Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xác định giá trị doanh nghiệp tại Cty kế tóan và dịch vụ tin học AISC - 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.77 KB, 11 trang )

3.Nguồn vốn CSH bình quân 26.985.531.035 26.704.17.410
4. Lợi nhuận trước thuế 1.484.411.237 648.233.417
5. Lợi nhuận sau thuế 1.113.308.428 486.175.063
6. Tỷ suất LN trước thuế/Dthu (%) 0,34 0,15
7. Tỷ suất LN sau thuế/Dthu (%) 0,25 0,11
8. Tỷ suất LN trước thuế/tổng TSBQ (%) 0,57 0,17
9. Tỷ suất LN sau thuế/tổng TSBQ (%) 0,43 0,13
10. Tỷ suất LN trước thuế/VCSHBQ (%) 5,50 2,43
11. Tỷ suất LN sau thuế/VCSHBQ (%) 4,12 1,82
Qua các bảng phân tích trên KTV nhận định và định hướng được phải tìm ra
nguyên nhân sự giảm xuống của lợi nhuận năm 2004 so với các năm là do đâu.
Theo nhận định ban đầu sự sụt giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh một phần do
hiệu suất sử dụng tài sản năm nay là thấp, thêm vào đó sự đầu tư mới thêm TSCĐ
trong năm là rất lớn 23.759 triệu đồng làm cho khả năng thanh toán của Công ty là
xấu đi là so với năm 2003, mà nguồn tài trợ này một phần từ vay ngắn hạn làm
tăng áp lực tài chính của Công ty. Một nhân tố không thể không kể đến là hàng tồn
kho với tỷ lệ hàng tồn kho tăng so với năm 2003 (từ 30,57% lên 35,07%) chứng tỏ
hoạt động bán hàng còn khiếm khuyết ở khâu tiêu thụ làm ứ đọng nguồn VLĐ
Qua các bảng phân tích đó, KTV sẽ tiến hành đinh hướng thiết lập một chương
trình kiểm toán. Thông qua bảng phân tích KTV biết được các khoản mục chứa
nhiều sai sót. Các bảng phân tích là một công cụ không thể thiếu để thiết lập một
chương trình kiểm toán vừa hiệu quả, vừa tiết kiệm chi phí phục vụ rất nhiều trong
công tác kiểm toán. Đặc biệt các tài khoản 131, 15, TK 211, TK 311, TK 635, TK
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
511, phải được chú trọng và giao cho KTV giỏi có nhiều kinh nghiệm. Sau bước
phân tích này cũng có thể có sự thay đổi nhỏ trong việc giao trách nhiệm cho các
kiểm toán viên từ phía Giám đốc chi nhánh.
Nhìn chung tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản của
công ty trong năm 2004 là không tốt. Trong khi đó bộ máy quản lý và đội ngũ
nhân viên không có nhiều thay đổi và hệ thống kiểm toán nội bộ, buộc KTV cần
phải thiết kế một chương trình kiểm toán vừa chi tiết, vừa thận trọng trong mọi kết


