Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TUYẾN THƯỢNG THẬN pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.4 KB, 4 trang )


143
TUYẾN THƯỢNG THẬN

1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Tuyến thượng thận (glandula suprarenalis) gồm hai tuyến nhỏ mầu vàng nhạt,
dẹt theo chiều trước sau, nằm áp lên mặt trước trong cực trên mỗi thận, được bao
quanh bởi mô mỡ quanh thận cùng với thận trong mạc thận, song được ngăn cách với
thận bởi một chế mỏng mạc thận.
Tuyến gồm 2 phần vỏ và tủy, thực ra là 2 tuyến nội ti
ết khác nhau bởi nguồn gốc
phát triển và chức năng.
- Vỏ thượng thận giàu lipid, không chứa mô ái crôm, tiết các nội tiết tố loại
steroid. Có chức năng duy trì nước - điện giải trong cơ thể và liên quan đến chuyển
hoá carbohydrat; đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng bình thường của cơ thể
với “stress”.
- Tủy thượng thận ngấm nhiều muối crôm, phát triển từ cùng những tế bào sinh
ra hệ thần kinh giao c
ảm, được coi như một cơ quan hậu hạch giao cảm, vì chỉ nhận
các sợi chi phối thần kinh trước hạch. Nó tiết ra epinephrin và norepinephrin, đưa vào
máu có tác dụng giống như các chất sinh ra do hoạt hoá phần thần kinh giao cảm.

2. HÌNH THỂ, KÍCH THƯỚC
Tuyến có hình gần giống tam giác hay hình dấu phẩy, đầu tuyến ở gần cuống
thận, đuôi thì ôm lấy cực trên của thận. Tuyến cao 3-5 cm, rộng 2-3 cm, và dày tới 1
cái. Nặ
ng khoảng 5g; (trong đó tuỷ thượng thận chiếm 1/10 tổng trọng lương tuyến).















Hình 3.26. Tuyến thượng thận

Thực tế kính thước tuyến khá thay đổi theo các thời kỳ phát triển. Khi mới sinh
kích thước thượng thận bằng khoảng 1/3 kích thước thận, còn ở người lớn chỉ bằng
1. TM thượng thận
2. Vùng gan
3. Vùng TMCD
4. Vùng tuỵ
5. Vùng dạ dày
6. Vùng cơ hoành
7. Vùng thận
A. Mặt trước B. Mặt
a1. Tuyến thượng thận phải
a2. Tuyến thượng thận trái

144
khoảng 1/30. Tuyến ở người lớn, lớn hơn mới đẻ một ít.
Sự thay đổi về tỷ lệ đó không chỉ do sự phát triển của thận mà còn vì tuyến
thượng thận sau khi sinh đã bắt đầu giảm kích thước, do sự phát triển của vỏ lúc phôi
thai. Đến cuối tháng thứ hai trọng lượng chỉ bằng khoảng 1/2 lúc mới sinh. Đến nửa

sau của năm thứ hai tuyến m
ới lại tăng kích thước và dần dần lấy lại trọng lượng lúc
mới sinh vào tuổi dậy thì hoặc trước đó một ít. Sau đó nó chỉ tăng rất nhẹ ở tuổi trưởng
thành.

3. LIÊN QUAN
Mỗi tuyến có 3 mặt: mặt trước, mặt sau, mặt thận, và 2 bờ: trên, trong.
3.1. Tuyến thượng thận phải
Nằm sau tĩnh mạch chủ dưới và thùy phải gan, trước cơ hoành và cực trên thậ
n
phải. Tuyến có hình gần tam giác, đáy ở dưới úp lên phần trên bờ trong thận hơn là
cực trên của thận phải.
Mặt trước hơi hướng ra ngoài, có một diện hẹp thẳng đứng ở trong nằm sau tĩnh
mạch chủ dưới và một diện ngoài gần tam giác giáp với gan, phần trên áp trực tiếp vào
vùng trần của gan, phần dưới có phúc mạc phủ lật xuống từ lá dưới dây chằng vành.
Gi
ữa 2 diện có rốn tuyến, từ đó thoát ra tĩnh mạch thượng thận phải, đổ vào tĩnh mạch
chủ dưới. Mặt sau: rộng hơi lồi áp vào cơ hoành. Mặt thận: hẹp, úp lên cực trên và một
phần mặt trước thận phải.
Bờ trong mỏng, liên quan tới tĩnh mạch chủ dưới và hạch bụng phải, nằm ở trong
và dưới nó. Bờ trên áp vào diện trần của gan và liên quan vớ
i động mạch hoành dưới
phải chạy lên trên, ra ngoài ở trước trụ phải cơ hoành.
3.2. Tuyến thượng thận trái
Hình bán nguyệt, chiều lõm úp vào bờ trong cực trên thận trái.
Mặt trước có hai diện: diện trên được phủ bởi phúc mạc của túi mạc nối, ngăn
cách nó với đầu tâm vị dạ dày; diện dưới không có phúc mạc phủ dính trực tiếp với tuỵ
và động mạch tỳ. Rốn tuyến quay v
ề phía trước dưới, nằm gần phần dưới của mặt
trước; từ đó thoát ra tĩnh mạch thượng thận trái đổ vào tĩnh mạch thận trái. Mặt sau

