Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

luận văn thạc sỹ giáo dục học Nguyễn Phúc Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________





Nguyễn Phúc Hậu



XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG HÓA HỌC
VÀ DÒNG ĐIỆN PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CAO THẮNG








LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC












Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_______________




Nguyễn Phúc Hậu



XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG HÓA HỌC
VÀ DÒNG ĐIỆN PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KĨ THUẬT CAO THẮNG




Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số : 60 14 10





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TRỌNG TÍN




Thành phố Hồ Chí Minh - 2009


LỜI CẢM ƠN
Thưa thầy cô và các bạn đồng nghiệp!
Mới ngày nào tôi còn chưa xác định được hướng làm đề cương luận văn
mà giờ đây trên tay cầm cuốn luận văn này lòng cảm thấy vui sướng. Với thời
gian hạn hẹp và những khó khăn trong thời gian thực hiện đề tài, hoàn thành
được luận văn tốt nghiệp :
“XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG HÓA HỌC VÀ
DÒNG ĐIỆN PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO
THẮNG”
là sự cố gắng nỗ lực không ngừng của bản thân và trên hết là sự giúp
đỡ, động viên chân thành, nhiệt tình của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Vì vậy,
tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
 Tiến sĩ Lê Trọng Tín – Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
 Các giảng viên giảng dạy tại dạy khoa Hóa ở trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí M

inh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
 Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng, đặc biệt là tập thể
giảng viên khoa Giáo dục đại cương và các nhân viên thư viện đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình giảng dạy và thực nghiệm.
 Ban quản trị các trang web www.hochanh.info và www.hoclieumo.com.
 Ba mẹ, cô Mai, các a
nh chị (anh Đại, chị Linh, anh Thiện…) cùng các bạn
( Nam Kỳ, Thu Hằng, Quỳnh San, Hồng Trâm,…) đã động viên và giúp đỡ tôi
rất nhiều để vượt qua khó khăn và hoàn thành luận văn.
Với đề tài này, tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi
mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, sáng tạo.
TP Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 08 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Phúc Hậu


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế tri thức toàn cầu và những yêu
cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong bước đường hội nhập WTO, Nghị
quyết Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã định hướng phát triển giáo
dục và đào tạo 5 năm 2006-2010: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lí để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện
của nền gi
áo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế
giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch
đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân,
đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã

hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát

huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh …”. Cụ thể là công
cuộc đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và trường cao
đẳng, đại học đã đặt ra cho giáo viên và học sinh, SV nhiều thách thức và
nhiệm vụ. Vai trò mới của người giáo viên với tư cách người thiết kế, ủy thác,
điều khiển và thể chế hóa trong các hoạt động dạy. Từ đó, vai trò và trách
nhiệm của giáo viên bây giờ trở nên quan trọng hơn, nặng nề hơn và tế nhị
hơn. Học sinh, SV học tập phải chủ động tích cực sáng tạo hơn, khả năng tự
học và học suốt đời p
hải được phát huy. Nhằm đạt được mục đích trên, người
giáo viên bên cạnh phải có nền tảng kiến thức vững chắc còn phải luôn luô
n
tìm tòi học hỏi, sáng tạo trong bài giảng nhằm đạt kết quả cao nhất.


Ngày nay, việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học hóa học đã trở nên phổ biến rộng rãi.
Trong đó, công nghệ đa phương tiện (multimedia), bao gồm các công cụ hỗ
trợ việc trình diễn, sự mô phỏng nhờ máy tính và các lớp học ảo, học tập điện
tử (E-learning) đã dần dần quen thuộc với người học. Với E-learning thực
hiện theo một quan điểm rộng nhất về việc học – các giải pháp học tập khôn
g
còn bị ràng buộc bởi các mô hình đào tạo truyền thống. E-learning là một
dạng của học tập từ xa nhưng học tập từ xa không phải là E-learning. Việc
chuẩn bị cho phương hướng này không chỉ ở hạ tầng internet và các trang bị
kĩ thuật khác mà còn ở công nghệ dạy và học, đánh giá tương ứng với loại

hình dạy và học đó.
Xây dựng chương trình E-learning cho SV trường Cao đẳng Kỹ thuật
Cao
Thắng là một việc làm thiết thực. Với điều kiện học tập của SV, nhất là
SV học hệ liên thông vừa học vừa đi làm không có nhiều thời gian nghiên cứu,
với E-learning các em có thể tự học vào những lúc rảnh và chủ động được
thời gian. Mặt khác ngành nghề do trường đào tạo như cơ khí, ô tô, điện, điện
tử… cũng liên quan đến m
ôn hóa học rất nhiều, nhất là phần Điện hóa và
Điện phân.
Tất cả những phân tích trên là lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu với tiêu đề: “XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG HÓA HỌC VÀ
DÒNG ĐIỆN PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CAO THẮNG”. Việc lựa chọn đề tài này nhằm
góp phần vào việc
đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học ở trường cao
đẳng, đại học.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng.