luận ngay từ ban đầu, để tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro trong các quy trình kiểm
toán
2.5 Thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là một bản kế hoạch chi tiết công việc KTV cần thực hiện. Trong chương trình
phản ánh cụ thể các nội dung:
+ Thời gian hoàn thành và thời gian kết thúc kiểm toán từng phần hành cụ thể và
tất cả các phần hành
+ Sự phân công lao động do các KTV phụ trách các phần hành và dự kiến các vấn
đề liên quan cần thu thập
+ Các thủ tục kế toán cần thực hiện đối với từng khoản mục cần phải thận trọng
đưa ra kết quả
+ Quy mô của mẫu được chọn và phương pháp chọn mẫu ở từng phần hành, các tài
khoản cụ thể.
3. Giai đoạn thực hành kiểm toán
Bằng kế hoạch cụ thể đã vạch ra trong thiết kế chương trình kiểm toán, các KTV
tiến hành công việc cụ thể đã được phân công. Ơí mỗi phần hành, mỗi khoản mục,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mỗi tài khoản có bước đi, các thủ tục và phương pháp khác nhau nhưng bước đi
chung của KTV thực hiện ở mỗi khoản mục có điểm chung.
3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát
KTV sẽ bắt dầu kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ở các phần
hành cụ thể. Ví dụ đối với phần hành bán hàng KTV sẽ kiểm tra việc tổ chức bán
hàng và theo dõi công nợ ra sao? Bắt đầu từ việc nhận đơn đặt hàng, phương thức
thanh toán, vận chuyển, cách lập hoá đơn chứng từ ghi chép doanh thu, nợ phải thu
đến lúc khách hàng thanh toán và ghi sổ. KTV xem xét các vấn đề như: Số thứ tự
các hoá đơn bán hàng, ngày lập hoá đơn, ký nhận của các bên và việc ghi sỏ có
được kiểm tra đối chiếu định kỳ hay không
Kết quả sau cùng của các thử nghiệm kiểm soát là đánh giá rủi ro, kiểm soát của
từng KTV. Từ đó KTV sẽ định hướng cho việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Nếu phần hành nào có mức độ rủi ro kiểm soát cao cần phải tăng mức độ rủi ro

kiểm soát so với kế hoạch ban đầu thì KTV sẽ hạ thấp tỷ lệ rủi ro phát hiện đồng
nghĩa với việc sẽ mở rộng mẫu cần kiểm toán trong thử nghiệm cơ bản hoặc ngược
lại.
3.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm kiểm soát cung cấp cho KTV kết quả về công tác kiểm tra, giám
sát của hệ thống kiểm soát nội bộ. Các nghiệp vụ sẽ được thực hiện như thế nào từ
lúc phát sinh đến khi kết thúc ở các phần hành và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh ở đơn vị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Song để xét đến tính chính xác, tính có thực và cụ thể hoá nhận định hệ thống kiểm
soát nội bộ có hiệu lực chỉ được thể hiện cụ thể và đúng đắn ở các thử nghiệm cơ
bản.
Nội dung quan trọng trong giai đoạn này là việc chọn mẫu kiểm toán sau cho mẫu
đại diện được cho tổng thêí, vừa tiết kiệm được thời gian kiểm tra, xác minh sự
đúng đắn và hợp lý của số liệu kế toán, giám sát. Sự nhạy bén của các KTV thể
hiện rất lớn qua cách chọn mẫu, các KTV dựa vào kinh nghiệm kiểm toán mà có
thể lựa chọn mẫu kiểm tra thống kê hoặc phi thống kê.
Ở Công ty X hình thức sổ sử dụng là nhật ký chung do đó sổ nhật ký được
xem là trọng tâm để kiểm tra xác minh sự đúng đắn và hợp lý của số liệu kế toán.
Các sổ nhật ký được đối chiếu với chứng từ gốc, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản
(bảng kê)
Ơí một phần hành tuỳ thuộc vào rủi ro tiềm tàng, sự nhận định cụ thể về kiểm soát
nội bộ, các KTV sẽ sử dụng các thử nghiệm cơ bản với quy mô về mẫu là khác
nhau, tuy nhiên các KTV luôn ý thức rằng sai phạm kiểm toán cho phép là rất bé
(3-4%). Nếu ước tính mức sai sót lớn hơn mức trọng yếu đã phân bổ KTV sẽ linh
động trong việc nới rộng mẫu kiểm tra để có quyết định cuối cùng
Việc xác định giá trị doanh nghiệp Công ty X là một công việc hết sức khó khăn
bởi TSCĐ chiếm tỷ lệ rất lớn. KTV được phân công ở phần hành TSCĐ là người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, ngoài việc xem xét TSCĐ với giá trị còn lại,
KTV đã nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia có kinh nghiệm thẩm định giá trị còn

