Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phát triển thị trường thẻ của Ngân hàng Đông á pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.83 KB, 85 trang )




Phát triển
thị trường
thẻ của
Ngân hàng
Đông á
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

1

Lời mở đầu

1. Sự cần thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển và hội nhập của nên kinh tế là sự phát triển của
các ngân hàng thơng mại Việt Nam. Các ngân hàng liên tục mở rộng chi
nhánh nâng cấp dịch vụ truyền thống và cho ra đời nhiều dịch vụ mới. Một
trong những dịch vụ mới nhất đem lại nhiều tiện ích cho ngời sử dụng là
dịch vụ Thẻ Ngân Hàng. Đặc biệt trong 3 năm gần đây thị trờng thẻ thanh
toán ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh.Một trong 10 sự kiện
của ngành ngân hàng năm 2005 là sự bùng nổ dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thẻ ngân hàng. Thị trờng thẻ ngân hàng tại Việt Nam đang có mức
tăng trởng khá cao tới 300%năm , có ngân hàng tăng trởng đến 400% năm
trong năm 2005.
Đông á là ngân hàng đi sau trong lĩnh vực thẻ nhng luôn học hỏi từ các
ngân hàng đi trớc và luôn tìm cách cải tiến các tiện ích về thẻ và nâng câp


dịch vụ thanh toán bằng thẻ. Tuy nhiên so với các ngân hàng lớn thì doanh
thu cũng nh số lợng phát hành thẻ mà ngân hàng Đông á đạt đợc là cha
lớn. Hơn nữa thị trờng thẻ cũng còn khá mới mẻ đối với đại bộ phận dân
chúng và vì đây là một dịch vụ mới nên cũng nh các ngân hàng khác Đông
á cũng phải tự tìm con đờng phát triển cho mình.
Để tìm hiểu sâu thêm về loại hình dịch vụ mới mẻ Thẻ Ngân Hàng ,
nắm bắt tình hình về thẻ chung của các ngân hàng trên thị trờng và tình
hình hoạt động của thị trờng thẻ Đông á nói riêng từ đó tìm ra một số giải
pháp để ngân hàng Đông á phát triển mạnh hơn nữa dịch vụ thẻ của mình tôi
đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài Phát triển thị trờng thẻ của Ngân hàng
Đông á.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

2

- Làm rõ một số vấn đề lí luận về thẻ NH cũng nh quá trình phát hành và
thanh toán thẻ tại NH Đông á
- Phân tích những tồn tại và bất cập trong hoạt động kinh doanh thẻ của NH
Đông á
- Đa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
doanh thẻ tại NH Đông á.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp tập trung vào phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
thẻ của ngân hàng Đông á trên thị trờng thẻ của Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu

Chuyên đề đợc nghiên cứu bằng các phơng pháp
- Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu
- Thống kê
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chơng:
- Chơng I : Những vấn đề chung về thị trờng thẻ của NHTM
- Chơng II: Thực trạng thị trờng thẻ của NH Đông á
- Chơng III: Giải pháp phát triển thị trờng thẻ ngân hàng Đông á







Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

3

Chơng 1: Những vẫn đề chung về
thị trờng thẻ của NHTM
1.1. Khái niệm và các hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
ban hành ngày 24/05/1990 thì Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh

doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm nhiệm vụ thanh toán.
Thực vậy tại mỗi thời điểm luôn xảy ra tình trạng có những ngời thừa
vốn và muốn cho vay, và có những ngời thiếu vốn và muốn đi vay. Ngân
hàng đóng vai trò là cầu nối trung gian giúp cho những ngời thừa vốn và
thiếu vốn có thể đạt đợc nhu cầu của mình. Ngân hàng thơng mại (NHTM
)bằng cách thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân c dới nhiều hình thức
khác nhau (đáp ứng nhu cầu của những ngời cho vay) rồi tiến hành cho vay
đối với những ngời cần vốn (đáp ứng nhu cầu của ngời đi vay) làm cho
đồng tiền luôn ở trạng thái vận động, điều hòa nguồn vốn trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động của một ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ đặc trng trong kinh doanh của NHTM, đồng thời
cũng là nghiệp vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tăng trởng của
ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng chủ yếu thu từ các
khoản tiền gửi, các khoản tiết kiêm của dân c ( 80% nguồn vốn của các
ngân hàng là từ tiết kiệm dân c ) hay của các tổ chức kinh tế. Ngoài ra trong
trờng hợp đặc biệt cần thiết thì các NHTM có thể huy động vốn bằng cách
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

4

phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi , hay vay vốn trực tiếp của NHTW hoặc
các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2.2. Tín dụng

Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động chính và là nguồn sinh lời chủ yếu của
NHTM . ở các nớc phát triển thì 70-80% nguồn sinh lời là từ nghiệp vụ tín
dụng. ở nớc ta hiện nay tỉ lệ này còn cao hơn từ 80-90 %. Trong nền kinh
tế thị trờng, nghiệp vụ này có vai trò thức đẩy tăng trởng kinh tế vì nguồn
vốn do ngân hàng cung cấp chiếm tỉ trọng cao trong nguồn vốn kinh doanh
của đơn vị. Phần lớn quan hệ tín dụng đợc thực hiện ở ngân hàng.
1.1.2.3.Thanh toán
Khi huy động vốn từ các thành phần kinh tế, NHTM không chỉ làm nhiệm vụ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho việc thanh toán không dùng tiền mặt,
thức là ngời gửi tiền không cần đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết
giấy chi trả cho khách hàng ( còn đợc gọi là séc ), khách hàng mang giấy
đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Nh vậy, một dịch vụ mới quan trọng nhất
đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép ngời gửi viết sức
thanh toán cho việc mua hàng hóa dịch vụ. Việc đa loại tài khoản tiền gửi
này đợc xem là một trong những bớc tiến quan trọng của công nghệ ngân
hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh
toán đợc phát triển nh: ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện
thẻ
1.1.2.4. Hoạt động trên thị trờng hối đoái
Tham gia trên thị trờng hối đoái chủ yếu là các NHTM có số vốn lớn,
có nhiều khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và có hoạt
động liên quan tới thu, chi ngoại tệ
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

