Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài giảng dịch tễ học thú y part 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.52 KB, 16 trang )

49

T

l

ch
ế
t vì m

t b

nh so v

i t

ng đàn hay t

l

ch
ế
t đ

c hi

u (Speccific Death Rate – SDR):
Tỷ lệ
chết đặc hiệu để biểu hiện tỷ lệ chết do một
nguyên nhân bệnh tật nhất định so với tổng đàn
bình quân trong một giai đoạn nhất định.


S

gia súc ch
ế
t vì m

t b

nh trong m

t kho

ng th

i gian
SDR = x 100
T

ng đàn bình quân c

a qu

n th

trong th

i gian đó

T


l

ch
ế
t vì m

t b

nh (Mortality Rate = MR):
Tỷ lệ
chết vì một bệnh được tính bằng cách lấy tử số là
số gia súc chết vì một bệnh trong một giai đoạn
nhất định, còn mẫu số là tổng số gia súc chết vì mọi
nguyên nhân trong giai đoạn đó. Thường được
dùng để biểu hiện và so sánh những tác hại do
từng bệnh gây ra đối với quần thể đàn gia súc.
S

gia súc ch
ế
t vì m

t b

nh
trong qu

n th
ể ở
giai đo


n nh

t đ

nh
MR= x 100
T

ng s

gia súc ch
ế
t vì m

i b

nh
trong qu

n th

trong giai đo

n đó

T

l


ch
ế
t trên m

c (Case Fatality Rate – CFR):
Tỷ
lệ này được tính bằng cách lấy tử số là tổng số các
trường hợp gia súc chết vì một bệnh nào đó trong
quần thể, còn mẫu số là tổng số gia súc trong quần
thể mắc bệnh đó trong một giai đoạn nhất định. Tỷ
lệ này thường được dùng để đánh giá về sự cường
độc của mầm bệnh, diễn biến của bệnh hay sự
nghiêm trọng của bệnh.
S

gia súc ch
ế
t vì m

t b

nh
trong qu

n th
ể ở
giai đo

n nh


t đ

nh
CFR = x 100
T

ng s

gia súc m

c b

nh đó
trong qu

n th

trong giai đo

n đó
50

T

l

ch
ế
t theo nhóm tu


i:
Tỷ lệ này được tính bằng
cách lấy tử số là số gia súc chết vì một bệnh (hoặc
nhiều bệnh) trong quần thể ở một nhóm tuổi nhất
định, còn mẫu số là tổng số gia súc có cùng nhóm
tuổi ở quần thể đó trong một giai đoạn nhất định.
Được dùng để so sánh tỷ lệ chết trong cùng một
nhóm tuổi ở cùng một bệnh, ở các bệnh khác nhau.
S

gia súc ch
ế
t vì m

t b

nh (nhi

u b

nh)
trong qu

n th
ể ở
giai đo

n nh

t đ


nh
TLCTNT = x 100
T

ng s

gia súc có cùng nhóm tu

i
trong qu

n th
ể ở
giai đo

n đó

T

l

ch
ế
t theo gi

ng:
Tỷ lệ này được tính bằng
cách lấy tử số là số gia súc chết vì một bệnh (nhiều
bệnh) ở một giống nào đó, còn mẫu số là tổng số

gia súc trong cùng một giống có trong giai đoạn đó.
Tỷ lệ này thường được dùng để so sánh tỷ lệ chết
giữa các loài, giống khác nhau có khả năng mắc
cùng một bệnh hoặc các bệnh khác nhau.
S

gia súc

m

t loài, gi

ng ch
ế
t vì m

t b

nh
(nhi

u b

nh) trong qu

n th
ể ở
giai đo

n nh


t đ

nh
TLCTG = x 100
T

ng s

gia súc

cùng m

t loài, gi

ng
trong qu

n th

trong giai đo

n đó

T

l

ch
ế

t theo tính bi

t:
Tỷ lệ này được tính bằng
cách lấy tử số là số gia súc đực (cái) bị chết trong
quần thể, còn mẫu số là tổng số gia súc đực (cái)
có trong quần thể ở một giai đoạn nhất định. Tỷ lệ
này được dùng để so sánh tỷ lệ chết của gia súc có
tính biệt khác nhau trong giai đoạn nhất định.
S

