CHƯƠNG 5
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
5.1 KHÁI NIỆM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
5.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh
Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau, song nhiều nhà khoa học đã thống nhất rằng,
tranh chấp kinh tế được hiểu là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về
lợi ích, về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh tế ở các
cấp độ khác nhau. Theo đó, tranh chấp kinh tế có thể có ở các dạng cơ bản sau:
- Tranh chấp trong kinh doanh: được diễn ra giữa các chủ thể tham gia kinh doanh.
Cụ thể, đó là các tranh chấp diễn ra trong các quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với quốc gia tiếp nhận đầu tư: loại hình
tranh chấp này nảy sinh trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về khuyến khích và
bảo hộ đầu tư song phương và đa phương.
- Tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về thương
mại song phương và đa phương.
- Tranh chấp giữa các quốc gia với các thiết chế kinh tế quốc tế trong việc thực hiện
các điều ước quốc tế về thương mại đa phương như: tranh chấp giữa Mỹ và EU về
nhập khẩu chuối tại WTO.
Có thể nói, trong các loại tranh chấp kinh tế kể trên, tranh chấp trong kinh
doanh là loại hình tranh chấp phổ biến nhất và do đó trong một số trường hợp khái
niệm tranh chấp trong kinh doanh và khái niệm tranh chấp kinh tế được sử dụng với ý
nghĩa tương đương nhau.
Tranh chấp trong kinh doanh là một dạng tranh chấp kinh tế, là sự bất đồng về
một hiện tượng pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh
doanh và thông thường gắn với các yếu tố, lợi ích về mặt tài sản. Do đó, có thể khái
quát những đặc điểm của tranh chấp trong kinh doanh như sau:
- Nó luôn gắn liền với những hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
- Các chủ thể tranh chấp trong kinh doanh thường là các doanh nghiệp.
- Nó là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh của những xung đột về mặt lợi ích
kinh tế của các bên.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 109
5.1.2 Các yêu cầu của quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh
Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh và vì vậy giải
quyết tranh chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân của các quan hệ kinh tế. Theo
hiểu biết chung: giải quyết tranh chấp trong kinh doanh chính là việc lựa chọn các hình
thức biện pháp thích hợp để giải toả các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các
bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải
đáp ứng các yêu cầu:
- Nhanh chóng, thuận lợi không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh.
- Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bêb trong kinh doanh.
- Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường.
- Kinh tế nhất, ít tốn kém nhất.
Sự tác động của những đặc điểm riêng biệt về phong tục, tập quán, truyền
thống, trình độ phát triển kinh tế xã hội, đã làm cho các cơ chế giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh của các quốc gia rất khác nhau. Mặc dù vậy, căn cứ vào nhu cầu điều
chỉnh pháp luật có sự phân hoá đối với các hoạt động kinh doanh trong điều kiện kinh
tế thị trường, cho tới thời điểm hiện tại các hình thức giải quyết tranh chấp chủ yếu
được áp dụng rộng rãi trên thế giới bao gồm: thương lượng, hoà giải, trong tài (phi
chính phủ), và giải quyết thông qua toà án (thủ tục tư pháp)
5.2 CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
5.2.1 Thương lượng
- Khái niệm: thương lượng là hình thưc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên
cùng nhau trình bày quan điểm, chính kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp thích hợp và đi
đến thống nhất để tự giải quyết các bất đồng.
+ Bản chất: Thương lượng thật sự đã trở thành quá trình trao đổi ý kiến, bày tỏ ý
chí giữa các bên để tìm giải pháp tháo gỡ.
+ Kết quả của thương lượng là những cam kết, thoả thuận về những giải pháp cụ
thể nhằm tháo gỡ những bế tắc hoặc bất đồng phát sinh mà các bên thường không
ý thức được trước đó.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 110
- Hình thức pháp lý: pháp luật của các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển
đều quy định hình thức pháp lý của việc ghi nhân kết quả thương lượng là biên bản
thương lượng.
+ Nội dung chủ yếu của biên bản thương lượng phải đề cập tới những vấn đề sau:
những sự kiện pháp lý có liên quan, chính kiến của mỗi bên (những bất đồng),
các giải pháp được đề xuất, những thoả thuận cam kết đạt được.
