ban đầu là năm 2009 sẽ có khoảng 30 DN lên sàn này, nhưng triển vọng
sẽ cao hơn, dự kiến 40-50 DN.
+ Theo đó, ngày 4/6, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã có Công văn
số 1044/UBCK-QLPH gửi các công ty đại chúng chưa niêm yết về lộ trình đăng ký, lưu
ký cho các công ty đại chúng chưa niêm yết.
- Giai đoạn 1 (từ 1-15/ 6/2009): 15-20 công ty đại chúng chưa niêm yết đã đăng ký
tham gia giai đoạn đầu của thị trường.
- Giai đoạn 2 (từ 15/6 -30/9/2009): Các công ty đại chúng chưa niêm yết có công ty
chứng khoán quản lý sổ cổ đông theo danh sách do các công ty chứng khoán báo cáo
UBCKNN và các công ty đại chúng tự nguyện.
- Giai đoạn 3 (từ 30/9-31/12/2009): Các công ty đại chúng còn lại.
- Theo công văn số 1044/UBCK-QLPH ở trên, sau khi đăng ký, lưu ký tập trung, các
công ty sẽ phải chọn một trong hai phương án lên sàn Upcom hoặc niêm yết.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cho biết, tính đến ngày 15/5/2009, cả nước có
964 DN đăng ký công ty đại chúng với cơ quan này. Trong số đó có 22 công ty có vốn
điều lệ trên 1.000 tỷ đồng; 34 công ty có vốn điều lệ từ 500 - 1.000 tỷ đồng; 133 công ty
có vốn điều lệ từ 100 - 500 tỷ đồng, phần còn lại là các DN có vốn điều lệ nhỏ hơn 100 tỷ
đồng (nhưng lớn hơn 10 tỷ đồng và có trên 100 cổ đông).
Trang16

- Tính đến nay có khoảng gần 400 công ty đại chúng đăng ký công bố thông tin trên
website của cơ quan này, trong đó có 45 công ty niêm yết trên HASTC, 38 công ty niêm
yết trên HOSE, 295 công ty đại chúng chưa niêm yết.
Theo thống kê không chính thức, hiện cả nước có khoảng 4.000 công ty đại chúng. Như
vậy, so với con số này thì số DN thuộc diện đại chúng đã đăng ký với UBCK còn khá
thấp. UBCK đã có nhiều giải pháp như khuyến khích, hỗ trợ, đốc thúc các DN đủ tiêu
chuẩn đăng ký công ty đại chúng và thực hiện công bố thông tin, nhưng để tất cả các DN
thuộc diện này thực hiện đủ nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản
hướng dẫn thì cần thêm nhiều thời gian.(Nguồn: ĐTCK, 18/5).
b. Một số thông tin tích cực với thị trường Upcom
+ Thông tin được chú ý đầu tháng 9 là con số khoảng 50 doanh nghiệp ngành dầu khí
được đánh giá là có triển vọng tham gia Upcom; trong đó có khoảng 15 – 20 trường hợp
có thể tham gia được ngay. Việc tham gia thị trường này đã có trong quan điểm chỉ đạo
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Trước mắt, dự kiến có 2 doanh nghiệp ngành dầu khí
đầu tiên sẽ tham gia trong quý 4/2009 và đầu 2010.
- Trước mắt, 2 trong số 50 doanh nghiệp tiềm năng nói trên dự kiến sẽ tham gia đăng ký
giao dịch cổ phiếu tại thị trường này ngay trong năm nay. Trong tháng 9 tới, Công ty Cổ
phần Cảng dịch vụ Dầu khí Đình Vũ (PTSC Đình Vũ) sẽ là trường hợp đầu tiên, có quy
mô vốn điều lệ 200 tỷ đồng. Tiếp đến, Công ty Cổ phần Đầu tư Dầu khí Sao Mai - Bến
Đình (PVSB) cũng dự kiến sẽ chào sàn Upcom trong quý 4 này, với quy mô vốn điều lệ
500 tỷ đồng.
- Ông Nguyễn Ngọc Sự, Phó tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí (Petro Vietnam) cũng cho
biết, Petro Vietnam sẽ tạo điều kiện và theo dõi sát về tình hình đăng ký giao dịch tại
Upcom của các đơn vị thành viên. “Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng mà Petro Vietnam
giao cho các doanh nghiệp dầu khí năm 2009 để thực hiện minh bạch hoá thông tin,
quảng bá hình ảnh, tiếp cận vốn dài hạn”, ông Sự nói.
+ Động lực khác được kỳ vọng ở sự tham gia của các cổ phiếu ngân hàng, một điểm chưa
thể hiện thực dù đã có trong kế hoạch dự kiến của Upcom ngày khai cuộc. Tin tốt là các
bên liên quan đang xúc tiến khai thông những vướng mắc thủ tục để một số nhà băng sớm
lên sàn này.