gia súc đ

c (cái) ch
ế
t
trong qu

n th
ể ở
giai đo

n nh

t đ

nh
TLCTTB = x 100
T


ng s

gia súc đ

c (cái)
trong qu

n th

trong giai đo

n đó
51
CHƯƠNG 4
DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ
1. Định nghĩa

Nghiên cứu mô tả là một nghiên cứu về hình thái
xuất hiện bệnh có liên quan đến các biến số:
Đ

ng
v

t – Không gian - Th

i gian.
Những nghiên cứu
này nói tóm tắt một cách có hệ thống các số liệu cơ

bản về sức khoẻ, và nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh và tử vong.

Đối với các nhà dịch tễ học, xác định các yếu tố mô
tả sẽ tạo nên một bước quan trọng đầu tiên trong
việc nghiên cứu các yếu tố quyết định hay yếu tố
nguy cơ làm dịch bệnh phát triển để từ đó hạn chế
các yếu tố này.
2. Mục đích của nghiên cứu mô tả

Đánh giá chiều hướng của dịch bệnh động vật, so
sánh giữa các vùng trong một nước hay giữa các
nước với nhau .

Cung cấp cơ sở cho việc vạch kế hoạch và đánh giá
các điều kiện thú y cơ sở.

Xác định vấn đề cần nghiên cứu, hình thành những
giả thuyết sẽ được kiểm định bằng các nghiên cứu
phân tích tiếp theo.
52

Nghiên cứu mô tả có thể sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu trữ, thông tin
đại chúng… Vì những thông tin này được cập nhật
thường xuyên và có sẵn nên nói chung nghiên cứu
mô tả it tốn kém về thời gian và kinh tế so với
nghiên cứu phân tích nên nó rất phổ biến trong các
nghiên cứu dịch tễ.


Tuy nhiên, nghiên cứu mô tả không có khả năng
kiểm định các giả thuyết dịch tễ học.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ

Có 3 phương pháp nghiên cứu mô tả chính:

Nghiên cứu tương quan - Correlation Study: Nghiên
cứu hình thái của bệnh trong quần thể.

Báo cáo bệnh - Case Reports hay đợt bệnh - Case
Series

Điều tra ngang - Cross – Sectional Surveys

Mỗi phương pháp này cung cấp thông tin về các
đặc tính khác nhau về quần thể động vật, không
gian, thời gian và mỗi nghiên cứu đều có những
ưu điểm và hạn chế riêng của nó.
1. Nghiên cứu tương quan

Nghiên cứu tương quan là nghiên cứu các hình thái
của bệnh trong quần thể để tìm ra mối liên quan
giữa yếu tố nguy cơ và bệnh nhằm so sánh tần số
mắc bệnh ở những nhóm loài động vật khác nhau
trên cùng một khoảng thời gian hoặc những nhóm
động vật trong cùng một loài nhưng ở những thời
điểm khác nhau.

Cũng có thể nói nghiên cứu tương quan là nghiên
cứu mô tả mối liên quan của bệnh với những yếu

tố mà người nghiên cứu quan tâm như: tuổi, giống,
loài, tính biệt, thời gian, không gian…
53

Để đánh giá mối quan hệ của các yếu tố người ta
dùng hệ số tương quan.

Đây là thông số mô tả mối quan hệ trong nghiên
cứu tương quan, hệ số này xác định về mặt số
lượng mối quan hệ tuyến tính giữa phơi nhiễm và
bệnh.