5


Trên thị trờng chứng khoán, NHTM tham gia nh khách hàng bình
thờng với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Nh vậy, NHTM với t cách là
ngời phát hành, ngời mua bán, ngời bảo lãnh phát hành, ngời môi giới,
ngời đầu t
1.1.2.5. Hoạt động khác.
Các NHTM hiện đại nhận thấy lợi nhuận đem lại từ việc cung cấp các dịch
vụ khác cho khách hàng chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng lợi nhuận.
Do vậy, việc đa dạng hóa các dịch vụ nâng cao hiệu quả chất lợng phục vụ
luôn là mối quan tâm của ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng cung cấpcho
khách hàng nh: dịch vụ ngân quỹ, t vấn, bảo quản và quản lý các chứng từ
có giá, cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nói tóm lại, hoạt động của NHTM vô cùng phong phú và đa dạng, và
luôn biến đổi, luôn có các dịch vụ mới đáp ứng các nhu cầu của ngời dân
Một trong nhng hoạt động mới nhất của ngân hàng là hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt bằng thẻ ngân hàng.
1.2. Hoạt động của thị trờng thẻ
1.2.1. Khái niệm về thị trờng thẻ:
Có nhiều khái niệm về thị trờng thẻ ngân hàng: nhng ở đây chỉ xin
nêu ra khái niệm mang tính phổ biến nh sau: Thị trờng thẻ là nơi tập hợp
sự thoả thuận qua đó các hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thẻ đợc
thực hiện theo nguyên tắc thị trờng nhằm giúp cho việc thanh toán hàng hoá
dịch vụ đợc thực hiện một cách nhanh chóng.
Qua khái niệm trên, cho thấy thị trờng thẻ cũng tơng tự nh các thị
trờng hàng hoá khác, đợc thể hiện qua một số nội dung chính nh sau:
- Đó là nơi tập hợp sự thoả thuận của các bên tham gia trong thị trờng
- Là nơi gặp nhau giữa ngời bán và ngời mua các hàng hóa và dịch vụ
thẻ
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông

á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

6

- Các hoạt động trên thì trờng theo nguyên tắc thị trờng nhằm mục đích
giúp cho việc thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ đợc thực hiện một cách
nhanh chóng.
Nh vậy, khái niệm về thị trờng thẻ đợc đề cập ở trên đã phản ánh vấn đề
cơ bản của thị trờng thẻ, đó là nơi gặp nhau giữa ngời mua , và ngời bán
và các quyết định của họ đều đợc dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. Và
mặc dù bên ngoài có sự khác nhau giữa các thị trờng, nhng nhìn chung các
thị trờng đều thực hiện cùng một chức năng kinh tế là ấn định giá cả nhằm
đảm bảo sao cho số lợng hàng hóa, dịch vụ mà ngời muốn mua bằng số
lợng hàng hóa dịch vụ mà những ngời muốn bán.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của thị trờng thẻ
Tơng tự nh các thị trờng hàng hóa khác, hoạt động của thị trờng thẻ
bao gồm một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc trung gian mua bán: Việc thực hiện giao dịch, bán sản
phẩm và dịch vụ thẻ đều đợc thực hiện thông qua ngân hàng. Nguyên tắc
trung gian mua bán đợc thể hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thẻ
tham gia trên thị trờng, đảm bảo cho việc thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ
bằng thẻ trên thị trờng đợc thực hiện một cách nhanh chóng và an toàn.
Để thực hiện theo nguyên tắc này , trong thực tế cho thấy các chủ thẻ
khi tham gia hoạt động trên thị trờng thẻ đều phải mở tài khoản tại một
ngân hàng đợc phép thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trờng
nhằm cho phép ngân hàng thực hiện việc điều phối nguồn tiền giữa các chủ
thẻ tham gia thị trờng.
-Nguyên tắc công khai, rõ ràng: Tất cả các hoạt động mua bán hoặc thực

hiện giao dịch thẻ trên thị trờng đều đợc thực hiện một cách công khai, rõ
ràng . Việc công khai rõ ràng ở đây đợc biểu hiện ở việc mua bán các sản
phẩm thẻ đều đợc thông báo cụ thể những thông tin cần thiết liên quan đến
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