+ Khi biên bản thương lượng được lập một cách hợp lệ, những thoả thuận trong
biên bản thương lượng được coi là có giá trị pháp lý như hợp đồng mà hình thức
thể hiện là hợp đồng sửa đổi, bổ sung hoặc phụ lục hợp đồng và đương nhiên nó
có ý nghĩa bắt buộc đối với các bên. Khẳng định giá trị pháp lý của biên bản
thương lượng sẽ thể hiện tính dứt điểm đối với từng vụ việc phát sinh trong quan
hệ kinh doanh, tránh được hiện tượng "bất đồng nối tiếp bất đồng" ảnh hưởng
đến lợi ích của các bên. Trong trường hợp kết quả thương lượng không được một
bên tự giác thực hiện vì thiếu thiện chí, biên bản thương lượng sẽ được bên kia
sử dụng như một chứng cứ quan trọng để xuất trình trước cơ quan tài phán kinh
tế, để yêu cầu cơ quan này thừa nhận và cưỡng chế thi hành những thoả thuận nói
trên.
- Ưu, nhược điểm của hình thức thương lượng.
+ Ưu: Thương lượng là hình thức phổ biến thích hợp cho việc giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh. Hình thức này từ lâu đã được giới thương nhân ưa
chuộng, vì nó đơn giản lại không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phiền
phức, ít tốn kém hơn và nói chung không làm phương hại đến quan hệ hợp tác
vốn có giữa các bên trong kinh doanh cũng như giữ được bí mật kinh doanh. Do
đó, thương lượng trở thành hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến của các tập
đoàn kinh doanh lớn trên thế giới, đặc biệt là các tập đoàn kinh doanh hoạt động
trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,… để bảo vệ một cách có
hiệu quả bí mật thương mại giữa họ.
+ Nhược: Quá trình thương lượng thành công hay thất bại phụ thuộc vào thiện
chí của các bên.Thương lượng đòi hỏi trước hết các bên phải có thiện chí, trung
thực, hợp tác và phải có đầy đủ những am hiểu cần thiết về chuyên môn, pháp lý.
Tuy nhiên, nếu một trong các bên thiếu thiện chí thì quá trình giải quyết thường
kéo dài, thậm chí bế tắc, buộc các bên phải tìm kiếm hình thức khác và trong
trường hợp đó sẽ còn mất nhiều thời gian hơn. Mặt khác, kết quả thương lượng
chỉ được bảo đảm bằng sự tự giác thực hiện của các bên, nên trong nhiều trường
hợp tính khả thi thấp.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 111
5.2.2 Hoà giải.
- Khái niệm: hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ
ba độc lập, do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định, làm vai trò trung gian để hỗ trợ
cho các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột
nhằm chấm dứt các tranh chấp, bất hoà. Hoà giải mang tính chất tự nguyện, tuỳ thuộc
vào sự lựa chọn của các bên.
+ Bên thứ ba với tính chất là trung gian hoà giải phải có vị trí độc lập đối với
các bên. Điều đó có nghĩa là bên thứ ba này không ở vị trí xung đột lợi ích đối
với các bên hoặc không có những lợi ích gắn liền với lợi ích của một trong hai
bên trong vụ việc đang có tranh chấp. Bên thứ ba làm trung gian hoà giải không
phải là những đại diện bất kỳ của bên nào và cũng không có quyền quyết định,
phán xét như một trọng tài Ad-hoc (trọng tài vụ việc).
+ Bên thứ ba làm trung gian hoà giải thường là các cá nhân, tổ chức có trình độ
chuyên môn cao và có kinh nghiệm về những vụ việc có liên quan đến các tranh
chấp phát sinh (có thể là các giám định viên, hội đồng giám đinh, phòng công
nghiệp thương mại Việt nam). Công việc của họ là: i) Xem xét, phân tích đánh
giá và đưa ra những ý kiến, nhận định bình luận về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ và những vấn đề có liên quan để các bên tham khảo (chẳng hạn: tổ chức giám
định, đánh giá, tư vấn chuyên môn, tư vấn pháp lý,…). ii) Đề ra những giải pháp,
phương án thích hợp để cácbên tham khảo lựa chọn và quyết định. Các bên tranh
chấp cung cấp thông tin cho nhau và trình bày quan điểm của mình, người hoà
giải hướng các bên vào việc tìm kiếm những giải pháp thích hợp nhằm loại trừ
những ý kiến bất đồng, những xung đột về lợi ích giữa các bên
- Hai hình thức hoà giải chủ yếu: hoà giải ngoài tố tụng, hoà giải trong tố tụng.