Có nghĩa là mỗi thay đổi về mức độ phơi nhiễm thì
tần số mắc bệnh sẽ tăng giảm tương ứng theo.

Thuận lợi: nghiên cứu tương quan đơn giản, dễ
tiến hành, thực hiện nhanh chóng vì đã có sẵn
những thông tin, những dữ kiện của quần thể, ít
tốn kém.

Hạn chế: nghiên cứu tương quan ít hoặc không có
khả năng suy diễn, thiếu khả năng kiểm soát ảnh
hưởng của các yếu tố gây nhiễu và các chỉ số
tương quan chỉ biểu thị mức độ phơi nhiễm trung
bình của quần thể, chứ không biểu thị mức độ phơi
nhiễm của từng cá thể.
2. Các báo cáo ca bệnh hay đợt bệnh

Khác với nghiên cứu tương quan, người ta tiến
hành xem xét toàn bộ quần thể. Trong nghiên cứu

ca bệnh, đợt bệnh lại tập trung mô tả chi tiết, tỉ mỉ
về căn nguyên, diễn biến của từng trường hợp
bệnh hay một nhóm bệnh có cùng một chẩn đoán.

Phương pháp nghiên cứu này có thể nhận biết
được những nét khác thường của bệnh đang
nghiên cứu và dẫn đến hình thành một hay nhiều
giả thuyết mới.
54

Nghiên c

u t

ng trư

ng h

p b

nh:
Đây là
phương pháp nghiên cứu phổ biến nó cung cấp thông
tin về một hiện tượng bất thường về sức khoẻ, là
điểm mốc cho việc xác định bệnh mới. Nghiên cứu
này thể mở rộng ra nghiên cứu hàng loạt các trường
hợp bệnh hay đợt bệnh trong cùng một giới hạn
không gian và thời gian nhất định.

Nghiên c


u đ

t b

nh:
Là nghiên cứu thu thập các
báo cáo bệnh của từng trường hợp bệnh xảy ra trong
một thời gian ngắn
.
Nghiên cứu này rất quan trọng
trong dịch tễ học vì nó thường được áp dụng để xác
định sớm sự bắt đầu xuất hiện dịch hay bệnh mới.

Nhận xét: Mặc dù nghiên cứu từng trường hợp bệnh
hay đợt bệnh rất có ích trong việc hình thành giả
thuyết, nhưng nó cũng có những hạn chế nhất định
như sau:

Không có khả năng kiểm tra được sự có mặt của một
kết hợp thống kê.

Phương pháp nghiên cứu này dựa trên tiến triển bệnh
của một cá thể, do đó sự có mặt của bất kỳ yếu tố
nguy cơ nào cũng có thể là sự trùng hợp ngẫu nhiên
mà nhiều khi không thể loại trừ hết.

Khi giải thích nguyên nhân thường bị hạn chế do thiếu
nhóm so sánh tương ứng và làm mờ đi mối quan hệ
hoặc lại gợi ý một kết hợp không có trong thực tế.

3. Nghiên cứu ngang

Nghiên cứu ngang là nghiên cứu được thực hiện
trên những cá thể có mặt trong quần thể nghiên
cứu dù có bệnh hay không có bệnh, có phơi nhiễm
hay không phơi nhiễm được lượng giá vào đúng
thời điểm nghiên cứu được thực hiện.

Mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu ngang là mô tả
dịch tễ học nhằm tìm ra tần số mắc bệnh hoặc sự
phân bố của một hiện tượng sức khoẻ nào đó.
55

Những số liệu này rất có giá trị đối với những nhà
nghiên cứu dịch tễ học, và người quản lý về lĩnh
vực thú y trong việc đánh giá tình trạng sức khoẻ
và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ
cuả quần thể động vật đang nghiên cứu để từ đó
có những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tình
hình dịch bệnh, nâng cao sức khoẻ của quần thể
mà ta quan tâm.