lại của TSCĐ. Việc kết hợp giữa giá trị và giá trị sử dụng còn lại được cân nhắc kỷ
lưỡng để tránh thiệt hại cho các bên khi tham gia cổ phần hoá. Với yêu cầu đó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
AISC đã thống nhất với Công ty X sẽ thành lập ra Hội đồng thẩm định lại giá trị
các TSCĐ có sự hỗ trợ của thẩm tra viên có chuyên môn trong việc đánh giá lại
TSCĐ. Song song với việc kiểm toán TSCĐ theo sổ sách, bảng tổng kết thẩm định
lại chất lượng TSCĐ được hoàn tất. Bảng kết luận về chất lượng TSCĐ là căn cứ
quan trọng hỗ trợ cho KTV xác định giá trị sau này.
3.3Tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo tài chính
Sau khi các KTV phụ trách các phần hành báo cáo kết quả kiểm toán, tất cả các kết
quả này sẽ được KTV độc lập không tham gia kiểm toán kiểm tra lại một lần trước
khi gia cho KTV phụ trách phần hành tổng hợp. KTV trưởng nhóm sẽ tổng hợp tất
cả các kết quả cuối cùng và báo cáo lên với Giám đốc chi nhánh. Trong đó các báo
cáo của KTV đều rất quan trọng, nhưng quan trọng nhất phải kể đến là các báo cáo
tài chính, nó thể hiện kết quả quá trình kiểm toán.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN Số cuối kỳ Số điều chỉnh
A. TSLĐ&ĐTNH (A=I+II+III+IV) 152.499.214.509 152.452.570.538
I. Tiền 15.592.520.723 15.573.954.786
1. Tiền mặt tại quỹ 475.215.171 476.215.171
2. Tiền gởi ngân hàng 15.096.305.552 15.097.739.615
II. Các khoản phải thu 32.667.986.970 32.581.573.826
1. Phải thu khách hàng 22.817.859.767 22.832.176.588
2. Trả trước cho người bán 5.836.583.461 5.836.583.461
3. Thuế GTGT được khấu trừ 4.233.525.479 4.132.795.514
4. Phải thu khác 90.764.404 90.764.404
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
5. Dự phòng phải thu khó đòi (310.746.171) (310.746.171)
III. HÀNG TỒN KHO 103.975.686.567 404.014.021.667
1. Hàng mua đi đường

2. Nguyên vật liệu tồn kho 46.181.793.931 46.203.756.427
3.CCDC trong kho 9.675.114 9.675.114
4. Chi phí SXKD dỡ dang 5.466.058.161 5.466.058.161
5.Thành phẩm tồn kho 53.555.559.362 53.571.931.976
6. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (1.217.400.000) (1.127.400.000)
IV. TSLĐ khác 283.020.249 283.020.249
1. Tạm ứng 283.020.249 283.020.249
B. TSCĐ&ĐTDH (B=I+II+II) 143.962.047.449 145.275.521.761
I. TSCĐ 142.558.322.005 143.739.742.519
1.TSCĐ hữu hình 142.558.322.005 143.739.742.519
- Nguyên giá 267.883.712.835 267.883.712.835
- Giá tri hao mòn luỹ kế (125.325.390.830) (124.143.970.316)
II. Các khoản ĐTTC dài hạn 404.181.600 404.181.600
1. Góp vốn liên doanh 404.181.600 404.181.600
III. Chi phí XDCB dỡ dang 963.543.844 1.131.597.642
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (=A+B) 296.524.261.958 297.728.092.299
NGUỒN VỐN Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ(A=I+II+II) 270.068.319.856 270.005.945.001
I. Nợ ngắn hạn 127.601.112.894 127.500.382.925
1. Vay ngắn hạn 112.028.698.725 112.028.698.725
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2. Phải trả cho người bán 9.854.145.142 9.854.145.142
3.Người mua trả tiền trước 1.611.262.979 1.611.262.979
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (610.069.588) (716.799.553)
5. Phải thu công nhân viên 4.527.725.320 4.527.725.320
6. Phải trả, phải nộp khác 195.350.316 195.350.316
II. Nợ dài hạn 141.315.143.036 141.315.143.036
1. Vay dài hạn 141.315.143.036 141.315.143.036
III. Nợ khác 1.152.063.926 1.190.419.036
1. Chi phí phải trả 1.152.063.926 1.152.063.926