i) Hoà giải ngoài tố tụng: là hình thức hoà giải qua trung gian, được các bên tiến
hành trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tài phán. Đối với hoà giải ngoài tố
tụng, pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới coi đây là công việc riêng của các
bên nên không điều chỉnh trực tiếp và chi tiết. Mặc dù vậy, ngay trong hình thức
này cũng có những vấn đề pháp lý sau đây được đặt ra:
+ Sự lựa chọn của các bên về trung gian hoà giải (giám định viên, hội đồng
giám định,.…) có thể đã được quy định trước về mặt nguyên tắc trong hợp
đồng và sau đó khi xảy ra tranh chấp các bên sẽ chỉ định cụ thể. Trong
trường hợp hợp đồng không xác định thì khi xảy ra tranh chấp các bên sẽ
phải thoả thuận chỉ định trung gian hoà giải.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 112
+ Các bên có thể xác định một quy trình tiến hành trung gian hoà giải và
trong trường hợp không xác định thì có thể hiểu là các bên dành cho trung
gian hoà giải toàn quyền quyết định một quy trình mềm dẻo và linh hoạt.
+ Các ý kiến, nhận xét của trung gian hoà giải có tính chất khuyến nghị đối
với các bên. Khi được các bên chấp thuận thì các ý kiến này sẽ được thể
hiện dưới hình thức văn bản, có sự xác nhận của bên đứng ra làm trung gian
hoà giải và có giá trị ràng buộc các bên.
+ Việc thừa nhận giá trị pháp lý của những khuyến nghị như vậy của trung
gian hoà giải, khi đã được các bên chấp nhận, phải được ghi nhận và đảm
bảo thi hành bằng pháp luật. Điều này, cho đến nay, pháp luật nước ta còn
bỏ ngỏ.
+ Một hợp đồng dịch vụ có liên quan đến trung gian hoà giải cần phải được
thiết lập giữa các bên tranh chấp và trung gian hoà giải nhằm giải quyết các
vấn đề như: ai phải chịu phí tổn, các chuẩn mực cần thiết cho trung gian
hoà giải, quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Thực chất trung gian hoà giải thường áp dụng cho việc giải quyết các
tranh chấp mà ở đó ngoài yếu tố thiện chí của các bên còn có các vấn đề đòi
hỏi tính chuyên môn mà tự các bên khó có thể xem xét và đánh giá một
cách khách quan. Ở nhiều quốc gia hoà giải là hình thức giải quyết tranh
chấp quan trọng và đây cũng là điều giải thích cho sự ra đời các trung tâm
hoà giải (Trung tâm hoà giải Bắc Kinh để giải quyết các tranh chấp thương
mại và hàng hải quốc tế…) và các quy trình hoà giải mẫu (Quy trình hoà
giải Folloberg - Taylor, quy trình hoà giải không bắt buộc của phòng
thương mại quốc tế tại London, quy trình hoà giải mẫu của UNCITRAL (uỷ
ban của liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế) năm 1980,…)
+ Có thể nói rằng hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải ở nước
ta chưa phổ biến do thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể cũng như các điều
kiện chuyên môn, thói quen trong thương mại và vì vậy dường như trung
gian hoà giải còn mang nặng tính lý tưởng.
ii) Hoà giải trong tố tụng: là hoà giải được tiến hành tại toà án hay trọng tài khi
các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Người trung
gian hoà giải trong trưòng hợp này là toà án và trọng tài (cụ thể là thẩm phán
hoặc trọng tài viên phụ trách vụ việc).
+ Hoà giải trong tố tụng được coi là một bước, một giai đoạn trong quá
trình giải quyết tranh chấp bằng con đường toà án hay trọng tài và chỉ được
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 113
tiến hành khi một bên có đơn kiện gửi đến toà án hoặc đơn yêu cầu trọng tài
giải quyết và đơn này được thụ lý.
+ Do bản chất của hoà giải là sự tự quyết định của các bên tranh chấp nên
trong quá trình hoà giải thẩm pháp hoặc trọng tài viên không được phép ép
buộc mà phải tôn trọng tính tự nguyện, tự do ý chí của các bên cũng như
không được tiết lộ phương hướng đường lối xét xử,… Khi các đương sự đạt
được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì toà án hay trọng tài lập biên
bản hoà giải thnàh và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đượng
sự và quyết định này có hiệu lực, được thi hành như một bản án của toà án
hay phán quyết của trọng tài. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa hoà
giải trong tố tụng và hoà giải ngoài tố tụng.
+ Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển hoà giải trong tố tụng (đặc
biệt là tố tụng toà án) phải tuân theo một quy trình hết sức chặt chẽ. Trên cơ
sở tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên, hoà giải có thể được thực hiên
trước giai đoạn xét xử, trong gian đoạn xét xử và kể cả sau khi đã có phán
quyết của toà án hay trọng tài. Sở dĩ có được điều này là vì theo quan điểm
của họ mục đích của việc giải quyết tranh chấp sẽ đạt được một cách hiệu
quả nhất thông qua sự thoả thuận của các đương sự.