Nghiên cứu ngang có thể được tiến hành dưới dạng
một cuộc điều tra sức khoẻ của quần thể, thông
qua việc chọn một mẫu ngẫu nhiên các cá thể từ
quần thể.
III. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TRONG THÚ Y
1. Mô tả ca bệnh

Là mô hình nghiên cứu cơ bản của phương pháp

dịch tễ học mô tả dựa trên dữ kiện thu thập từ
từng cá thể.

Là bệnh án chi tiết, tỉ mỉ, đầy đủ do một hoặc nhiều
bác sỹ thú y thực hiện trên một gia súc bệnh.

Khi mô tả đòi hỏi phải khai thác đầy đủ, tỉ mỉ, đặc
biệt là về căn nguyên nghi ngờ của bệnh. Kết quả
phải nêu được một hay nhiều giả thuyết về quan hệ
nhân – quả.

Lưu ý: Khi mô tả ca bệnh ngoài việc mô tả những
biểu hiện chung, cần phải mô tả những biểu hiện
không bình thường hoặc hiếm thấy của một bệnh.

Phải trung thực khi mô tả những hiện tượng hoặc
những biểu hiện của bệnh, tránh đưa ra những
nhận xét về nguyên nhân gây bệnh hoặc những suy
luận đánh giá qua kết quả điều trị tốt hay xấu.

Cần chú ý những biểu hiện giống nhau ở một số
bệnh trên cùng một loài động vật: 4 bệnh đỏ ở lợn
(Dịch tả lợn, Phó thương hàn, Đóng dấu lợn, Tụ
huyết trùng lợn); 3 bệnh Tụ huyết trùng, Khí ung
thán, Nhiệt thán ở trâu bò…
56
2. Mô tả các ca bệnh hay mô tả một chùm bệnh

Cũng tương tự như mô tả một trường hợp bệnh
nhưng để áp dụng mô tả cho một vài trường hợp

cùng mắc một bệnh, cùng có chung một hiện tượng
như nhau về sức khoẻ. Mô tả một chùm bệnh sẽ có
giá trị hình thành giả thuyết cao hơn so với mô tả
một trường hợp bệnh.

Do vậy yêu cầu phải mô tả chi tiết và trung thực
quá trình biểu hiện lâm sàng của các ca bệnh đó
trong một điều kiện nhất định giới hạn trong một
thời gian nào đó, cùng với sự đánh giá tiên lượng.

Trong phạm vi một trại hay một địa phương có thể
có nhiều ca bệnh xảy ra cùng một lúc hoặc muộn
hơn hoặc sớm hơn.

Nên khi đọc báo cáo về các loại ca bệnh, có thể đặt
ra một số câu hỏi:

Quần thể hay tổng đàn tại khu vực không gian đó
có bệnh loại nào?

Các ca bệnh đã báo cáo có giống các ca bệnh đã
gặp trong thực tế không?

Các ca bệnh đã được mô tả đầy đủ, khách quan
chưa?

Có thể đại diện cho nhóm, đàn, loài gia súc chưa?
3. Khảo sát chung

Là những nghiên cứu mô tả áp dụng cho một quần

thể động vật, mục tiêu của khảo sát là cung cấp
những số liệu về sự lưu hành, tính phổ biến của các
đặc điểm như:

Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết, tuổi mắc, giống loài mắc, thời
điểm, mùa vụ mắc…

Các loại bệnh tật, tác nhân gây bệnh, phương thức,
tập quán chăn nuôi, quy trình phòng bệnh, tính chất
lây lan, mức độ trầm trọng của bệnh…
57

Ta có thể tiến hành khảo sát bằng phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp:

Phương pháp khảo sát trực tiếp có thể tiến hành
bằng hình thức phỏng vấn cá nhân, điện thoại, thư
tín…

Phương pháp khảo sát gián tiếp thì do người khác
làm theo mẫu có sẵn hoặc theo các câu hỏi mà
người điều tra đưa ra…
4. Những đặc trưng cần mô tả

Đ

ng v

t:
Đặc trưng mô tả về động vật để trả lời

cho câu hỏi “Loài động vật nào mắc bệnh và mắc
như thế nào?”.