giáp với trụ trái cơ hoành. Mặt thận úp vào thận trái. Bờ trong lồi, liên quan với hạch
bụng trái nằm ở dưới và trong nó. Bờ trên là một đường cong liên tiếp với bờ trong,
liên quan ở trên với các động mạch dưới hoành dưới trái và vi trái đi lên ở
trước trụ
trái cơ hoành.

4. CẤU TRÚC CỦA TUYẾN THƯỢNG THẬN
Cắt ngang tuyến bằng mắt thường nhìn thấy tuyến bao gồm: ngoài là vỏ, màu
vàng tạo nên khối chính của tuyến, trong mỏng là tuỷ, gồm khoảng 1/10 tuyến, màu đỏ
xám hoặc xám ngọc tuỳ theo lượng máu chứa bên trong. Tuỷ được bọc kín trong vỏ

145
trừ ở rốn tuyến, từ đó có tình mạch thượng thận thoát ra. Tuyến được bọc trong một
bao collagen dày, từ đó có những bè ăn sâu vào trong vỏ ở độ sâu thay đổi. Bao chứa
đựng đám rối động mạch phong phú phân nhánh vào trong tuyến.

5. MẠCH VÀ THẦN KINH
5.1. Động mạch
Là tuyến nội tiết nên được cấp mạch rất phong phú. So với kích thước tuyến
lượng máu tương đối nhiều hơ
n các cơ quan khác trong cơ thể (trừ tuyến giáp). Có 3
loại động mạch thượng thận cấp huyết cho tuyến.
- Động mạch thượng thận trên gồm 6-8 nhánh tách từ động mạch hoành dưới,
chủ yếu từ các ngành sau của nó đi thẳng xuống bờ trên tuyến như hình răng lược, có
một số nhánh phân trước khi chui vào tuyến. Một hoặc vài nhánh ở ngoài cùng tận hết
ở mỡ cạnh thận.
- Độ
ng mạch thượng thận giữa tách từ động mạch chủ bụng chạy ngang tới phía
trong tuyến chia thành nhiều nhánh tới mặt trước trong tuyến và nối tiếp với các động
mạch thượng thận trên và dưới.

- Động mạch thượng thận dưới tách ra từ động mạch thận, đi lên trên ngoài dọc
bờ thận của tuyến và cho nhiều nhánh chui vào mặt dưới tuyến. Ba động mạch trên
cho nhiều nhánh vào tuyế
n. Động mạch thượng thận trên tương đương với sự đóng
góp phối hợp của cả hai động mạch thượng thận giữa và dưới. Có nhiều nhánh nhỏ cho
bao mỡ quanh thận, đám rối thần kinh và các hạch lân cận.
Thường có một vòng mạch quanh thận-thượng thận, tạo nên bởi sự tiếp nối giữa
các nhánh bên của các động mạch thượng thận ở trên với các động m
ạch thận, gian
sườn, thắt lưng và các động mạch khác ở dưới.
5.2. Tĩnh mạch
Các tĩnh mạch thượng thận nhỏ tương ứng với các động mạch đi theo các nhánh
động mạch tuyến. Trong đó, tĩnh mạch trung tâm lớn nhất thoát ra từ rốn tuyến, có
đường kính khoảng 5mm.
Ở bên trái tĩnh mạch trung tâm thường hợp với tĩnh mạch hoành dưới để đổ vào
tĩnh mạch thậ
n. Còn ở bên phải nó thường đổ trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới (hoặc
đôi khi vào một tĩnh gan phải phụ giữa, trước khi tĩnh mạch này đỏ vào tĩnh mạch chủ
dưới).
5.3. Bạch huyết
Các bạch huyết của tuyến xuất phát từ đám rối dưới bao xơ và trong tuỷ thượng
thận, chúng đi theo các mạch của tuyến, chủ yếu theo tĩnh mạch th
ượng thận và tận hết
ở các hạch trên của chuỗi thắt lưng (hạch bên động mạch chủ).
5.4. Thần kinh
Là các nhánh thần kinh nhỏ đi từ đám rối bụng và từ dây thần kinh tạng lớn. Chủ
yếu đó là các sợi giao cảm tiền hạch từ dây tạng lớn và tận hết ở các tế bào chế tiết của
tuỷ thượng thận. Chỉ có một thầ
n kinh vận mạch cung cấp cho vỏ thượng thận.