5.2.3 Tố tụng trọng tài
5.2.3.1 Khái niệm, đặc điểm
- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức giải quyết tranh
chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm
chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực
hiện.
- Đặc điểm
+ Trọng tài thương mại là một loại hình tổ chức phi chính phủ, hoạt động theo
pháp luật và quy chế trọng tài. Nó có quyền phán quyết như toà án, quyết định
của trọng tài được cưỡng chế thi hành.
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thoả
thuận và tài phán. Cụ thể, thoả thuận làm tiền đề cho phán quyết và không thể có
phán quyết thoát ly những yếu tố đã được thoả thuận. Do đó, về nguyên tắc thẩm
quyền của trọng tài không bị giới hạn bởi pháp luật. Các đương sự có thể lựa
chọn bất kỳ lúc nào, bất cứ trọng tài Ad-hoc nào hoặc bất cứ trung tâm trọng tài
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 114
nào trên thế giới. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích công, pháp luật của nhiều nước chỉ
thừa nhận thẩm quyền của trọng tài trong lĩnh vực luật tư.
+ Hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm bảo quyền tự định đoạt của
các đương sự rất cao: các bên có quyền lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn quy tắc
trọng tài, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp…. Phiên họp giải quyết tranh
chấp không diễn ra công khai.
+ Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị và
có hiệu lực thi hành đối với các bên. Nếu một trong các bên không thi hành thì có
quyền yêu cầu toà án công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài.
+ Có sự hỗ trợ của toà án. Sở dĩ cần phải có sự hỗ trợ của toà án bởi vì phán
quyết của trọng tài không mang tính quyền lực nhà nước, do đó, cần phải có một
cơ quan nhà nước hỗ trợ, đó là toà án. Có thể nói rằng không có sự hỗ trợ của toà
án thì trọng tài chỉ là vô nghĩa. Theo quy định của Pháp lệnh trọng tài thương
mại Việt nam thì toà án hỗ trợ để đảm bảo thi hành thoả thuận trọng tài, hỗ trợ
cho trọng tài trong việc chỉ định trọng tài viên, áp dụng các biện pháp khẩn cấp,
kiểm tra, giám sát đối với các quyết định của trọng tài (huỷ quyết định trọng tài).
Ví dụ: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, nếu
các bên không đồng ý thì có quyền làm đơn gửi toà án tỉnh nơi hội đồng trọng tài
ra quyết định, để yêu cầu huỷ quyết định trọng tài. Khi xét đơn yêu cầu, toà án
không xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ đối chiếu quyết định trọng tài với
những quy định tại điều 54 Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt nam (căn cứ để
huỷ quyết định trọng tài ).
+ Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai dạng cơ bản: trọng tài vụ việc và trọng
tài thường trực.
i) Trọng tài vụ việc (trọng tài Ad-hoc): là hình thức trọng tài được lập ra
để giải quyết các tranh chấp cụ thể khi có yêu cầu và tự giải thể khi giải
quyết xong những tranh chấp đó. Đặc điểm cơ bản của trọng tài vụ việc là
không có trụ sở, không có bộ máy giúp việc và không lệ thuộc vào bất cức
một quy tắc xét xử nào. Về nguyên tắc, các bên khi yêu cầu trọng tài Ad-
hoc xét xử có quyền lựa chọn thủ tục, các phương thức tiến hành tố tụng.
Trọng tài vụ việc là hình thức tổ chức đơn giản, khá linh hoạt, mềm dẻo về
phương thức hoạt động nên nói chung phù hợp với những tranh chấp ít tình
tiết phức tạp, có nhu cầu giải quyết nhanh chóng và các bên tranh chấp có
kiến thức và hiểu biết về pháp luật, cũng như kinnh nghiệm tố tụng. Trên
thực tế, số lượng vụ việc giải quyết bằng trọng tài Ad-hoc không nhiều.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 115
ii) Trọng tài thường trực (trọng tài quy chế): là những tổ chức trọng tài có
hình thức tổ chức, trụ sở ổn định, có danh sách trọng tài viên và hoạt động
theo điều lệ riêng. Phần lớn các tổ chức trọng tài lớn, có uy tín trên thế giới
đều tổ chức theo mô hình này dưới các tên gọi như: trung tâm trọng tài, uỷ
ban trọng tài, viện trọng tài, hội đồng trọng tài quốc gia. Thông thường cơ
cấu tổ chức của trọng tài gồm: bộ phận thường trực (Ban quản trị và phòng
thư ký), các hội đồng trọng tài (được thành lập khi có vụ việc). Ngoài ra
còn có bộ phận giúp việc. Đặc điểm cơ bản của trọng tài thường trực là có
quy chế tố tụng riêng và được quy định rất chặt chẽ. Về cơ bản, các đương
sự không được lựa chọn thủ tục tố tụng.