Cho nên cần chú ý những đặc trưng sau:

Tuổi: tuổi là yếu tố quan trọng nhất trong các đặc
trưng về động vật.

Tuổi không chỉ có liên quan đến tần số mắc bệnh
các bệnh nhiễm khuẩn mà con liên quan đến mức
độ nặng của bệnh.

Những động vật non có thể không mắc bệnh trong
một khoảng thời gian nhất định từ khi mới sinh (tuỳ
loài) do có kháng thể từ mẹ truyền sang. Nhưng tỷ
lệ mắc bệnh sẽ tăng cao theo thời gian nếu không
áp dụng các biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.

Nói chung tuổi càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
tử vong càng tăng do các nguyên nhân sau: tăng
phơi nhiễm tích luỹ, giảm miễn dịch phòng vệ của
cơ thể, kiệt sức không đặc hiệu, tăng dị dạng nhiễm
sắc thể, thay đổi nội tiết.
58

Tính biệt: có sự khác biệt rất rõ rệt đối với nhiều
bệnh về tỷ lệ mắc bệnh, tử vong giữa con đực và
cái. Sự khác biệt này này có thể là do đặc tính của
giới, sự khác nhau về thăng bằng nội tiết, môi
trường sống…


VD: trong bệnh Sảy thai truyền nhiễm tỷ lệ mắc
bệnh ở giống cái cao hơn giống đực.

Loài giống: Sự khác biệt này thường do các yếu tố
di truyền, khả năng thích nghi với môi trường sống
của từng loài, giống

Trạng thái sinh lý: thông thường những động vật có
trạng thái thần kinh thể dịch thuộc loại hưng phấn
thường có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao hơn so
với những động vật có trạng thái thần kinh thăng
bằng hay ức chế…

Không gian:
Câu hỏi thứ 2 được nêu lên trong
nghiên cứu mô tả là “Nơi nào có tỷ lệ mắc bệnh cao
nhất hay thấp nhất?”.

Các đặc trưng mô tả có liên quan đến không gian có
thể cung cấp sự hiểu biết sâu hơn về bệnh căn của
bệnh. Vị trí có thể phân chia theo biên giới tự nhiên
như núi, sông, sa mạc, theo phân vùng hành chính.
59

Th

i gian:
Số liệu miêu tả theo thời gian trả lời
cho câu hỏi “Khi nào bệnh xảy ra thường xuyên hay

ít xảy ra?” và “Tần số của bệnh hiện nay có khác
với tần số tương ứng trong quá khứ hay không?”

Thay đổi tỷ lệ bệnh theo thời gian tương ứng với
khái niệm kinh điển về một vụ dịch có liên quan tới
sự tăng cao tần số của bệnh trong một thời gian
tương đối lớn.

Sự tăng tần số mắc bệnh trong một khoảng thời
gian: Đối với nhiều bệnh có thời kỳ ủ bệnh ngắn,
việc mô tả sự tăng tần số mắc bệnh trong một
khoảng thời gian có thể dẫn đến các nghiên cứu
phân tích về một nguyên nhân gây bệnh nào đó.

Tính chu kỳ: Sự thay đổi có tính chu kỳ là sự thay
đổi lặp lại tần số của bệnh. Tính chu kỳ có thể là
hàng năm (theo mùa) hay theo từng thời kỳ nhiều
năm.

Chu kỳ nhiều năm: nguyên nhân của tính chu kỳ
nhiều năm này là do sự thay đổi miễn dịch của khối
cảm thụ. Thí dụ: dịch Sởi và dịch cúm A thường xảy
ra 2-3 năm một lần.