7

sản phẩm, dịch vụ thẻ nh: các tiện ích sử dụng thẻ, các khoản phí dịch vụ
mà các bên phải gánh chịu
-Nguyên tắc cạnh tranh: Nguyên tắc cạnh tranh trên thị trờng thẻ đợc thể
hiện qua việc mua , bán thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ đợc thực
hiện dựa trên quan hệ cung cầu hàng hóa dịch vụ trên thị trờng, giá cả hàng
hóa đợc hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, không một ngời nào ,
hoặc một tổ chức nào áp đặt một mức giá( phí dịch vụ) theo ý muốn chủ
quan của mình.
- Nguyên tắc pháp chế hàng hóa dịch vụ mua bán, thực hiện giao dịch
bằng thẻ. Nguyên tắc này đợc thể hiện qua việc các giao dịch mua và bán .
Thực hiện giao dịch thẻ trên thị trờng đều đợc quyết định bằng các văn
bản pháp luật tối cao nhằm bảo vệ lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt động
trên thị trờng, hạn chế tối đa các trờng hợp tranh chấp, gian lận, hoặc giả
mạo trong quá trình mua bán hoặc thực hiện các giao dịch thẻ.
1.2.3. Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trờng thẻ.
Có rất nhiều chủ thể khác nhau hoạt động trên thị trờng thẻ, bao gồm
các chủ thể mua và bán sản phẩm hàng hóa thẻ , các chủ thẻ làm đại lý chấp
nhận thanh toán thẻBên cạnh đó còn có các chủ thể cơ quan nhà nớc , tổ
chức thẻ quốc tế đóng vai trò là những ngời tổ chức thị trờng.

- Chủ thẻ:
Chủ thẻ tham gia thị trờng thẻ với t cách là những ngời mua hàng
hóa trên thị trờng. Theo đó, họ yêu cầu ngân hàng bán ( ngân hàng phát
hành) thẻ cho họ để họ sử dụng vào mục đích thanh toán.
Nh vậy hoạt động chủ yếu của chủ thẻ trên thị trờng thẻ là sử dụng
thẻ để thanh toán tiền hàng hóa , dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Quyền lợi cơ bản
của chủ thẻ này trên thị trờng thẻ là quyền sử dụng những tiện ích do
phơng tiện thanh toán bằng thẻ mang lại nh: sử dụng trớc nguồn vốn của
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

8

ngân hàng( đối với thẻ tín dụng) , thanh toán nhanh chóng tiện ích, an toàn
và hiện đại
Bên cạnh quyền lợi nêu trên chủ thẻ phải có trách nhiệm thanh toán các
khoản nợ ( đối với thẻ tín dụng) cho ngân hàng và trả các khoản phí dịch vụ
cho ngân hàng so đã sử dụng những tiện ích của dịch vụ thanh toán mà ngân
hàng đã cung cấp
-Ngân hàng phát hành thẻ( NHPHT) :
Tham gia thị trờng với t cách là ngời tạo ra hàng hoá( cấp thẻ ) trên
thị trờng thẻ. Để có thể hoạt động trên thị trờng thẻ, đòi hỏi NHPHT phải
đợc NHNN cho phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ ( cấp thẻ) ra thị
trờng. Đối với các ngân hàng phát hành các loại thẻ quốc tế, ngoài việc
đợc phép của ngân hàng nhà nớc Việt Nam còn phải đợc phép của các tổ
chức thẻ quốc tế.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng phát hành thẻ trên thị trờng là cung

cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ để khách hàng sử dụng trong thanh toán. Để
thực hiện chức năng này đòi hỏi NHPHT cùng với các tổ chức quốc tế ( đối
với thanh toán thẻ quốc tế) phải không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ thẻ phát triển hệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho việc lu thông và thanh toán bằng thẻ nhằm mang lại sự tiện nghi
cho chủ thẻ.
Nguồn thu chủ yếu đối với NHPHT là các khoản phí dịch vụ, lãi vay
( đối với thẻ tín dụng) thu đợc từ chủ thẻ. Ngoài ra, NHPHT cũng thu đợc
một khoản phí dịch vụ từ các đơn vị chấp nhận thẻ khi thực hiện giao dịch
thẻ.
-Đơn vị chấp nhận thẻ( ĐVCNT) :
Là các tổ chức hoặc cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng kí kết với Ngân hàng
thanh toán thẻ. Các đơn vị này sẽ đợc NHTTT cung cấp( miễn phí hoặc cho
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

9

thuê) các máy móc, thiết bị chuyên dùng để thực hiện các giao dịch thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ bằng thẻ.
ĐVCNT tham gia trên thị trờng thẻ là nhằm để tăng cờng lợi thế
cạnh tranh của họ so với các đối thủ khác do đa dạng hoá các hình thức
thanh toán tại đơn vị của mình, góp phần tăng doanh số bán hàng hóa , dịch
vụ . Tuy nhiên , để có thể sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thẻ do NH thanh
toán thẻ cung cấp, ĐVCNT phải trả cho NH thanh toán thẻ một khoản phí.
-Ngân hàng thanh toán thẻ(NHTTT):

Ngân hàng thanh toán thẻ tham gia trên thị trờng nh ngời trung
gian, họ hoạt động nh các đại lý cho các NHPH thẻ, đợc NHPHT uỷ
quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng; hoặc là thành viên
chính thức hoặc là thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế ( đối với
thẻ quốc tế) nhằm đứng ra mua các hoá đơn giao dịch của các ĐVCNT và
sau đó bán lại cho NHPHT. Với việc mua bán nh vây, NHTTT sẽ đợc
hởng khoản phí hoà hồng từ phía các ĐVCNT và NHPHT.
Trong thực tế cho thấy khi làm trung gian thanh toán giữa đơn vị CNT
và NHPHT, NHTTT sẽ thay mặt NHPHT thanh toán các khoản tiền mà chủ
thẻ đã thực hiện ( mua hàng hoá dịch vụ) tại các ĐVCNT , sau đó NHTTT sẽ
thu tiền lại từ NHPHT
Ngời tổ chức thị trờng: là các cơ quan quảnlý nhà nớc của từng quốc
gia nhằm tổ chức và quản lýnhà nớc của quốc gia mình , Đối với thị trờng
thẻ quốc tế ngời tổ chức thị trờng sẽ là các tổ chức quốc tế.
Theo đó các tổ chức này cấp phép hoạt động thanh toán và phát hành
thẻ cho các thành viên có nhu cầu thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành
các sản phẩm thẻ mang thơng hiệu của tổ chức thẻ đã đa ra những quyết
định hết sức chặt chẽ đối với các ngân hàng thành viên: nh các quyết định
liên quan đến việc sử dụng thơng hiệu, quá trình thực hiện các giao dịch
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