5.2.3.2 Trung tâm trọng tài ở Việt nam
- Địa vị pháp lý và cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài (điều 16 pháp lệnh trọng
tài thương mại Việt nam)
+ Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng. Trung tâm trọng tài tồn tại với tư cách một tổ chức phi chính
phủ, một tổ chức xã hội nghề nghiệp.
+ Trung tâm trọng tài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
+ Trung tâm trọng tài có ban điều hành và các trọng tài viên: i) Ban điều hành
trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch, có thể có Tổng
thư ký do chủ tịch trung tâm trọng tài cử. ii) Trọng tài viên là những người được
trung tâm trọng tài mời, trọng tài viên phải có đủ điều kiện quy định tại điều 12
Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt nam, có các quyền và nghĩa vụ được quy
định tại điều 13.
- Nhiệm vụ quyền hạn của trung tâm trọng tài (điều 17)
+ Xây dựng điều lệ và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài
+ Mời những người đủ điều kiện làm trọng tài viên của trung tâm.
+ Chỉ định trọng tài viên để thành lập hội đồng trọng tài
+ Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng cho các hội đồng trọng tài giải
quyết các vụ tranh chấp
+ Thu phí trọng tài , trả thù lao cho trọng tài viên theo điều lệ của trung tâm
trọng tài
+ Tổ chức rút kinh nghiệm, bồ dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết
tranh chấp cho các trọng tài viên.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 116
+ Báo cáo định kỳ hoạt động của trung tâm trọng tài với bộ Tư pháp, hội luật gia
Việt nam, sở tư pháp nơi trung tâm đăng ký hoạt động.
+ Xoá tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài của trung tâm khi trọng tài
viên vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp lệnh này và điều lệ của trung
tâm trọng tài .
+ Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các
bên hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài (điều 18)
+ Hoạt động của trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây: i)
Các trường hợp quy định tại điều lệ của trung tâm trọng tài. ii) bị thu hồi giấy
phép thành lập trung tâm trọng tài
+ Khi chấm dứt hoạt động, trung tâm trọng tài phải nộp lại giấy phép thành lập
cho cơ quan đã cấp giấy phép
Các trung tâm trọng tài tại Việt nam
1. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt nam.
- Trụ sở: Trung tâm thương mại quốc tế, 9 Đào Duy Anh, Hà Nội, Việt nam.
- Điện thoại: 84.4.574 2021/ 574 4001.
- Fax: 84.4.574 3001
- Email:
2. Trung tâm trọng tài kinh tế Hà nội
- Trụ sở: 30 Phan Bội Châu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt nam.
- Điện thoại: 84.4.822 0602.
- Fax: 84.4.628 0590
3. Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long
- Trụ sở: 47 Lê Hồng Phong, quận Ba Đình, Hà Nội, Việt nam.
- Điện thoại: 84.4.823 1949.
- Fax: 84.4.843 5801
4. Trung tâm trọng tài kinh tế Bắc Giang
- Trụ sở: 65 Nguyễn Văn Cừ, TX Bắc Giang, Việt nam.
- Điện thoại: 84.240.773 2740.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 117
5. Trung tâm trọng tài kinh tế Sài Gòn
- Trụ sở: 460 Cách mạng tháng tám, P4, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt
nam.
- Điện thoại: 84.8.844 6975.
- Fax: 84.8.811 5820
6. Trung tâm trọng tài kinh tế Cần Thơ
- Trụ sở: 116 đường Nguyễn An Ninh, TP Cần Thơ, Tỉnh Cần Thơ, Việt nam.
- Điện thoại: 84.71.825 296.
- Fax: 84.71.810 328
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 118
5.2.3.3 Quá trình tố tụng trọng tài
Hình 5.1. Quy trình tố tụng trọng tài
Nguyên đơn - vụ
tranh chấp phát sinh
trong hoạt động
thương mại
Đơn yêu cầu
Bản chính (bản sao)
thoả thuận trọng tài,
các tài liệu chứng cứ
Trung tâm trọng tài
Nguyên đơn n
ộp tiền
tạm ứng phí trọng t
ài
Thành l
ập hội đồng
trọng tài hoặc chọn
trọng tài viên
Công việc của HĐTT/TTV
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh
sự việc.