2.2. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình E-learning chương “Hóa học và dòng điện” phần HÐC.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chương trình E-learning chương “Hóa học và dòng điện”
phần HĐC nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động tìm tòi, tự học và sáng tạo của SV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, tôi phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lý
luận về E-learning.
- Tổng quan cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học.
- Xây dựng chương trình E-learning chương “Hóa học và dòng điện”
phần HĐC.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những
đề xuất. Từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm giúp cho GV dạy tốt hơn và
SV học có
kết quả cao hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
- Phép biện chứng duy vật
- Quan điểm tiếp cận hệ thống
4.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để
xây dựng cở sở lý thuyết và nội dung của đề tài.
4.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: trắc nghiệm, phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4.4. Phương pháp xử lý thông ti
n


Phương pháp toán học thống kê: lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và
tính các tham số đặc trưng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng thành công E-learning chương “Hóa học và dòng điện”
phần HĐC thì sẽ mang lại các kết quả sau:
- Rèn luyện cho SV tính tự giác học hỏi, chủ động và sáng tạo.

- SV có nhiều thời gian tự nghiên cứu bài học, được tự kiểm tra kiến
thức, từ đó có hứng thú trong việc học.

- Nâng cao kết quả học tập của SV phần HĐC của chương “Hóa học và
dòng điện”.
6. Phạm vi, giới hạn của đề tài
Xây dựng E-learning chương “Hóa học và dòng điện” phần HĐC.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Về lý luận
- Xây dựng các qui tắc tạo nên E- learning môn HĐC.
- Xây dựng cấu trúc hoàn chỉnh của E- learning môn HĐC.
7.2. Về thực tiễn
- Xây dựng được E-learning chương “Hóa học và dòng điện”.
-
Chất lượng dạy và học chương trình HĐC của trường Cao đẳng Kỹ
Thuật Cao Thắng được cải thiện.
- Giảng dạy môn HĐC hoàn toàn bằng E-learning.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự ra đời của E-learning

Theo tài liệu của tác giả Bùi Thanh Giang [16] thì E-learning chia làm
4 giai đoạn như sau:
 Trước năm 1983: Kỷ nguyên GV làm trung tâm
Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, quan điểm giáo dục “Lấy
GV làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học
viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh GV và các bạn học. Đặc điểm của loại

hình này là giá thành đào tạo rẻ.
 Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện
Hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm
trình diễn
powerpoint đây là các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó
cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính
sử dụng công nghệ CBT phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm vào bất
kỳ thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự
hướng dẫn của giáo viên là rất hạn chế.
 Giai đoạn 1994-1999: Làn sóng E-learning thứ nhất
Khi công nghệ Web được phát m
inh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào
tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiếp phương pháp giáo dục bằng công
nghệ này. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-
mail, CBT qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ
web với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng.
 Giai đoạn 2000-2005: Làn sóng E-learning thứ hai
Các công nghệ tiên tiến bao gồm Java và các ứng dụng mạng IP, công
nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ


thiết kế web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo.
Ngày nay thông qua web giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình
ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất
lượng dịch vụ đào tạo. Ngày qua ngày công nghệ web đã chứng tỏ có khả
năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các
môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong
đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và hiệu quả. Đó chính là làn sóng thứ hai
của E-learning.
1.1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng của E-learning [13], [36], [46]

Hiện nay, E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế
giới. Phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở ch
âu Âu E-learning cũng rất
có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này còn
nhiều bất cập.
Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã
được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ
thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng
áp dụng vào m
ôi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo khoa học quốc gia
lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông ICT/rda 2/2003; Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004
và Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ - Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ - Thông tin
(Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/
2005 là Hội thảo
khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo
và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ, Viện Công nghệ Thông ti
n


(Đại học Quốc gia Hà Nội), Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm
Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng E-learning
() nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-
learning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm
ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo như các

phần mềm tạo bài giảng điện tử, các phân mềm quản lý học sinh, sắp xếp thời
khóa biểu... Tuy các sản phẩm
này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói
hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển E-learning ở
Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập Mạng E-learning châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục &

Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu
chính - Viễn Thông... Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng
loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các
nước trong khu vực E-learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều
việc phải làm mới tiến kịp các nước.
1.1.3. Triển vọng của E-learning [16], [46]
Hiệu quả của E-lear
ning cao hơn so với cách học truyền thống do E-
learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thích của từng người.
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, E-learning đang thu hút được sự quan tâm
đặc biệt của các nước trên thế
giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-learning ra đời.
Nhiều nhà chuyên môn cho rằng E-learning - phương pháp giáo dục đào tạo
mới được đánh giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Theo ông


Keith Holtham, Giám đốc phụ trách các giải pháp cho doanh nghiệp khu vực
châu á - Thái Bình Dương, E-learning căn bản dựa trên công nghệ mạng
ngang hàng P2P. Đây là giải pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình

học tập, cung cấp các dịch vụ đào tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc
Intranet cho người dùng máy tính. Ưu điểm nổi trội của E-learning so với các
phương pháp giáo dục truyền thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở
và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri thức. Với công nghệ này, quá trình dạy
và học sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng
thời giảm thời gian đào tạo 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền
thống. E-learning chuyển tải nội dung phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông
qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo qua những phần mềm quản lý. Mô
hình này cho phép học viên cũng như nhân viên tại các công ty chọn học
những thứ cần thiết chứ không bó buộc như trước. Bên cạnh đó, học viên có
thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng mà không cần phải đến trường.
Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào E-
learning. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỷ USD. Người ta dự
tính, đến năm 2005, E-learning trên toàn cầu sẽ đạt tới 18,5 tỷ USD. Ở các
nước công nghiệp phát triển, điển hình là Mỹ, lĩnh vực n
ày đang phát triển rất
nhanh. Thị trường E-learning ở Mỹ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại châu
Á, thị trường này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD).
Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ
thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng. Do đó nhu cầu về nguồn nhân lực
này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung quanh việc thiết kế, triển
khai và bảo trì hệ thống mạng m
áy tính trong nền kinh tế Internet. Chính vì
vậy, E-learning đang được rất nhiều người học quan tâm và theo học.


1.1.4. Các đề tài nghiên cứu về E-leaning
Thông qua việc thống kê các luận văn, luận án được bảo vệ trong và
ngoài nước về phương pháp dạy học hóa học của các trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, trường Đại học Sư phạm TP.HCM …, chúng tôi chỉ tìm được một đề

tài nghiên cứu về E-learning. Đó là luận văn thạc sĩ giáo dục học “Xây dựng
E-learning chương “Liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” học phần HĐC
trường cao đẳng Giao thông vận tải 3” của Nguyễn Thị Thùy Linh, học viên
Khóa 16, trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh. Với đề tài này tác
giả đã làm được những công việc sau:
- Xây dựng E-learning chương “Liên kết hóa học và cấu tạo phân tử”
học phần HĐC.
- Tiến hành giảng dạy kết hợp hình thức tổ chức dạy học truyền thống
với hình thức tổ chức dạy học E-learning.
Với hướng đi của chúng tôi có điểm
khác biệt như sau:
- Đề xuất các quy tắc xây dựng E- learning chương “Hóa học và dòng
điện” môn HĐC.
- Xây dựng E-learning chương “Hóa học và dòng điện” học phần HĐC
trên một trang web về giáo dục có tổ chức và quy mô lớn.
- Tiến hành giảng dạy bằng hình thức tổ chức dạy học E-learning.
Như vậy, chúng tôi có thể kết luận rằng, đây là một hướng đi mới và có

giá trị của luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Học tập [23]
Học tập có những đặc điểm sau
:
- Đặc tính cá nhân của việc học tập.
- Vai trò xúc tác của những hiểu biết tích lũy từ trước.
- Tầm quan trọng của các “tài nguyên” dành cho SV.


- Vai trò của hoàn cảnh giảng dạy và kinh nghiệm cụ thể.