10

thẻ, các khoản phí dịch vụ. Các thành viên của các tổ chức thẻ thờng gồm 3
loại thành viên.
- Thành viên liên kết: là các thành viên đợc thành lập bởi một hoặc nhiều

định chế tài chính để trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh thẻ thay
cho các định chế tài chính đó.
- Thành viên chính thức: Là các định chế tài chính trực tiếp tiến hành hoạt
động kinh doanh thẻ.
- Thành viên phụ: Là các thành viên gián tiếp tham gia các hoạt động kinh
doanh thẻ thông qua sự bảo trợ của thành viên liên kết hoặc các thành
viên chính thức.
Các chủ thể nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hoạt động dới sự
quản lý kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nớc. Nhờ đó hoạt động trên
thị trờng thẻ đợc diễn ra một cách lành mạnh góp phần tạo điều kiên cho
việc lu thông hàng hoá , tiền tệ một cách nhanh chóng.
1.2.4 Khái niệm về thẻ ngân hàng
1.2.4.1.Khái niệm
Có rất nhièu quan điểm khác nhau khi đề cập đến khái niệm thẻ ngân
hàng cụ thể là:
- Quan điểm 1: Cho rằng thẻ NH là một trong những công cụ đợc sử dụng
để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ thay thế cho tiền mặt hoặc có thể sử
dụng để rút tiền mặt tại các NH đại lý, hoặc tại các máy ATM.
- Quan điểm 2: Thẻ ngân hàng đợc sử dụng để thanh toán là một loại thẻ
giao dịch tài chính đợc phát hành bởi Ngân hàng, các định chế tài chính
- Quan điểm 3 : Thẻ đợc sử dụng để thanh toán là một phơng thức ghi sổ
những số tiền cần để thanh toán thông qua các máy móc, thiết bị chuyên
dùng đợc lắp đặt tại các địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

11


Ngân hàng nhà nớc Việt Nam cũng đa ra khái niệm về thẻ ngân hàng
đợc quy định trong văn bản quy chế phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ
NH đợc ban hành ngày 19/10/1999. Theo đó, NHNN quy định thẻ ngân
hàng là công cụ thanh toán do NH phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
1.2.4.2.Mô tả thẻ ngân hàng
Tất cả các loại thẻ lu hành trên thị trờng đều làm bằng nhựa đợc cấu
tạo bởi 3 lớp , có hình dạng nh một tấm thẻ điện thoại và có cùng kích cỡ
theo quy định nh sau:
Chiều dài: 80,5598 mm
Chiều ngang: 50,3975mm
Bề dày: 0,4572 mm
Tại mặt trớc của thẻ sẽ có các yếu tố cơ bản nh sau:
- Biểu tợng và tên của ngân hàng phát hành thẻ: Đây là yếu tố bắt buộc
đối với tất cả các loại thẻ nhằm đẻ phân biệt NH phát hành thẻ.
- Bộ nhớ điện tử: thờng đợc gọi là chip đợc sử dụng đối với các loại
thẻ thông minh, trong đó có chứa các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.
- Số thẻ: đợc in dập nổi hoặc in chìm tuỳ theo từng loại sản phẩm thẻ
- Tên của chủ thẻ: chỉ định tên của cá nhân ( hoặc tổ chức) đợc NH phát
hành cấp thẻ để sử dụng.
- Thời hạn và hiệu lực của thẻ: Để chỉ định khoản thời gian theo đó NH
phát hành thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng. Khoảng thời gian sử dụng thẻ có
thể là 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, tuỳ theo chính sách của từng
ngân hàng phát hành. Hết thời hạn sử dụng thẻ , chủ thẻ phải trả lại thẻ
cho ngân hàng. Trong trờng hợp thẻ hết hạn sử dụng , chủ thẻ có nhu
cầu tiếp tục sử dụng thẻ thì chủ thẻ phải làm thủ tục gia hạn thẻ.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á


Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

12

- Thơng hiệu của tổ chức thẻ quốc tế( đối với thẻ quốc tế) đợc sử dụng
để nhận biết loại thẻ quốc tế sử dụng.
Tại mặt sau của thẻ, bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Chữ ký của chủ thẻ: Việc NH phát hành yêu cầu chủ thẻ ký tên vào mặt
sau của thẻ nhằm để xác định đúng ngời sử dụng thẻ khi thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ.
- Dải băng từ: là nơi lu trữ các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ đã đợc mã
hoá theo những tiêu chuẩn nhất định, trong đó bao gồm 3 rãnh. Trong đó:
Rãnh 1 : Lu trữ các thông tin nh số tài khoản thẻ, tên chủ thẻ , thời hạn
hiệu lực thẻ.
Rãnh 2 : Lu trữ mã số kiểm tra , loại thẻ các thông tin khác
Rãnh 3 : Lu trữ mã số nhận dạng cá nhân ( số PIN) đợc sử dụng để rút tiền
mặt tại các máy rút tiền mặt tự động.
- Một số thông tin tham chiếu: Bao gồm các thông tin nh số điện thoại của
NH phát hành thẻ để liên hệ, số kiểm tra để tăng thêm sự an toàn của thẻ
nhằm hạn chế các trờng hợp làm giả thẻ.
1.2.5. Phân loai thẻ
Có nhiều cách phân loại thẻ vì thế ta có thể biết đến nhiều tên gọi khác nhau
của thẻ. Sau đây là những cách phân loại cơ bản:
1.2.5.1. Theo công dụng và chức năng của thẻ.
- Thẻ thanh toán: (hay thẻ ghi nợ) là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài
khoản ký quỹ, tài khoản thẻ hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khi chủ thể
sử dụng thì số d của tài khoản sẽ giảm tức thì. Nếu đợc Ngân hàng cấp hạn
mức thấu chi, thì khách hàng có thể chi tiêu vợt quá số d trên tài khoản
vãng lai nhng phải trong hạn mức tín dụng đã thông báo trớc cho khách