- Thu thập chứng cứ
- Áp dụng các biện pháp khẩn
c
ấp tạm thời (nếu cần thiết)
Hoà giải
Biên bản hoà giải thành
Quyết định công nhận hoà
giải thành
Phiên họp giải quyết vụ
tranh ch
ấp
Quyết định trọng tài
Quyết định có hiệu lực pháp luật
Thành
< 30 ngày
Đơn yếu cầu huỷ
quyết định trọng tài
Toà án c
ấp tỉnh
Đưa ra toà án giải
quyết
Công nhận quyết
đ
ịnh
tr
ọng t
ài
Thi hành quyết
định trọng tài
G
ủi
Không
thành
Căn c
ứ
đi
ều 54
Hu
ỷ
Không hu
ỷ
Không
đồng ý
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 119
Ưu, nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng tố tụng trọng tài.
- Ưu điểm:
+ Tính chung thẩm: đa số các quyết định trọng tài không bị kháng cáo, chỉ có thể
dựa vào một vài lý do để khước từ quyết định trọng tài (huỷ quyết định trọng
tài).
+ Quyết định trọng tài đạt được sự công nhận quốc tế thông qua một loạt các
công ước quốc tế và đặc biệt là công ước New York năm 1958 về công nhận và
thi hành quyết định trọng tài nước ngoài (có khoảng 120 nước đã tham gia công
ước này).
+ Cơ quan trọng tài hoàn toàn trung lập. Các bên có thể bình đẳng trong việc lựa
chon: nơi tiến hành tố tụng trọng tài (tại một nước trung lập), ngôn ngữ sử dụng,
quy tắc tố tụng, quốc tịch của các trọng tài viên và đại diện pháp lý.
+ Năng lực chuyên môn: Cơ quan trọng tài có truyền thống lâu đời về hiểu biết
trong các ngành kinh doanh. Các bên có thể lựa chọn các trọng tài viên có trình
độ chuyên môn cao, miễn là các trọng tài viên độc lập. Thông thường, các trọng
tài viên theo vụ kiện từ đầu đến cuối.
+ Tính linh hoạt: Đa số các quy tắc tố tụng trọng tài quy định rất linh hoạt việc
xác định thủ tục trọng tài, phiên họp giải quyết tranh chấp, thời hạn, địa điểm
diễn ra phiên họp giải quyết tranh chấp, nơi các trọng tài viên gặp gỡ, thời gian
soạn thảo quyết định trọng tài.
+ Thời gian: Tố tụng trọng tài nhanh hơn toà án. Trọng tài có thể tíên hành rất
nhanh (vài tuần hoặc vài tháng nếu các bên muốn như vậy). Hợp đồng có thể giới
hạn thời gian cần thiết để đưa ra quyết định.
+ Tính bí mật: Các phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài không được tổ
chức công khai và chỉ có các bên nhận được quyết định. Đây là một ưu điểm lớn
của t khi vụ kiện liên quan tới các bí mật thương mại và phát minh. Các điều
khoản chính trong hợp đồng bao gồm cả các điều khoản về tính bí mật phải được
tuân thủ trong tố tụng trọng tài. Bởi tính bí mật rất quan trọng trong tranh chấp về
sở hữu trí tuệ, nên các điều khoản bổ sung về tính bí mật có thể được các bên lập
(dưới dạng điều khoản hợp đồng).
+ Phí tổn: các bên phải trả trước các khoản thù lao, chi phí đi lại và ăn ở cho
trọng tài viên, cũng như chi phí hành chính cho tổ chức trọng tài quy chế. Một
vụ kiện trị giá 1 triệu USD được giải quyết bởi một trọng tài viên duy nhất của
ICC (phòng thương mại quốc tế) tốn khoảng 54000 USD.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 120
+ Tính chất quyết định: Vì cơ quan trọng tài được lập ra để giúp đỡ các thương
gia, nên ở bất kỳ giai đoạn nào nó không quá chú trọng đến việc đưa ra phán
quyết mà quan tâm nhiều đến việc giải quyết tranh chấp, hay hoà giải. Phán
quyết của trọng tài một khi đã được đưa ra là một quyết định mà các thương gia
có thể cùng tồn tại, chứ không phải mang tính phán xử chẻ tư sợi tóc của các luật
gia chuyên nghệp. Phán quyết trọng tài có tính trách nhiệm nghề nghiệp cao, có
hiệu quả thi hành cao.