- Các năng lực chuyên sâu cần rèn luyện.
- Con đường khám phá trong quá trình học tập.
- Vai trò quan trọng của phương pháp xây dựng và thực hành.
- Vai trò quan trọng của “siêu nhận thức” (tư duy của người học về quá
trình học tập của họ).
1.2.2. Học tập đổi mới [4], [6], [23], [30]
Học tập giải quyết vấn đề
Học tập giải quyết vấn đề là
một cách học trong đó người học làm trung
tâm, người học vừa là mục đích vừa là chủ thể của quá trình học tập, người
học tham gia tích cực vào quá trình hình thành và kiểm soát hoạt động học,
huy động kinh nghiệm và nguồn lực của chính bản thân mình nhằm phát huy
năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề của đời sống.
Mục tiêu chính của học tập giải quyết vấn đề
- Người học tiếp thu được một nền tảng kiến thức tích hợp, dễ nhớ và
áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề nhận thức.
- Người học phát triển các kĩ năng thực tế và hiệu quả đó là cách giải
quyết vấn đề, năng lực tự học, cách thức làm
việc phối hợp.
Đặc điểm của các tình huống có vấn đề
- Phức tạp: liên quan đến nhiều chủ đề khác nhau, đòi hỏi thăm dò
nhiều cách kết hợp mới.
- Thực tế: đáp ứng một nhu cầu, có ý nghĩa, đòi hỏi áp dụng tri thức.
- Bất ổn: thể hiện một trở ngại cần phải vượt qua, gây ra trạng thái mất
cân bằng hay xung đột nhận thức.
- Phong phú: dẫn dắt đến việc đối sánh các quan điểm
khác nhau, gây
tranh luận, kích thích tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn, không chỉ đưa ra
một câu trả lời duy nhất.



Đối với người học, tình huống có vấn đề cần phải là cơ hội thường
xuyên giúp họ đánh giá lại những hiểu biết từ trước, đối sánh với những hiểu
biết của người khác và những hiểu biết mới lĩnh hội được qua quá trình học
tập. Vai trò của những hiểu biết từ trước của SV là rất quan trọng. Như Ph.
Meirieu (một giáo sư tại trường đại học Lum
iere Lyon- Pháp) đã nói “Một
người không thể nắm bắt tri thức ngay từ chỗ không biết gì, mà phải tích luỹ
hiểu biết dần dần, ngày càng sâu sắc hơn, có khả năng giải thích ở phạm vi
rộng hơn, và giúp họ tiến xa hơn nữa trong nhận thức thế giới đồng thời hệ
thống hoá các tri thức đã lĩnh hội”.
Các bước của học tập giải quyết vấn đề
- Gặp vấn đề mâu th
uẫn và xây dựng các giả thuyết từ những kiến thức
đã có.
- Nhận diện các thông tin cần thiết phải có.
- Tự học: tìm kiếm và sử dụng các tài nguyên khác nhau.
- Kiểm tra lại vấn đề với những thông tin mới thu được: loại bỏ, sửa đổi
hoặc bổ sung các giả thuyết.
- Trừu tượng hóa: đối sánh các trường hợp khác nhau để xác định các
mối liên hệ nhận t
hức giúp tăng cường hiệu quả của các kiến thức vừa tiếp thu
được.
- Nhận xét và đánh giá nhanh: xem xét lại toàn bộ quá trình để rút tỉa
kinh nghiệm và xác định vùng cải thiện của quá trình học tập.
- Trong quá trình học tập, nhóm học tập lý tưởng nhất là từ 5 đến 7
người. Trong suốt quá trình cùng nhau học tập và giải quyết các vấn đề, người
học sẽ dần hình thành thói quen học tập phối hợp và kĩ năng lám việc nhóm
.
Giáo viên có thể dự kiến việc tăng thêm số lượng thành viên của mỗi nhóm.

Vai trò của giáo viên
Giáo viên không trực tiếp dạy mà giúp đỡ người học học tập, không


cho biết các giải pháp hoàn thiện, kiểm soát và định hướng quá trình học tập.
Giáo viên phải thực sự là một người hướng dẫn hay người trợ lực. Giáo viên
có vai trò quyết định sự thành công của bất cứ phương pháp sư phạm nào,
giáo viên hướng đến các mục tiêu là phát triển kĩ năng nhận xét và tư duy của
người học (giải quyết vấn đề, siêu nhận thức, óc phê bình) và giúp người học
trở nên độc lập và có khả năng tự chủ trong việc học tập của bản thân.
Các nguyên tắc cơ bản của học tập giải quyết vấn đề
- Người học phải có trách nhiệm với việc học tập của họ.
- Giáo viên thiết lập các tình huống học tập sao cho có mâu thuẫn,
tương tự như các tình huống phải giải qu
yết trong đời sống và thuận tiện để
tìm kiếm thông tin.
- Việc học tập phải được tích hợp trong một phạm vi rộng rãi nhiều
chuyên ngành hay chủ đề.
- Phối hợp nhóm là hoạt động thiết yếu vì đây chính là điểm thể hiện
hiệu quả cao nhất của học tập giải quyết vấn đề.
- Kết quả tự học phải được tái đầu tư vào việc tái phân tích và tìm ra
giải pháp cho vấn đề nhận thức.
- Việc phân tích những gì đã học được qua quá trình giải quyết vấn đề
và thảo luận các khái niệm l
à thiết yếu.
- Cần có tự đánh giá và đánh giá trong nhóm sau mỗi vấn đề và mỗi
đơn vị kiến thức.
- Những hoạt động được thực hiện trong quá trình giải quyết vấn đề
phải là những hoạt động có giá trị trong đời sống thực tế.
- Các bài kiểm t