hàng (thông thờng bằng 1 hay 2 tháng lơng của khách hàng). Khách hàng
đợc hởng lãi trên số d tài khoản của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

13

- Thẻ tín dụng: là loại thẻ dùng thanh toán trớc, trả tiền cho Ngân hàng sau
nghĩa là dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính của chủ thẻ mà Ngân hàng sẽ
cấp thẻ cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định cho phép chủ thẻ tiêu
xài trong hạn mức ấy, sau đó theo từng định kỳ (có thể cuối tháng) Ngân
hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán giành cho chủ thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán
lại cho Ngân hàng số tiền tín dụng mà chủ thẻ đã sử dụng kèm lãi.
Với hai loại thẻ này đặc điểm giống nhau là khách hàng có thể sử dụng trực
tiếp hoặc rút tiền mặt. Đặc điểm khác nhau chính là số tiền mà khách hàng
sử dụng. Đối với thẻ thanh toán khách hàng tuỳ ý sử dụng số tiền có trong tài
khoản thẻ mà mình đã gửi và đợc hởng lãi trên số d còn lại trong tài
khoản. Đối với thẻ tín dụng khách hàng chỉ đợc sử dụng trong hạn mức tín
dụng mà Ngân hàng đồng ý. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng phải thanh
toán lãi trên d nợ tín dụng thẻ cho Ngân hàng phát hành.
Thẻ tín dụng đã có mặt tại Việt Nam cách đây 10 năm nhng vẫn không
phát triển mạnh đợc vì các Ngân hàng rất hạn chế cấp hạn mức tín dụng cho
chủ thẻ. Thông thờng chủ thẻ phải ký quỹ hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo
cho hạn mức tín dụng đợc cấp.
1.2.5.2. Theo phạm vi sử dụng.
Theo giới hạn lãnh thổ có thể sử dụng đợc loại thẻ ta có thể có:
- Thẻ nội địa: là thẻ do Ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành

đợc sử dụng và thanh toán trong phạm vi lãnh thổ của nớc Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: là một loại thẻ thanh toán của một tổ chức quốc tế đợc phát
hành bởi một Ngân hàng thành viên của tổ chức đó và đợc sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới nh: Master card, Visa card, JCP card nó có thể là thẻ tín
dụng hay thẻ ghi nợ. Nh vậy thẻ nội điạ chỉ sử dụng trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam, còn thẻ quốc tế ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, còn có thể sử
dụng ở nhiều nớc khác nữa. Hiện nay hầu hết các loại thẻ quốc tế đợc chấp
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

14

nhận tại Việt Nam đều là loại thẻ tín dụng nh: Visa card, Master card và hệ
thống Ngân hàng Việt Nam chỉ có một số ít Ngân hàng phát hành thẻ quốc tế
nh: Exim bank, ACB, Vietcombank.
1.2.5.3. Theo công nghệ làm thẻ.
- Thẻ từ: là thẻ mà mặt sau có băng từ, trên đó lu trữ một số thông tin cơ
bản của thẻ và chủ thẻ (ngoại trừ những thông tin bảo mật ). Đây là một loại
thẻ thông dụng và vẫn đợc a chuộng trên thế giới vì giá thành rẻ.
- Thẻ chíp: là thẻ mà mặt trớc thẻ có gắn một con chíp điện tử, có khả năng
lu trữ nhiều thông tin hơn, và khó làm giả thẻ hơn.
- Thẻ tổng hợp: là loại thẻ vừa có băng từ vừa có chíp điện tử, có thể sử dụng
trên cả hai loại thiết bị, ngoài ra có thể lu trữ thêm một số thông tin cá nhân
khác.
Hiện nay ở Việt Nam một số Ngân hàng đã có kế hoạch chuyển từ việc sử
dụng thẻ từ sang việc sử dụng thẻ chíp để nâng cao tính an toàn, bảo mật của

thẻ.
1.2.5.4. Các cách phân loại khác.
- Thẻ ATM (Automatic Teller Machine) : ATM là ký hiệu viết tắt của máy
rút tiền tự động, còn thẻ ATM chỉ dùng để rút tiền trên máy ATM.
- Thẻ đa năng: đợc phát triển bởi Ngân hàng Đông á và hệ thống VNBC
(Vietnam Bank Card), đợc tích hợp và mở rộng tất cả các tính chất của thẻ
tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ ATM; có thể nạp tiền vào tài khoản, rút tiền mặt
tại quầy giao dịch Ngân hàng hoặc trên máy ATM, thực hiện các giao dịch
chuyển khoản; ngoài ra còn đợc cấp một hạn mức tín dụng gọi là thấu chi.
Đặc điểm nổi bật của thẻ đa năng là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại
các máy ATM.
- Thẻ liên kết: là sự phối hợp phát hành thẻ của Ngân hàng và một đối tác phi
Ngân hàng, ví dụ nh thẻ Đông á- Manulife, thẻ đa năng Đông á- Mai linh,
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