- Nhược điểm: Các trọng tài viên gặp khó khăn trong quá trình điều tra, không có
quyền triệu tập bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của họ.
5.2.4 Tố tụng toà án
5.2.4.1 Khái niệm
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng toà án là hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để
đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế.
Phạm vi và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh được pháp luật mỗi nước quy định khác nhau, trong đó có hai khuynh hướng
chủ yếu thường thấy:
(1) Tổ chức các toà chuyên trách (toà án chuyên biệt) để giải quyết các tranh
chấp trong kinh doanh với tính chất là một dạng tranh chấp đặc thù. Ví dụ: ở
pháp: toà thương mại tồn tại độc lập về mặt tổ chức với tòa án thường và chỉ xét
xử sơ thẩm, thẩm phán hầu hết là các thương gia giàu kinh nghiệm, làm việc tình
nguyện và không hưởng lương. Ở Đức: toà thương mại cũng được thành lập với
tư cách là toà độc lập, có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp mà các bên là
đương sự là thương gia.
(2) Trao quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cho toà án thường (toà dân
sự). Ví dụ: ở Trung quốc, Mỹ, Nhật và nhiều nước khác, mọi tranh chấp thương
mại đều do toà án thường giải quyết, với quan niệm cho rằng, mọi tranh chấp
trong kinh doanh thực chấtcũng chỉ là một dạng của tranh chấp dân sự. Ở đây,
vấn đề quan trọng là xem xét luật áp dụng. Thông thường thì nếu các bên tham
gia tranh chấp là thương gia (hay chủ thể kinh doanh được hưởng quy chế thương
gia) thì luật áp dụng là luật thương mại. Ngược lại nếu đó không phải là các
thương gia hoặc nội dung tranh chấp không được qui định trong Luật thương mại
thì sẽ được giải quyết trên cơ sở qui định của Luật dân sự.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 121
Thẩm quyền của cơ quan tài phán nhà nước ở các quốc gia khác nhau nhưng đa
số tập trung vào các lĩnh vực tranh chấp phổ biến là:
+ Tranh chấp hợp đồng thương mại
+ Tranh chấp liên quan đến tổ chức và hoạt động của công ty, bao gồm: tranh
chấp giữa công ty với các thành viên và giữa các thành viên công ty với nhau.
+ Tranh chấp liên quan đến viêc bảo hộ nhãn hiệu thương mại
+ Tranh chấp thương mại hàng hải
+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán.
Ưu nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án.
- Ưu điểm:
+ Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và hiệu lực của phán quyết có tính khả thi cao
hơn so với tố tụng trọng tài.
+ Các toà án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến
toà.
+ Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra phí hành chính rất hợp
lý. Tuy nhiên các bên nên nhớ rằng chi phí trong tranh chấp chủ yếu là thù lao
cho các luật sư.
- Nhược điểm:
+ Phán quyết của toà án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn
và kéo dài
+ Không phải tất cả các thẩm phán đều có chuyên môn sâu về kinh doanh. Hơn
thế nữa, hội thẩm nhân dân hoàn toàn không có hiểu biết về kinh doanh.
+ Nguyên tắc xét xử công khai tại toà án không được giới doanh nghiệp nhìn
nhận là một nguyên tắc có thể bảo vệ được bí mật kinh doanh và uy tín trên
thương trường.
+ Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì: i) phán quyết của
toà án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán quyết của toà án được
công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo
nguyên tắc rất nghiêm ngặt. ii) Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ
vẫn buộc phải sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và
thường cùng quốc tịch với một bên.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 122
5.2.4.2 Hệ thống toà án Việt nam
Hình 5.2. Hệ thống tòa án Việt Nam
5.2.4.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của toà án
nhân dân
Thẩm quyền theo vụ việc: Những vụ án kinh tế sau đây thuộc thẩm quyền giải
quyết của toà án (điều 29 BLTTDS):
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa cá nhân, tổ chức với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hoá
b) Cung ứng dịch vụ
c) Phân phối
d) Đại diện, đại lý
Các toà chuyên trách
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Hội đồng thẩm phán
Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban thẩm phán
Các toà chuyên trách
Toà án nhân dân cấp
huyện
Các thẩm phán
chuyên trách
Chánh án TANDTC
Chánh án TAND c
ấp
t
ỉnh
Toà án quân sự
trung ương
Toà án quân sự
khu vực
Toà án quân sự
quân khu
Toà án
nhân
dân địa
phương
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 123
e) Ký gửi
f) Thuê, cho thuê, thuê mua
g) Xây dựng
h) Tư vấn, kỹ thuật
i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ nội địa
j) Vận chuyển hàng hoá, hành kháhc bằng đường hàng không, đường biển
k) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu
l) Đầu tư, tài chính, ngân hàng
m) Bảo hiểm
n) Thăm dò, khai thác
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, quyền chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận
3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty.