- Trong khi chờ văn bản hướng dẫn ban hành, một số ngân hàng đã và đang lên kế hoạch,
chuẩn bị thủ tục cần thiết để có thể là nhà băng đầu tiên đưa cổ phiếu lên sàn mới này. Cụ
thể nhất là trường hợp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á (DaiABank) và Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông (OCB).
- Ngày 19/8 vừa qua, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã có quyết định chấp
thuận cho DaiABank được đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn Upcom với mã DAB. Số
lượng đăng ký giao dịch của ngân hàng này là 100 triệu cổ phiếu, mệnh giá 10.000
đồng/cổ phiếu, tương đương với giá trị đăng ký giao dịch là 1.000 tỷ đồng. “Với sự kiện
này, DaiABank là ngân hàng đầu tiên lên sàn Upcom”, DaiABank thông tin đến cổ đông.
- Trước mắt, với sự tham gia của DaiABank và OCB, sàn Upcom chính thức có cổ phiếu
ngân hàng, có thêm lực hấp dẫn mới khi đây là những mặt hàng vẫn thường tạo sôi động
Trang17
trên thị trường OTC và niêm yết. Bên cạnh đó, cổ phiếu ngân hàng sẽ góp phần mở rộng
quy mô của Upcom, bởi ngay trong năm 2009 cả DaiABank và OCB đều hướng đến mục
tiêu tăng vốn lên tối thiểu 2.000 tỷ đồng, năm 2010 là 3.000 tỷ đồng. Đây cũng là mức
vốn pháp định tối thiểu theo lộ trình thực hiện quy định hiện hành của hệ thống ngân hàng
thương mại.(Nguồn: TBKT, 1/9).
+ Vướng mắc về việc đăng ký giao dịch của các ngân hàng được NHNN và BTC tháo gỡ
(về việc có bắt buộc phải xin phép NHNN khi lên đăng ký giao dịch, cơ chế báo cáo giao
dịch, ).
- Ông Trần Văn Dũng, Tổng giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) –
đầu mối tổ chức Upcom, nhận định, cùng với sự tham gia của các ngân hàng thương mại
thời gian tới, nhóm cổ phiếu ngành dầu khí tham gia đăng ký giao dịch sẽ góp phần tạo
không khí sôi động và hấp dẫn hơn cho sàn UPCoM.
2. Các giải pháp đề xuất
a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia upcom
Hiện nay mới chỉ có 17 công ty tham gia niêm yết trên thị trường upcom, thực sự chưa
tạo được sự hấp dẫn về hàng hóa, mà tâm lý nhà đầu tư là luôn cần có sự phong phú về
sản phẩm, hàng hóa bày bán để có sự so sánh, lựa chọn
⇒ Cần thu hút thêm doanh nghiệp tham gia giao dịch