ra phải đánh giá được sự tiến bộ của người học hướng
đến các mục tiêu của học tập giải quyết vấn đề.
Như vậy, khi giảng dạy trực tuyến, nếu không quan tâm đến các vấn đề
này, người giáo viên sẽ dễ dàng rơi vào tình huống thất bại. Giảng dạy trực


tuyến không phải là bản sao máy móc của giảng dạy trực diện. Để duy trì
động cơ học tập của người học trực tuyến, cần phải biết đặt họ vào những tình
huống bắt buộc họ phải nhận thức được sự khác biệt, phải tranh luận, tương
tác, chấp nhận và chịu thử thách. Như vậy, học tập giải quyết vấn đề là một
hướng đi thích hợp và đúng đắn.
1.3. E-learning
1.3.1. Khái niệm E-learning [44]
E-learning (electroni
c learning: Học điện tử) là:
- Thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học
qua web, học qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Trong đó bao gồm
việc phân phối nội dung các khoá học tới học viên qua internet, mạng
intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền
hình tương tác, CD-ROM và các loại học liệu điện tử khác.

Hình 1.1 : Mô hình E-learning
- Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning. Trong mô
hình này, hệ thống đào tạo bao gồm bốn thành phần, toàn bộ hoặc một phần
của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông qua các
phương tiện truyền thông điện tử.
+ Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng


các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng viết

bằng toolbookII …
+ Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail,
học viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia …
+ Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ
phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng,
bằng bản tin nhắn SMS, việc t
heo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực
hiện qua mạng Internet …
+ Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi
thảo luận thông qua chat, forum trên mạng …
Tóm lại E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông
qua các phương tiện điện tử. Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền
thông E-learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua
mạng internet và công nghệ web.
1.3.2. Moodle [16], [44], [54]
1.3.2.1. Moodle là gì
?
Moodle là hệ thống quản lý khóa học nguồn mở được dùng bởi những
trường đại học, trường cao đẳng cộng đồng, các trường phổ thông, những
doanh nghiệp và thậm chí những giáo viên độc lập cần thêm công nghệ mạng
vào những khóa học của họ. Moodle hiện thời được sử dụng bởi 3000 tổ chức
giáo dục trên thế giới để tạo những khóa học trực tuyến và để hỗ trợ những
khóa học truyền thống. Moodle là hệ thống m
iễn phí trên mạng
() vì thế bất cứ ai cũng có thể tải xuống và thiết đặt nó.
Moodle được tạo ra bởi Martin Dougiamas, một nhà khoa học m
áy tính
và nhà giáo dục, người đã trải qua thời gian hỗ trợ một khóa học nguồn mở tại



một trường đại học ở Perth, Autralia. Ông dần dần trở nên không hài lòng với
hệ thống quản lý hiện có và đã học nghề kỹ sư về tin học. Ông đặt những SV
tốt nghiệp của ông trong sự giáo dục và khoa học máy tính để làm việc và bắt
đầu phát triển Moodle như một giải pháp. Ông hiện đang làm việc trên
Moodle cả ngày. Một cộng đồng của những người phát triển phần mềm mã
nguồn mở chuyên dụng từ khắp thế giới làm việc với ông ấy trong một nỗ lực
cộng tác để làm cho Moodle là một khóa học nguồn mở tốt nhất sẵn có.
1.3.2.2. Các tính năng quản lý của E-learning – Các Moodle
Moodle có thiết kế mang tính mở nên có thể dễ dàng đưa thêm các hoạt
động để tạo vào E-learning. Với Moodle, các học viên là những người tích
cực, chủ động tham gia vào quá trình học. Với cách
tiếp cận như vậy, moodle
tạo mọi điều kiện giúp học viên có thể phân tích, điều tra, hợp tác, chia sẻ,
xây dựng và sinh ra ý tưởng từ những cái gì đã biết.
Moodle cung cấp các tính năng sau:
- Assignments: Bài tập
Học viên được nhận các bài tập và có thể nộp sản phẩm với bất kì định
dạng nào (Vd: MS Office, PDF, ảnh ...).
- Chats: Tán gẫu

Cho phép trao đổi thông tin trực tiếp giữa các học viên.
- Dialogues: Cuộc đối thoại
Cho phép trao đổi thông tin một cách gián tiếp giữa giáo viên và học
viên, hoặc học viên với học viên.
- Forum
s: Các diễn đàn
Các cuộc thảo luận được phân chia thành từng chủ đề, các nhóm chia sẻ
ý tưởng của vấn đề cùng quan tâm. Sự tham gia trong các diễn đàn là một

phần của việc học tập, giúp các học viên bổ sung và phát triển sự hiểu biết về
vấn đề đó.