Tính theo mùa: nguyên nhân dẫn đến sự phân bố
theo mùa của các bệnh do sự ảnh hưởng của môi
trường đến bản thân tác nhân gây bệnh, đến côn
trùng trung gian truyền bệnh, đến tập quán, lối
sống và tính cảm thụ của vật chủ. Nghiên cứu diễn
biến theo mùa của bệnh có thể giúp cho việc gợi ý

giả thuyết về bệnh căn.
60

Xu thế của bệnh: là sự thay đổi tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong trong một khoảng thời gian dài nhiều
năm, nhiều thập kỷ và hàng thế kỷ. Xu hướng thế
kỷ có thể do một hay nhiều yếu tố khác nhau:

Thay đổi về kỹ thuật chẩn đoán dẫn đến tăng các
báo cáo của các chẩn đoán đặc biệt ngay cả khi
bệnh thực sự không còn phổ biến.

Thay đổi tính chính xác của việc thống kê động vật
có phơi nhiễm với nguy cơ phát triển bệnh, dẫn đến
thay đổi tỷ lệ mắc bệnh có thể không phản ánh sự
thay đổi tần số thực của bệnh.

Thay đổi về phân bố bệnh của quần thể có thể dẫn
đến thay đổi tỷ lệ thô của bệnh mặc dù tỷ lệ đặc
hiệu theo tuổi không thay đổi.

Thay đổi tỷ lệ sống sót, khỏi bệnh do cải tiến việc
điều trị hay ảnh hưởng của việc điều trị sớm.

Thay đổi tỷ lệ mới mắc thực tế do thay đổi các yếu
tố môi trường và điều kiện chăm sóc.

Như vậy dịch tễ học mô tả quan tâm tới hàng loạt
đặc điểm cơ bản về tình hình dịch bệnh, trong một
khoảng không gian và thời gian nhất định, tập trung

vào đặc điểm của đàn gia súc như: sức khoẻ, bệnh
tật, tập quán chăn nuôi, phòng bệnh, tính chất lây
lan… thời gian và không gian phát sinh bệnh.

Nghiên cứu mô tả là phương pháp đơn giản nhất và
có thể còn nhiều thiếu sót trong khi thực hiện, sự
thiếu sót này có thể là thiếu độ tin cậy tương đối và
thông thường là chưa có đầy đủ lượng thông tin
cần thiết.
IV. KẾT LUẬN
61

Nghiên cứu mô tả rất có ích và thiết thực trong
nghiên cứu dịch tễ học. Do vậy, các nghiên cứu mô
tả cần phải thiết kế như thế nào để có cơ sở hình
thành một giả thuyết nhân quả để làm tiền đề cho
những mô tả tiếp theo sâu sắc hơn, sát thực hơn và
cũng là tiền đề cho các nghiên cứu phân tích sau
đó, bởi bản thân các thiết kế nghiên cứu mô tả
không thể kiểm định được các giả thuyết về mối
quan hệ nhân - quả.
CHƯƠNG 5
DỊCH TỄ HỌC PHÂN TÍCH
PHẦN 1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BỆNH - CHỨNG
62
I. ĐỊNH NGHĨA

Nghiên cứu bệnh - chứng là một trong những nghiên

cứu quần thể, tiến hành bằng nghiên cứu quan sát
phân tích trên 2 nhóm cá thể cùng một lúc: nhóm chủ
cứu và nhóm đối chứng, dựa trên điểm xuất phát căn
cứ vào có bệnh (nhóm chủ cứu) và không có bệnh
(nhóm đối chứng).

Sau đó tiến hành điều tra ngược trở lại theo thời gian
trước đó xem tình trạng phơi nhiễm với yếu tố nguy
cơ như thế nào, rồi so sánh giữa hai nhóm với nhau.

Nhóm chủ cứu được chọn là một nhóm gồm những
cá thể động vật đã có mắc bệnh trạng mà ta muốn
nghiên cứu.