+ Nâng cấp kĩ thuật:
-Phải có hạ tầng internet tốt, với đường truyền có tốc độ cao có khả năng phục vụ
cho người đầu tư truy nhập vào các trang web thông tin của các công ty chứng khoán hay
tới hệ thống thông tin của HaSTC từ các thành viên một cách nhanh chóng, tránh được
hiện tượng tắc nghẽn trên đường truyền.
-Xây dựng một hệ thống mạng lớn để có thể liên kết tất cả các thành viên thị trường
trên cả nước để có thể truy cập hệ thống, kết nối thông tin, các nhà đầu tư có thể tiếp cận
thông tin thị trường kịp thời.
-Một hệ thống quản lý mạng là cần thiết để cho phép phát hiện ra lỗi của hệ thống
và kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng. Hệ thống mạng nội bộ trong từng công ty chứng
khoán và TTGDCK OTC phải được thiết lập và có độ bảo mật, an toàn cao. Mỗi một
công ty chứng khoán phải có một đường truyền trực tiếp có tốc độ cao, có độ an toàn và
bảo mật tốt tới HaSTC
b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia Upcom
Khi đã có 1 khối lượng các cổ phiếu giao dịch trên thị trường upcom thì việc thu hút
thêm nữa sự tham gia của các nhà đầu tư là một vấn đề cần phải có sự điều chỉnh về:
Trang18
+ Tăng biên độ giao động giá:
- Nếu so sánh với thị trường tự do thì upcom mang lại sự an toàn hơn
- Nếu so sánh với thị trường tập trung thì những điều kiện về các quy đinh ràng buộc khi
niêm yết là không chặt chẽ bằng.
⇒ Vậy để tạo được lợi thế cạnh tranh , tăng tính hấp dẫn của Upcom thì không nên quy định
biên độ giao động giá là 10%(HOSE 5%,HASTC 7%, trong khi đó thị trường tự do là
không có biên độ giao động giá). Upcom giao dịch các loại cổ phiếu chưa niêm yết, các
nhà đầu tư cho rằng, khi chấp nhận đầu tư vào những cổ phiếu đó, tức là họ đã chấp nhận
mạo hiểm thì lợi nhuận kỳ vọng sẽ phải cao hơn > Tăng biên độ dao động giá từ 30% trở
lên
+ Tăng tính thanh khoản bằng cách thực hiện thanh toán T+1 hoặc T+2
- Giao dịch trên các chợ OTC tự do hiện nay đang thực hiện với thời gian T+0, cũng như
áp dụng phổ biến các hình thức mua bán khống, tuy rủi ro cao nhưng luôn đi kèm với lợi

nhuận hấp dẫn. Do đó những lo ngại về tính thanh khoản của cổ phiếu OTC sau khi lên
sàn Upcom là hoàn toàn có cơ sở, vì vậy để tạo lợi thế cạnh tranh so với chợ OTC cần
phải tăng tính thanh khoản của cổ phiếu trên upcom lên T+1 , T+2 , thậm chí có thể là
T+0
- Để góp phần tăng thêm tính thanh khoản cho upcom nên thực hiện phương thức xé lẻ
lệnh:
VD: với lệnh bán 10000 cổ phiếu A, trong khi lệnh mua chỉ có 5000 cổ phiếu A thì lệnh
mua vẫn được khớp
+ Các thông tin trên thị trường upcom phải đc minh bạch hóa
c. Cần có các nhà tổ chức và tạo lập thị trường
− Để tạo ra tính thống nhất và những nguyên tắc chung của các nhà đầu tư tham gia
 Khuyến khích, ưu đãi cho các công ty chứng khoán trở thành nhà tạo lập thị trường. Hiện
nay thị trường niêm yết đang khá sôi động nên các công ty chứng khoán có vẻ thờ ơ với
Upcom. Vì vậy có thể đưa ra thêm các khuyến khích và ưu đãi cho các công ty chứng
khoán.
 Cho phép các công ty chứng khoán bán khống, kí quỹ theo tỉ lệ có kiểm soát .Nghiệp vụ
bán khống và kí quỹ là những hoạt động có thể đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chứng
khoán đồng thời rất hấp dẫn nhà đầu tư nhưng rủi ro cũng khá lớn. Nên xem xét cho phép
các công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ này với tỉ lệ có kiểm soát để hạn chế rủi ro
d. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam
− Hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ làm tăng tính minh bạch hiệu quả cho thị trường upcom
Trang19
 Bổ sung Luật Doanh nghiệp về quản lý nghĩa vụ kiểm toán định kỳ đối với tất cả các
doanh nghiệp.
 Bổ sung quy định về quản trị công ty, thâu tóm, sáp nhập, mua lại cổ phiếu, bỏ phiếu tích
luỹ nhằm tăng cường tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi cổ đông.
 Bổ sung Luật hình sự các tội danh trong lĩnh vực chứng khoán, hạn chế hoạt động cò mồi
bất hợp pháp trên thị trường tự do, giảm thiểu rủi ro.
 Xây dựng hành lang pháp lý cho công ty định mức tín nhiệm, đặc biệt là các quy định liên
quan đến vấn đề chất lượng kế toán, kiểm toán, quy định về bảo vệ quyền lợi người đầu

tư.
Trang20

×