2. Tài sản thừa chờ xử lý 38.335.110
B.NGUỒN VỐN CSH(B=I+II) 26.356.942.102 27.722.167.299
I. Nguồn vốn quỹ 24.553.721.401 25.918.946.897
1. Nguồn vốn kinh doanh 17.270.593.476 17.270.593.476
2. Quỹ đầu tư phát triển 5.331.659.025 5.331.659.025
3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.434.063
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 1.181.420.514
5. Quỹ dự phòng tài chính 1.927.679.200 1.927.679.200
6. Lợi nhuận chưa phân phối 23.789.700 206.160.319
II. Nguồn kinh phí quỹ khác 1.803.220.702 1.803.220.702
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.803.220.702 1.803.220.702
2. Quỹ quản lý cấp trên
Tổng cộng nguồn vốn 296.425.261.958 297.728.092.299
3.4 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sử dụng nghị định số 04/2002/NĐ-CP ngày 16/6/2002 của Chính phủ, thông tư số
76/2002/TT -BTC ngày 9/9/2002 của Bộ tài chính, KTV tiến hành xử lý tài chính
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
Theo báo cáo từ ban kiểm kê TSCĐ thì trong số các TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp
có giá trị 143.739.742.519(VND) thì có:
+ Tổng giá trị TSCĐ ứ đọng không sử dụng là 1.243.584.732 chưa kịp xử lý, giá
trị TSCĐ này sẽ không được tính vào giá trị doanh nghiệp khi doanh nghiệp tiến
hành cổ phần hoá.
+ Nguyên giá của các TSCĐ đã được khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng là
2.415.3781.550. Dự tính các tài sản này sẽ còn được sử dụng trong thời gian
chuyển đổi hình thức sở hữu vì chất lượng được đánh giá là 20%. Do đó phần giá
trị của các tài tài sản này được tính vào giá trị doanh nghiệp là: 2.415.371.550x
20% = 483.074.310(VND) (theo điểm đ, mục 2.1 Phần I - thông tư số 79/2002/TT-
BTC)
Đối với các khoản nợ phải thu, kết quả kiểm toán là chấp nhận hoàn toàn, giá trị

lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo kết luận KTV là đầy đủ căn cứ và giá trị lập
dự phòng là hợp lý. Do đó phần xử lý tài chính này thuộc trách nhiệm của Công ty
và theo quyết định thì tại điều 10 nghị định số 64 thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn
dự phòng để bù đắp.
Với khoản nợ trả thuộc phần xử lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể trả các
khoản nợ cho các ngân hàng, tổ chức cho vay tín dụng hoặc có thể bán vốn cổ
phần theo qui định tại điều 11 nghị định 64.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tóm lại việc xử lý tài chính này phần lớn là thuộc về trách nhiệm của doanh
nghiệp trước lúc cổ phần hoá. Nhưng vì việc xử lý này có liên quan đến việc xác
định giá trị của doanh nghiệp nên KTV nghiên cứu những vấn đề có liên quan và
xử lý chúng để xác định giá trị doanh nghiệp được chính xác
3.5 Sử dụng mô hình tài sản để xác định giá trị doanh nghiệp
Theo thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 12/9/2002 của Bộ tài chính thì phương
pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản là phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô
hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê phân
loại và đánh giá xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản để cổ phần hoá của
doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm định giá.
3.5.1 Xác định giá thực tế doanh nghiệp
Với mô hình đó các khoản mục được đánh giá như sau:
- Với TSCĐ: phải loại trừ TSCĐ không sử dụng khi tính giá trị và cộng thêm vào
phần giá trị các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Như vậy ở Công ty
X
Phần giá trị của TSCĐ = Tổng TSCĐ - Tổng TSCĐ không sử dụng
+ Tổng TSCĐ đã khấu hao hết còn sử dụng
Giá trị TSCĐ = 143.739.742.519-1.243.584.732+483.074.610 =
= 142.979.232.097
- Phải nợ phải thu là khoản nợ đã được KTV đối chiếu, xác định trong quá trình