- Glossaries: Bảng thuật ngữ
Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong cua học. Có
nhiều tình huống cần áp dụng module này bao gồm danh sách các từ, từ điển
mở, FAQ, dạng kiểu từ điển và hơn nữa.
- Journals: Nhật kí
Các học viên phản ánh, ghi và xem lại các ý tưởng.
- Nhãn: Đưa thêm các mô tả cùng với hình ảnh trong bất kỳ khu vực
nào của cua học.
- Lessons: Bài học
Cho phép các giáo viên tạo ra và quản lý một nhóm
trang được kết nối.
Mỗi trang có thể kết thúc bởi các câu hỏi, có thể tùy chọn để trả lời.
- Quizzes: Các câu hỏi kiểm tra
Moodle cung cấp những chức năng, phương tiện hữu hiệu để xây dựng
những kỳ kiểm tra có chất lượng, công bằng, khách quan. Hình thức kiểm tra
đa dạng (đúng-sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi
ngẫu nhiên, câu hỏi số, các câu trả lời nhúng với đồ họa và text m
ô tả); cách
cho điểm, xếp loại phong phú, phù hợp từng đối tượng để học viên và giáo
viên có thể lựa chọn; nhiều kiểu câu hỏi, nhiều hình thức đánh giá khác nhau
cũng như hỗ trợ việc hồi đáp câu trả lời giúp cho việc học của học viên hiệu
quả hơn.
- Resources: Tài nguyên
Công cụ chính yếu này để mang nội dung vào bên trong cua học, có thể
là văn bản bình thường, các file được tải
lên, các liên kết tới web, wiki hoặc

Rich Text (Moodle có sẵn cài đặt bên trong).
- Surveys: Điều tra
Module này giúp đỡ giảng viên làm cho các lớp học trên mạng thêm
hiệu quả bằng cách cung cấp một tập các điều tra bao gồm cả các điều tra bất


thường, quan trọng.
- Wordshops: Hội thảo
Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của bạn mình mà các học viên
nộp trên mạng. Các người tham gia có thể đánh giá đồ án của nhau. Giáo viên
thực hiện đánh giá cuối cùng và có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết thúc.
1.3.3. E-learning một hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả bằng hoặc
cao hơn so với hình thức tổ chức dạy học truyền thống [4],
[10], [14], [30]
[41]


Người học làm trung
tâm
Thực hành viết
thườn
g xuyên
Hình 1.2 : Sơ đồ sử dụng CNTT trong học tập


1.3.3.1. Học tập lấy người học làm trung tâm
Ngày nay ai cũng thừa nhận những hạn chế của dạy học lấy người thầy
làm trung tâm. Trong thời gian gần đây, các giáo viên đã có nhiều nỗ lực
nhằm vượt qua những hạn chế này trong hình thức dạy học trực diện (hoạt
động theo nhóm nhỏ, diễn kịch ...) nhưng hiệu quả vẫn chưa cao và giáo viên

vẫn là người có vai trò chủ đạo. Tuy vậy, trong m
ôi trường trực tuyến, giáo
viên thường là người chủ động lui về phía sau.
Người học được yêu cầu tự học và hơn nữa là học theo cặp, nhóm và
học từ bạn cùng nhóm. Trong các cuộc trao đổi nhóm và trên các diễn đàn,
người học có cơ hội để giải thích, lập luận, chia sẻ, nhận xét, phê bình và
chính mình tham gia tự sáng tạo các nội dung sư phạm với một cách thức khó
thấy được trong lớp học truyền thống.
1.3.3.2. Tương tác và hỗ trợ theo nhu cầu
Trong m
ôn học trực tuyến, có khi chỉ cần nhấp chuột là đã gửi được lời
đề nghị giúp đỡ. Giáo viên có thể cung cấp nhiều công cụ học tập tương tác
khác nhau (bài tập có phản hồi tức thời, trình chiếu Powerpoint, các phương
tiện “nhấp chuột là mở” …).
Có thể liên hệ được với giáo viên và bạn học cùng lớp qua điện thư bất
cứ lúc nào
, chứ không chỉ trong những lúc hiếm hoi có mặt ở trường học.
SV có thể sử dụng điện thư, phòng chat hay diễn đàn để thực hiện các
cuộc thảo luận tự phát hay có hẹn trước mà không cần bận tâm nhiều đến các
trở ngại không gian và thời gian như trong lớp học truyền thống.
Điều quan trọng nữa là các hệ thống trực tuyến có khả năng cung cấp
nhiều dịch vụ tiện lợi khác cho SV như đăng kí, các tài liệu hướng dẫn hỗ trợ,
truy cập cơ sở dữ liệu …
1.3.3.3. Đáp ứng và phản hồi tức thời
Dù không có sự tiếp xúc cơ học với giáo viên, học viên trực tuyến vẫn