146
NIỆU QUẢN

1. ĐẠI CƯƠNG
Niệu quản (ureter) là một ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang.
Niệu quản nằm sau phúc mạc, dọc hai bên cột sống thắt lưng và áp sát vào thành
bụng sau.
Đường kính khi căng khoảng 5 mm, đều từ trên xuống dưới trừ 3 chỗ hẹp: một ở
chỗ nối niệu quản - bể thận, một ở nơi niệu quản bắt chéo bó m
ạch chậu (nơi niệu
quản đi ngang qua eo trên) và một ở trong thành bàng quang.
Do những chỗ hẹp này mà trong các trường hợp có sỏi thận hay sỏi bể thận khi
rơi xuống niệu quản có thể bị kẹt ở đó gây nên cơn đau quặn thận.
Trên lâm sàng khi khám có thể tìm thấy các điểm đau niệu quản trên, giữa và
dưới ứng với các chỗ hẹp này.
Chiều dài của niệu quả
n thay đổi theo chiều cao cơ thể, giới tính, vị trí của thận
và bàng quang. Trung bình niệu quản dài 25 - 28 cm, tiếp theo từ bể thận đi chếch
xuống dưới, vào trong và ra trước để tới đổ vào mặt sau dưới của bàng quang. Như
vậy, ở trên 2 niệu quản cách xa nhau (khoảng 5 - 7 cm). Ở dưới 2 niệu quản gần nhau
(cách nhau 2 - 3 cm).

2. PHÂN ĐOẠN, LIÊN QUAN
Niệu quản đi từ bể thận, qua chậu hông để tớ
i bàng quang nên có thể chia ra làm
2 đoạn liên quan. Mỗi đoạn dài 12,5 - 14 cm, niệu quản trái dài hơn niệu quản phải,
nam dài hơn nữ và có thể thấy được trên phim chụp X-quang chụp bể thận - niệu quản
có bơm thuốc cản quang.
2.1. Đoạn bụng
Đi từ bể thận tới cung xương chậu (mào eo trên). Niệu quản đoạn này đi chếch

xuống dưới, vào trong và có liên quan:
- Ở phía sau liên quan với cơ th
ắt lưng, mỏm ngang của 3 đốt sống thắt lưng
cuối. Niệu quản còn bắt chéo trước thần kinh sinh dục đùi và ở dưới bắt chéo trước với
động mạch chậu ngoài (bên phải) hay động mạch chậu chung (bên trái), cách nơi phân
chia của động mạch chậu 1,5 cm. Chỗ bắt chéo cách góc nhô khoảng 4,5 cm. Muốn
tìm niệu quản thì tìm chỗ niệu quản bắt chéo động mạch.
- Ở phía trước niệu quả
n có phúc mạc phủ, có động mạch sinh dục bắt chéo
trước. Bên phải, phần trên niệu quản và bể thận còn liên quan với khúc II tá tràng, rễ
mạc treo kết tràng ngang và các nhánh của động mạch kết tràng phải. Bên trái, phần
trên niệu quản cũng liên quan với rễ mạc treo kết tràng ngang và động mạch kết tràng
trái.
- Ỏ phía trong: niệu quản phải liên quan với tĩnh mạch chủ dưới, mếu quản trái

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×