kiểm toán. Và giá trị khoản phải thu = 32.581.573.826 (VND)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tài sản bằng tiền có giá trị = 15.573.954.786, giá trị này được tính theo số dư vốn
bằng tiền đã kiểm toán
- Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn, không có giá trị, tài sản vô hình lấy theo giá
trị còn lại trên sổ sách kế toán nhưng với Công ty X giá trị này bằng 0
- Khoản đầu tư tài chính dài hạn có giá trị là 404181.600. đây là khoản góp vốn
liên doanh và được lấy trong báo cáo tài chính của Công ty mà Công ty X có vốn
liên doanh.
- Chi phí dở dang bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh + Chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản và phần giá trị chi phí dỡ dang
= 5.466.058.161+1.131.597.642 = 6.597.655.803
- Đánh giá về lợi thế thương mại cũng theo hướng dẫn của thông tư số
79/2002/TT-BTC thì doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh thương mại như vị trí địa
lý, uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã, thương
hiệu và có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn
10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm định giá thì phải tính thêm giá trị lợi
thế kinh doanh vào giá trị thực tế doanh nghiệp theo qui định sau:
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp = Phần việc NN theo sổ kế
toán ở thời điểm XĐGTDN x Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn NN bình
quân 3 năm trước khi cổ phần hoá - Lãi suất trái phiếu chi phí kỳ hạn 10 năm
tại thời điểm ga nhất
Theo tính toán thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm đạt được là
4,8%/năm trong khi lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm theo công bố của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chính phủ là 7,68%/năm. Vì vậy Công ty X không có giá trị lợi thế kinh doanh (giá
trị <0)
- Các giá trị tài sản khác bao gồm: Nguyên vật liệu tồn kho + CCDC tồn kho +
thành phần tồn kho - dự phòng giảm giá hàng tồnkho + TSLĐ khác và giá trị tài
sản khác = 46.203.756.427 + 9.675.114 + 53.571.931.976 - 1.217.400.000 +

283.020.249 = 98.850.983.766.
* Vậy giá trị Công ty X = 142.979.232.097 + 32.581.573.826 +
+ 404.181.600 + 6.597.655.803 + 98.850.983.766 + 15.573.954.786
= 296.987.581.878
3.5.2 Xác định giá trị phần vốn Nhà nước tại Công ty
Theo thông tư số 79/2002/TT-BTC thì: giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (-
) đi các khoản nợ thực tế phải trả, số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn
kinh phí sự nghiệp
* Vậy giá trị phần góp của của Nhà nước = 296.897.581.878 - (270.005.945.001 +
1.803.220.702 = 25.178.416.175VND
3.5.3 Đánh giá lại kết quả
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV đánh giá tổng quát các kết quả thu thập
được nhằm soát xét toàn bộ quy trình kiểm toán và kết quả thu được. Cân nhắc các
căn cứ để đưa ra ý kiến về BCTC cũng như kết luận về giá trị toàn bộ Công ty X
và phần vốn chủ sở hữu. Quá trình kiểm tra của KTV luôn đi kèm với từng bước
công việc thực hiện. Song ở giai đoạn cuối cùng này trước khi đưa ra kết luận cuối
cùng, Giám đốc chi nhánh trực tiếp kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ kiểm toán,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×