có khả năng tiếp cận với giáo viên cao hơn. Trong lớp học truyền thống, học
viên thường phải hối hả đến các lớp học khác hay vì bất cứ lý do gì, nên ít khi
dồn đến hỏi hay thắc mắc với giáo viên và chờ đợi những câu trả lời vừa ý.

Bù lại, học viên trực tuyến có thể hỏi vô số vấn đề qua điện thư hay diễn
đàn, tạo nên một cách đối thoại hiệu quả hiếm thấy so với trong lớp học trực
diện.
Bên cạnh đó, cần phải kể thêm các thông tin phản hồi tự động rất phong
phú từ các nội dung và bài tập tương tác. Nhờ đó không còn phải chờ đợi dài
ngày mới m
ong nhận được ý kiến nhận xét của giáo viên dạy trực diện.
1.3.3.4. Thảo luận tương tác cao độ
Trong lớp học trực diện, việc trao đổi thảo luận thường chỉ giới hạn giữa
giáo viên và một vài SV có tín
h hướng ngoại cao.
Trong các môi trường trao đổi trực tuyến, các diễn đàn và phòng chat
mở rộng biên độ của các cuộc thảo luận này, kể cả về cường độ, chất lượng và
độ sâu. Khi mở một diễn đàn, tất cả người học đều được tham gia hết mức có
thể và bao nhiêu lần tùy ý.
Rất nhiều SV đã cho biết rằng trong học tập trực diện họ chưa bao giờ
có được nhiều cơ hội để phát biểu như vậy. Giáo viên thì đán
h giá cao cả chất
lượng lẫn tính độc đáo của những SV hướng nội vốn im lặng trong hầu hết
các lớp học trực diện. Người ta cũng đã nhận thấy cách thức trao đổi khuyết
danh đã cho phép những SV “bên lề” như phụ nữ, người khuyết tật, người
nước ngoài... cất lên tiếng nói của m
ình như thế nào. Trên các diễn đàn trực
tuyến, những người này hoàn toàn thoát khỏi những dấu ấn hình thức vốn hay
khiến họ bị lâm vào trạng thái ức chế…
1.3.3.5. Tính mềm dẻo cao độ
Do điều kiện thời gian, những người học có ràng buộc về trách nhiệm
gia đình hay công việc thường khó theo học một cách đầy đủ các chương trình



đào tạo trực diện.
Ngay cả những trường có khả năng sắp xếp thời khoá biểu linh động
cũng ít khi tạo đủ điều kiện cho các học viên không thể đảm bảo duy trì mức
độ “chuyên cần” của mình.
Học tập trực tuyến mở ra cơ hội cho mỗi người, giúp họ có thể bố trí
thời gian học sao cho phù hợp với thời gian biểu vốn đã quá bận rộn với
những việc không thuộc về trường lớp khoa bảng.
1.3.3.6. Chuẩn bị cho quá trình học tập suốt đời
Trong đời sống hàng ngày, mỗi người không ai có một người thầy
thường trực để chỉ dẫn cách tìm hiểu thêm
tri thức mới. Chính vì vậy, một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người dạy học đó là khắc sâu tinh
thần tự học cho SV. Điều đó sẽ giúp họ tự chủ trong quá trình tìm kiếm,
đánh
giá và khai thác những thông tin mới mẻ theo nhu cầu của mình.
E-learning tạo điều kiện cho tính tự chủ phát huy, thúc đẩy động cơ tự
thân nhằm học tập suốt đời.
Dĩ nhiên, điều đó chắc chắn không đủ để đảm bảo cho tinh thần sáng tạo
của SV nhưng hẳn là có thể tạo nên một nền tảng vững chắc để giúp họ nâng

cao tinh thần đó cũng như là duy trì quá trình tự học.
1.3.3.7. Cộng đồng học tập gắn bó
Không như nhiều người tưởng, các giáo viên tham gia nhiều chương
trình E-learning đã có cùng ghi nhận là các mối quan hệ giữa giáo viên với
học viên cũng như giữa học viên với nhau được phát triển gắn bó một cách kì
lạ. Họ ngạc nhiên nhận thấy rằng ở học viên trực tuyến đã hình thành một tinh
thần tập thể vững chắc, giúp quá trình học tập diễn ra tốt hơn.
Những ghi nhận kiểu này hoà
n toàn đối nghịch với lối suy nghĩ rập
khuôn quy kết rằng E-learning dẫn đến tình trạng “xóa nhòa cá tính” và “phi

nhân tính hóa” trong các hoạt động sư phạm.