15

đặc trng của loại thẻ này là ngoài chức năng là thẻ Ngân hàng nó còn là thẻ
thành viên, thẻ khách hàng thân thiết hoặc VIP của đơn vị liên kết.
1.2.6.Chức năng tiện ích của thẻ Ngân hàng.
- Rút tiền mặt : là chức năng thông dụng nhất của thẻ Ngân hàng mà ngời
sử dụng có thể thực hiện 24/24 tại khá nhiều điểm trên toàn quốc. Chỉ cần có
một chiếc thẻ ATM ngời sử dụng có thể rút tiền mặt tại các máy ATM mà
không cần luôn luôn mang theo tiền mặt bên ngòi.
- Thanh toán: đây có thể coi là chức năng chính mà các Ngân hàng phát
hành thẻ mong muốn khách hàng sử dụng. Thẻ có thể sử dụng để thanh toán

hàng hoá dịch vụ tại các cửa hàng, trung tâm thơng mại, siêu thị, nhà sách ,
nhà hàng, khách sạn. Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch tiền điện,
nớc, điện thoại, internet hoặc phí bảo hiểm, mua các loại thẻ trả trớc.
- Vấn tin tài khoản, vấn tin giao dịch: cho phép chủ thẻ quản lý chi tiếu
của mình một cách hiệu quả nhờ vào việc chủ thẻ kiểm tra đợc số d tài
khoản thẻ cũng nh kiểm tra lại đợc các giao dịch gần nhất của mình.
- Đổi số pin (mật mã cá nhân): chủ thẻ hoàn toàn đợc quyền tự mình đổi
mã số pin trực tiếp trên máy ATM bất cứ lúc nào nhằm đảm bảo an toàn cho
chủ thẻ.
- Hởng lãi suất không kỳ hạn trên số d tài khoản thẻ.
- Nhận chuyển khoản: các khách hàng có thể chuyển tiền hoặc nhận tiền từ
ngời thân qua tài khoản của Ngân hàng , khách hàng cũng có thể nhận đợc
tiền lơng, tiền thởng và rút tiền lơng ra nhờ một chiếc thẻ.
- Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại Ngân hàng
hoặc nạp tại máy ATM chuyên dụng của Ngân hàng.
Nói chung việc sử dụng thẻ có rất nhiều tiện ích. Khách hàng a thích sử
dụng thẻ phần lớn vì thẻ là một chiếc ví điện tử nơi khách hàng có thể khá
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

16

yên tâm cất giữ tiền mặt, không những thế khoản tiền mặt này có thể sinh lời
với lãi suất không kỳ hạn.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng thẻ của NHTM
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Các điều kiện về mặt xã hội

- Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: Thẻ thanh toán rất khó và
không thể phát triển trong một xã hội mà thói quen sử dụng tiền mặt là phổ
biến trong đời sống tiêu dùng của đại bộ phận dân c, bởi thẻ thanh toán là
mội phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
- Thói quen giao dịch qua ngân hàng: Đây là nhân tố đặc biệt quan
trọng tác động đến sự phát triển của thẻ ngân hàng,thẻ ngân hàng là một sản
phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Sự thành công của nó phụ thuộc vào
niềm tin của công chúng vào hệ thống Ngân hàng, từ đó tăng cờng các hoạt
động giao dịch, mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng.
- Trình độ dân trí: Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển
của thẻ phụ thuộc vào mức độ am hiểu của công chúng đối với nó. Trình độ
dân trí ở đây là các kiến thức về Ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ
ngân hàng , cũng nh việc nhân thức đợc những tiện ích mà nó mang
lại.Hiện nay khá nhiều ngân hàng đã tiếp cận đợc các đối tợng là nhân
viên tại các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, những đối tợng rất nhạy bén
trong việc nhận thức và tiếp cận với loại hình công nghệ mới.
- Sự ổn định chính trị xã hội: Đây là điều kiện rất quan trọng và cần
thiết cho sự ổn định và phát triển của các ngành kinh tế nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng trong đó có hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng.
1.3.1.2. Các điều kiện về mặt kinh tế
- Tiền tệ ổn định: Đây là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ
đối với bất kỳ quốc gia nào. Vì thẻ là phơng tiện thanh toán, việc thanh toán
có diễn ra đợc trên cơ sở tiền tệ phải ổn định.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

17


- Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Sự phát triển của ngành công
nghệ thẻ cũng nh các ngành kinh tế khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát
triển của nền kinh tế. Bởi vì , kinh tế có phát triển thu nhập của ngời dân
mới đợc nâng cao. Những cá nhân và gia đình có thu nhập cao thì khả năng
sử dụng thẻ càng cao và có những yêu cầu cao đối với dịch vụ kèm theo thẻ (
nh hạn mức thấu chi, khả năng rút tiền tại các máy ATM)
1.3.1.3. Các điều kiện về mặt khoa học công nghệ
Các ứng dụng của công nghệ thông tin đã tao ra những tiện ích kỳ diệu
của thẻ. Tuy nhiên thẻ thanh toán sẽ chỉ là tấm nha bình thờng nếu nó
không đợc gắn với các chíp điện tử hay dải băng từ mang những thông tin
cần thiết, và không có khả năng thanh toán nếu nó không đợc đa vào máy
đọc và hệ thống máy tính kết nối với các trung tâm phát hành và thanh toán.
Nh vậy, các tiện ích của thẻ luôn tăng lên cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ.
1.3.1.4. Các điều kiện về mặt pháp lý
Hoạt động thanh toán và phát hành thẻ của các Ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào môi trờng pháp lý của mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý
thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sử chủ động khi tham gia thị trờng thẻ
cũng nh trong việc đề ra các chiến lợc kinh doanh của mình, củng cố nên
tảng vững chắc cho việc phát triển thẻ trong tơng lai.
1.3.1.5. Các điều kiện về cạnh tranh
Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh
trên thị trờng. Sự cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải suy nghĩ
nghiêm túc cho việc đầu t phát triển loại hình thanh toán này, tạo cho ngân
hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm thẻ chất
lợng tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi nhuận tối
u.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông

á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

18

1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nhân tố về vốn
Thực tế cho thấy việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi một chi phí
đầu t sao cho việc lắp đặt những thiết bị công nghệ hiện đại nh lắp đặt máy
ATM hay POS . Vì vậy, vốn đầu t là điều kiện đầu tiên và cũng quan trọng
nhất đối với các Ngân hàng trong bớc đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị
trờng và đầu t đổi mới công nghệ để bắt kịp những tiến bộ trên thế giới.
1.3.2.2. Nhân tố về nhân lực
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang nhiều tính chất tiêu
chuẩn hóa cao độ và có quy trình vận hành thống nhất , do đó nó đòi hỏi phải
có một đội ngũ nhân lc có khả năng , trình độ và kinh nghiệm tiếp cận ,
đảm bảo quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ diễn ra một cách
thông suốt, an toàn, và hiệu quả , phát huy đợc những tiện ích vốn có của
thẻ.
















Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

19


Chơng 2: Thực trạng thị trờng thẻ
của ngân hàng đông á
2.1.Quá trình phát triển của ngân hàng Đông á và kết quả kinh doanh
của ngân hàng
2.1.1.Quá trình hình thành.
Vào đầu những năm 1990, nền kinh tế chính trị Việt Nam có nhiều biến
động, hàng loạt tổ chức tín dụng đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân rơi vào
tình trạng suy yếu do làm ăn thua lỗ dẫn đến nguy cơ phá sản. Trung tâm
tính dụng Phú Gia ( do ông Phạm Công Tớc liên doanh cùng UBND Quận
Phú Nhuận lập ra ) là một trong số đó. Trớc tình hình này cửa hàng vàng
bạc Phú Nhuận ( tiền thân của công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận hiện nay)
đã đứng ra giúp đỡ UBND quận Phú Nhuận giải quyết hậu quả, đảm bảo cho
ngời dân quận Phú Nhuận có thể thu hồi vốn và tiền gửi lãi khi gửi tiền vào
trung tâm tín dụng Phú gia.
Sau sự kiện này, vào cuối năm 1991 NHNN và UBND Tp. Hồ Chí Minh
đã đề nghị UBND Quận Phú Nhuận thí điểm thành lập một NH TMCP mới

theo Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động tín dụng do UBTV quốc hội ban
hành năm 1990 nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn
quận. Thể theo đề nghị đó, UBND Quận Phú Nhuận đã chỉ đạo cho cửa hàng
vàng bạc Phú Nhuận lập luận chứng kinh tế và tiến hành các thủ tục pháp lý
để thành lập NHTMCP.
Theo giấy phép thành lập số 135/ GP-UB do UBNDTp HCM cấp ngày
6/4/1992, giấy phép hoạt động số 0009/ NG-QP do NHNN Việt Nam cấp
ngày 27/3/1992 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059011 do trọng
tài kinh tế TPHCM cấp ngày 8/4/1992. Ngày 1/7/1992, Ngân hàng TMCP
Đông á đã chính thức thành lập và đi vào hoạt động với trụ sở chính đặt tại
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

20

60-62 Nam Kì Khởi Nghĩa ( nay là đờng Nguyễn Văn Trỗi ) quận Phú
Nhuận. Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng khá khiêm tốn với 20 tỉ đồng do
các cổ đông chính đóng góp là:
- Cửa hàng vàng bạc Quận Phú Nhuận;
- Công ty kinh doanh phát triển nhà Quận Phú Nhuận.
- Công ty may xuất khẩu quận Phú Nhuận.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn ngân hàng lúc này chỉ gồm có
56 ngời.
2.1.2. Mở rộng và phát triển
Sự phát triển của nền kinh tế làm cho đời sống của ngời dân ngày
một đợc nâng cao và do đó nhu cầu của ngời dân về dịch vụ ngân hàng
cũng theo đó tăng lên. Để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách

hàng, hàng loạt chi nhánh cũng nh điểm giao dịch của Ngân hàng Đông á
có mặt từ Bắc chí Nam: từ Hà Nội, Hải Phòng đến Kiên Giang, Bạc Liêu, An
Giang, Cần Thơ , Bình Dơng, Tp.HCM. Với chỉ một trụ sở chính năm 1992
đến nay Ngân hàng Đông á đã có một hệ thống 46 chi nhánh và điểm giao
dịch tại khắp các tỉnh, thành phố trong cả nớc. Ngân hàng Đông á có 2
công ty trực thuộc là công ty kiều hối Đông á và công ty chứng khoán Đông
á. Các dịch vụ của Ngân hàng cũng ngày một hoàn thiện.
Vốn điều lệ của Ngân hàng gia tăng với tốc độ đáng kinh ngạc. Nếu
nh lúc mới thành lập vốn điều lệ của Ngân hàng mới dừng lại ở con số 20 tỉ
đồng thì đến 9/12/2005 vốn điều lệ ngân hàng đã tăng lên 500 tỷ đồng.
Nghĩa là chỉ sau 14 năm vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng 25 lần. Ngân
hàng Đông á dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng.
Tình hình vốn điều lệ của ngân hàng Đông á.


Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

21


Chúng ta có thể thấy những thay đổi về vốn điều lệ của ngân hàng Đông á từ
khi thành lập đến nay qua bảng sau:



Năm




92


93


94


95

96


97


98


99


2000


2001



2002


2003


2004


2005

Số
vốn

20


20


30


49.6


75



85


85


85


97.4


120

200

253

253

500



Biểu đồ tăng trởng vốn điều lệ

0
50
100

150
200
250
300
350
400
450
500
92 94 96 98 2000 2002 2004

Số nhân viên của ngân hàng cũng không ngừng tăng qua các năm:
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

22




Năm


92


93


94

95

96

97


98

99

200


2001


2002


2003


2004


2005


Số
nhân
viên


56


100


140


200


225


245


254


281




295


338

537

680

824

978



Biểu đồ tăng trởng nguồn nhân lực
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
92 94 96 98 2000 2002 2004



Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

23

Trong quá trình hoạt động của mình Ngân hàng Đông á đã đạt đợc những
thành tựu đáng khích lệ nh :
- Năm 1996 Ngân hàng Đông á đã trở thành đối tác duy nhất của tổ
chức hợp tác quốc tế của Thụy Điển (SIDA) để tài trợ cho các doanh nghiệp
vừa nhỏ và nhỏ ở Việt Nam với tổng số vốn đầu t là 1 triệu USD.
- Năm 1997, Ngân hàng Đông á là một trong 2 ngân hàng thơng mại
cổ phần đợc ngân hàng thế giới và ngân hàng nhà nớc Việt Nam chọn
tham gia dự án phát triển nông thôn ( quỹ phát triển nông thôn ) do ngân
hàng thế giới tài trợ.
- Năm 2000 : Ngân hàng Đông á đã trở thành thành viên chính thức của
mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
- Năm 2001: Ngân hàng Đông á là một trong hai ngân hàng thơng mại
cổ phần đợc ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) chọn là ngân hàng
đối tác thực hiện trơng trình tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
- Năm 2005: Hợp đông nguyên tắc giữa 3 bên EAB - công ty cổ phần
Mai Linh - tập đoàn JAMPOO ( Đài Loan) đã đợc kí kết nhằm liên kết kinh
doanh các lĩnh vực : công nghệ, giáo dục, dịch vụ ngân hàng, kiều hối và du
lịch tại Việt Nam và Đài Loan.
Có đợc những thành tựu nh trên là do Ngân hàng Đông á đã thực hiện
những chính sách:
- Luôn luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng để cải tiến và đa dạng hoá

các dịch vụ ngân hàng.
- Từ ban lãnh đạo đến nhân nhân viên đều đợc đào tạo về kĩ năng và
trình độ theo yêu cầu của từng công việc cụ thể và nhận thức rõ về tầm quan
trọng của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Phát triển
thị trờng thẻ của Ngân hàng Đông
á

Lớp TTCK 44 SVTH: Nguyễn Hải Yến

24

- Sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản
lý chất lợng của ngân hàng.
Năm 2005 là một năm Ngân hàng Đông á vinh dự nhận đợc nhiều
giải thởng uy tín.
+ Giải Cúp vàng thơng hiệu -nhãn hiệu do hội nghiên cứu khoa học
Đông Nam á phối hợp với trung tâm văn hoá doanh nhân Việt Nam tổ chức.
+ Giải thởng Dịch vụ - chất lợng do hội sở hữu trí tuệ Việt Nam
trao.
+ Giải thởng Sao vàng Đất Việt do Trung ơng Đoàn và hội các
doanh nghiệp trẻ Việt Nam tổ chức.
Trong 6 tháng đầu năm 2005, hoạt động của EAB vẫn tăng trởng khá
mạnh. Huy động vốn bình quân đạt 6.400 tỷ đồng (tăng 35% so với 2004 và
đạt 99% kế hoạch năm). D nợ cho vay bình quân đạt 4.900 tỷ đồng (tăng
35% so với 2004 và đạt 98% ). Thanh toán xuất nhập khẩu đạt 557 triệu USD
(tăng 22% so với 2004 và đạt 48% kế hoạch năm). Doanh số chi trả kều hối
đạt 360 triệu USD ( tăng 24% so với 2004 và đạt 55% kế hoạch năm). Lợi
nhuận trớc thuế đạt 68 tỷ đồng (tăng 40% so với năm 2004 và đạt 52% kế
hoạch năm).

Vào ngày 1/1/2001 nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả ngoại tệ của các
doanh nghệp và cá nhân, công ty Kiều hối Đông á đã đợc thành lập.
Hoạt động chi trả của Ngân hàng Đông á là một trong những hoạt
động có tốc độ tăng trởng rất cao. Năm 1992, ngân hàng bắt đầu thực hiện
dịch vụ này với doanh số 8,3 triệu USD ( năm 1993 trong nhiều năm liền,
công ty kiều hối Đông á là đơn vị có doanh số chi trả cao nhất tại Việt Nam
( chiếm trên 20% thị phần của cả nớc ). Năm 2004, doanh số chi trả của
Kiều hối Đông á đạt 622 triệu USD doanh số chi trả trong năm 2005 ớc
đạt hơn 680 triệu USD.

×