Nhóm đối chứng là một nhóm cá thể đồng nhất về
nhiều góc độ với nhóm chủ cứu, nhưng chắc chắn
không mắc bệnh trạng muốn nghiên cứu như ở
nhóm chủ cứu.

Phép nghiên cứu bệnh - chứng là một thiết kế
nghiên cứu phân tích dịch tễ học, nó được tiến
hành sau các nghiên cứu quan sát mô tả.

Nói cách khác, sau khi đã quan sát mô tả và hình
thành một giả thuyết nhân - quả giữa một bệnh
trạng với một yếu tố nguy cơ thì ta sẽ cố xác nhận
sự kết hợp nhân quả đó bằng cách tiến hành một
nghiên cứu dịch tễ học phân tích, ở đây là nghiên
cứu bệnh - chứng.
63


Một trong những điểm xuất phát đầu tiên rất quan
trọng của phép nghiên cứu bệnh - chứng là bệnh.

Cho nên bệnh cần phải đặc biệt quan tâm: bệnh
phải được định nghĩa chính xác, rõ ràng, dễ hiểu,
dễ thống nhất để đảm bảo việc chọn nhóm bệnh là
đồng nhất, không mắc các sai số hệ thống.

Những nghiên cứu ít coi trọng điểm xuất phát này
thì trong kết quả nghiên cứu sẽ chứa đựng những
sai số và kết quả không có độ tin cậy.

Muốn đảm bảo tính đồng nhất đó, trong thiết kế
phải lập ra một bản tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thật
chặt chẽ, thật cụ thể, đo lường chính xác, thật đơn
giản dễ hiểu, ai cũng làm được và làm thống nhất
như nhau trên mọi cá thể dự cuộc nghiên cứu.
II. PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU BỆNH - CHỨNG

Phân tích nghiên cứu bệnh - chứng là so sánh tần
số phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ giữa nhóm
bệnh và nhóm chứng.

Sau khi đã chọn được 2 nhóm này rồi, thì công việc
tiếp sau đó là điều tra ngược lại thời gian trước
xem mỗi cá thể đã phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ
như thế nào và được tiến hành như nhau đối với
từng cá thể ở 2 nhóm, để cuối cùng có thể đem so
sánh được với nhau.

64

Như vậy, cuối cùng ở mỗi nhóm sẽ bao gồm 2 loại:
có và không phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ.

Để tính toán sự kết hợp, số liệu dịch tễ học được
trình bày thành bảng tiếp liên (2x2).

Bảng tiếp liên (2x2) có thể được phát triển thành
các bảng (rxc), trong đó r là số hàng và c là số cột
để nghiên cứu mức độ phơi nhiễm khác nhau và
các giai đoạn bệnh khác nhau.
Bảng tiếp liên (2x2)

Trong đó:

a: là số cá thể được chọn có bệnh mà khi nghiên cứu thấy có
phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ

b: là số cá thể không có bệnh, nhưng có phơi nhiễm với yếu
tố nguy cơ

c: là số cá thể có bệnh, nhưng không có phơi nhiễm

d: là số cá thể không có bệnh và cũng không có phơi nhiễm
a+b+c+d=nb+da+cTổng
c+ddcKhông
a+bbaCó
Nguy


KhôngCó
Tổng
Bệnh trạng
Chủ động chọn
vào nghiên cứu

Để đảm bảo cho dữ kiện có ý nghĩa thống kê, trước
khi phân tích kết quả bao giờ cũng phải làm test χ
2
,
theo kỹ thuật χ
2
Mantel – Haenszel.
[(ad – bc) – n/2] x n
χ
2
=
(a+b)(c+d)(a+c)(b+d)

Với một bậc tự do và với xác suất P = 0,05; 0,01…

Tra bảng
χ
2
, nếu đảm bảo dữ kiện có ý nghĩa ta sẽ
tiến hành tính toán các số liệu cần thiết cho nghiên
cứu.

×