4. Các tranh chấp kinh tế khác mà pháp luật có quy định
Thẩm quyền theo cấp (điều 33, 34)
1. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm
những vụ án kinh tế quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm i khoản 1 điều 29
BLTTDS, trừ những vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải
ỷu thác cho cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, cho toà án nước ngoài.
2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm những
vụ án kinh tế quy định tại điều 29 BLTTDS trừ những vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của toà án nhân dân cấp huyện.
Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ giải quyết những
vụ án kinh tế được xác định như sau (điều 35):
1. Toà án nơi địa phương bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi
bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ
thẩm những vụ án kinh tế quy định tại điều 29.
2. Các đương sự có quyền thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu toà án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 124
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là tổ chức giải quyết những vụ án kinh tế quy định
tại điều 29
3. Đối với những vụ án về tranh chấp bất động sản thì toà án nơi địa phương có
bất động sản có thẩm quyền giải quyết
Hình 5.3. Sơ đồ phân cấp thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
của hệ thống toà án Việt nam.
Kháng cáo,
kháng nghị
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
UỶ BAN THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
TOÀ KINH TẾ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
TOÀ PHÚC THẨM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Phúc thẩm)
UỶ BAN THẨM PHÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Giám đốc thẩm, tái thẩm)
TOÀ KINH TẾ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Phúc thẩm)
TOÀ KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
(Sơ thẩm)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN
(Sơ thẩm)
VỤ TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH
Kh
áng
nghị
Kháng cáo,
kháng nghị
Kháng
ngh
ị
Kháng
ngh
ị
Kháng
ngh
ị
Kháng
ngh
ị
Kháng ngh
ị
Kháng ngh
ị
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 125
5.2.4.4 Thủ tục tố tụng tòa án
Hình 5.4. Quy trình tố tụng tòa án
Khởi kiện
- Đơn khởi kiện
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu của mình
G
ửi đến
toà án
Thụ lý vụ án
Nguyên đơn nộp tạm ứng án phí
Chuẩn bị xét xử
- Thông báo cho bị đơn và những người có quyền và ngh
ĩa vụ
liên quan biết nội dung đơn kiện
- Lấy lời khai của các đương sự, xác minh, thu thập chứng cứ
- Tiến hành hoà giải giữa các đương sự
- Có thể ra các quyết định như: quy
ết định áp dụng các biện
pháp khẩn cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án
Phiên toà sơ thẩm
- H
ội đồng xét xử gồm: 2 thẩm phán + 1 hội thẩm. Hội đồng xét
xử quyết định theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số
- Phiên toà sơ thẩm gồm 4 giai đoạn:
+ Khai mạc phiên tòa
+ Thẩm vấn
+ Tranh luận
+ Nghị án và tuyên án.
Phiên toà phúc thẩm
- H
ội đồng xét xử gồm: 3 thẩm phán. Hội đồng xét xử quyết
định theo nguyên tắc bình đẳng và theo đa số
- Phiên toà phúc thẩm cũng thực hiện các phần tố tụng nh
ư
trong phiên toà sơ thẩm. Điểm khác là trước khi vào th
ẩm vấn,
chủ toạ sẽ tóm tắt lại nội dung vụ kiện và quy
ết định của bản án
sơ thẩm
Thủ tục giám đốc
thẩm
BẢN ÁN CÓ HIỆU
LỰC PHÁP LUẬT
Thủ tục tái thẩm
Căn
c
ứ kháng nghị giám đốc thẩm
- Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
- Quyết định trong bản án không phù hợp với tình ti
ết khách
quan của vụ án.
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật
Căn cứ kháng nghị tái thẩm
- Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương s
ự
không thể biết được khi giải quyết vụ án
- Có cơ sở chứng minh kết luận của ngư
ời giám định, lời dịch
của người phiên d
ịch không đúng sự thật hoặc giả mạo bằng
chứng
- Thẩm phán, hội thẩm, kiểm sát viên, thư ký toà cố t
ình làm sai
lệch hồ sơ.
- Bản án, quyết định mà toà án dựa vào đó đ
ể giải quyết vụ án
đã bị huỷ bỏ
Kháng ngh
ị,
kháng cáo
hợp lệ
Kháng nghị
Kháng
ngh
ị
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 126