Các mối quan hệ có khi còn đạt đến một mức độ thân thiết mà trong lớp
học truyền thống không dễ gì đạt được (mừng sinh nhật, mừng sinh con, chia
buồn, các vấn đề gia đình,...) .
1.3.3.8. Sáng tạo nội dung sư phạm phong phú
CNTT cho phép đưa lên mạng nhiều loại tài liệu giảng dạy khác nhau,
rất phong phú và đa dạng.
Bài tập tương tác, mô phỏng, hình ảnh động, phân chia không gian làm
việc ảo... là những ví dụ điển hình về việc đưa các n
guồn tài nguyên vào môi
trường học tập trực tuyến một cách dễ dàng, giúp người học tự do khai thác
và sử dụng theo nhu cầu và nhịp điệu làm việc của mình.
Các môi trường làm việc này còn cho phép giáo viên giải quyết được
những khó khăn về không gian, thời gian và số lượng SV thường gặp trong
giảng dạy trực diện, nhờ đó mà tăng cường hiệu quả sư phạm của hoạt động
giảng dạy.
1.3.3.9. Thực hành viết thường xuyên
Giới ngôn ngữ học luôn khẳng định rằng để học cách viết không có
phương pháp nào tốt hơn là tự viết thường xuyên, ở mức cao nhất mà điều
kiện cho phép. Trong xu hướng học tập t
rực tuyến, khẳng định đó càng đúng đắn.
E-learning bắt buộc người học phải thường xuyên viết hàng ngày (viết
điện thư, viết bài trên diễn đàn, viết trong phòng chat, nộp bài viết ...), qua đó
rèn luyện được thói quen và kĩ năng viết.
Khi người giáo viên đặt ra yêu cầu cao
về chất lượng viết. Theo thời
gian, giáo viên sẽ thu được những thành quả đáng kể với bài viết của SV đạt
chất lượng cao hơn nhiều so với khi dạy trực diện.

1.3.3.10. Phát triển phương pháp sư phạm
Có thể nói rằng E-learning là một yếu tố tuyệt vời để giúp đổi mới
phương pháp sư phạm.


Người giáo viên đưa giáo trình lên mạng đúng cách sẽ cảm thấy sung
sướng, hưng phấn vì làm được một điều đặc biệt và sẽ lấy lại thói quen tự hỏi
mình, vốn đã mất đi từ lâu trong cách dạy truyền đạt kiến thức trực diện.
Dù thiết kế giáo trình trực tuyến đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và công
sức nhưng những giáo viên thực sự tích cực sẽ có
được kinh nghiệm phong
phú qua một quá trình làm việc bài bản (suy nghĩ, lập kế hoạch, tìm kiếm
thông tin, chất vấn,...) .
Chủ nghĩa hoài nghi sơ đẳng sẽ nhường chỗ cho cảm giác thỏa ý vì đã
tham
gia vào một bước tiến bộ mới. Những ai thấy công việc của mình nhàm
chán sẽ có thể tìm lại được ngọn lửa đam mê...
1.4. Một vài nét về trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng buổi đầu có tên là trường Cơ
Khí Á Châu, là một trong những trường dạy nghề đầu tiên ở Nam Bộ, được
thực dân Pháp lập ra ngày 20-2-1906. Trường ở ngay trung tâm Thành phố
Hồ Chí Minh, số 65 Huỳnh Thúc Kháng, phường Bến Nghé, quận I. Tính đến
nay trường thành lập được 103 năm và có nhiều thành tích đáng kể. Hàng
năm trường đào tạo gần 8000 công nhân tay nghề cao với các bậc cao đẳng,
cao đẳng liên thông và trung cấp chuyên nghiệp gồm
nhiều chuyên ngành
trong đó:
- Bậc cao đẳng gồm 10 chuyên ngành: Công nghệ Kỹ thuật Điện, Công
nghệ kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử,
Tin học, Công nghệ Nhiệt lạnh, Công nghệ Cơ – Điện tử, Công nghệ Tự

động, Công nghệ Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông và Kế toán.
- Bậc cao đẳng l
iên thông gồm 5 chuyên ngành: Công nghệ Kỹ thuật
Điện, Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, Công nghệ Kỹ
thuật Điện tử và Tin học ứng dụng.

×