Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của tony buzan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 125 trang )


Cần Thơ, 2011

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN HÓA
♦☼♦


THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11, BAN CƠ
BẢN THEO SƠ ĐỒ TƢ DUY CỦA TONY BUZAN


Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: Sƣ phạm Hóa Học





GV hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ts.GVC.Bùi Phương Thanh Huấn Đặng Thị Trang Thư
Lớp: Sư phạm Hóa K33
Mã số SV:207201








Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang i SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
LỜI CẢM ƠN
►▼◄

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc sự động viên, sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự đóng góp ý kiến của gia đình, quý thầy cô và bạn bè. Nhờ vậy mà luận văn
đƣợc hoàn thành đúng thời hạn.
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
* Thầy Bùi Phƣơng Thanh Huấn, GV hƣớng dẫn luận văn, TS.GVC – Bộ môn
Hóa – Khoa Sƣ phạm – Trƣờng Đại học Cần Thơ, thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp.
* Thầy Võ Quốc Cƣờng, cô Lý Thị Kim Nguyên – giáo viên hƣớng dẫn thực tập,
trƣờng trung học phổ thông Bùi Hữu Nghĩa đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn.
* Tập thể lớp 11B
1
, 11B
3
– Trƣờng trung học phổ thông Bùi Hữu nghĩa.
* Và xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả ngƣời thân trong gia
đình và bạn bè trong suốt thời gian qua.

Chân thành cảm ơn
Đặng Thị Trang Thư




















Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang ii SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

































Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang iii SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN































Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang iv SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
MỤC LỤC
►▼◄
Lời cảm ơn i
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn ii
Nhận xét của giáo viên phản biện iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn vii
Tóm tắt luận văn viii
Phần MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1
4. Phƣơng pháp và phƣơng tiện nghiên cứu 1
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
4.2. Phƣơng tiện nghiên cứu 2
5. Các giả thuyết khoa học 2
6. Các bƣớc thực hiện đề tài 2
Phần NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3
1.1. Phƣơng pháp dạy học 3
1.1.1. Các khái niệm 3
1.1.2. Các phƣơng pháp dạy học 4
1.1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học 5
1.1.3.1. Chuyển đổi mô hình dạy học 5
1.1.3.2. Làm thế nào để dạy tốt môn hóa học 8

1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực 8
1.2.1. Thế nào là phƣơng pháp dạy học tích cực 9
1.2.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực 9
1.2.2.1. Phƣơng pháp dạy học sử dụng tình huống có vấn đề 9
1.2.2.2. Phƣơng pháp grap dạy học 12
1.2.2.3. Phƣơng pháp algoric 14
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang v SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
1.3. Phƣơng pháp học tích cực 19
1.4. Tổng quan về sơ đồ tƣ duy và phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 23
1.4.1. Sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan 23
1.4.1.1. Tác giả Tony Buzan 23
1.4.1.2. Sơ đồ tƣ duy 24
1.4.1.3. Hƣớng dẫn tạo sơ đồ tƣ duy 26
1.4.2. Giới thiệu phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 27
1.4.2.1. Giới thiệu chung 27
1.4.2.2. Hƣớng dẫn cài đặt phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 28
1.4.2.3. Giao diện của chƣơng trình 32
1.4.2.3.1. Home 32
1.4.2.3.2. Insert 33
1.4.2.3.3. Format 34
1.4.2.3.4. Review 35
1.4.2.3.5. View 35
1.4.2.3.6. Tools 35
1.4.2.4. Hƣớng dẫn cách tạo sơ đồ tƣ duy bằng phần mềm Mindjet 37
Chƣơng 2. Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11 – ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony
Buzan 41
2.1. Thiết kế hoạt động dạy học theo sơ đồ tƣ duy 41

2.2. Trình chiếu bài dạy học điện tử khi dạy học hóa học theo sơ đồ tƣ duy 43
2.3. Một số điểm cần lƣu ý khi thiết kế bài dạy học theo sơ đồ tƣ duy 50
2.4. Một số bài dạy học lớp 11 – ban cơ bản đƣợc thiết kế trên sơ đồ tƣ duy 52
2.4.1. Bài dạy học theo sơ đồ tƣ duy 52
2.4.2. Bài dạy học theo sơ đồ tƣ duy chi tiết ở dạng word đƣợc xuất ra từ Mindjet
MindManager Pro 7 54
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 72
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 72
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 72
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm 72
3.4. Chuẩn bị thực nghiệm 72
3.5. Tiến hành thực nghiệm 72
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang vi SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
3.6. Thống kê mô tả kết quả thực nghiệm 72
3.6.1. Cách trình bày kết quả thực nghiệm 73
3.6.2. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm sƣ phạm thông qua
phiếu học tập 73
3.6.3. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sƣ phạm 78
3.6.3.1. Phiếu phỏng vấn giáo viên 78
3.6.3.2. Phiếu phỏng vấn học sinh 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
PHỤ LỤC 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118





































Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang vii SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ



Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
►▼◄
PPDH : Phƣơng pháp dạy học.
GV : Giáo viên.
HS : Học sinh.
THCVĐ : Tình huống có vấn đề.
PT : Phƣơng trình.
CTCT : Công thức cấu tạo.
CTPT : Công thức phân tử.
SGK : Sách giáo khoa.
THPT : Trung học phổ thông































Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Tr ang viii SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ





TÓM TẮT LUẬN VĂN
►▼◄

Luận văn gồm ba phần:
Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đây là phần chính của đề tài bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
* Phƣơng pháp dạy học.
* Phƣơng pháp dạy học tích cực.
* Phƣơng pháp học tích cực.
* Tổng quan về sơ đồ tƣ duy và phần mềm Mindjet MindManager Pro 7
- Sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan.
- Giới thiệu phần mềm Mindjet MindManager Pro 7.
Chƣơng 2: Thiết kế bài dạy hóa học lớp 11 ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sƣ phạm đã chứng minh rằng:
Đề tài: “Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11, ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony
Buzan” là cần thiết.
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 1 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nƣớc đang trên đà phát triển, tình hình xã hội đã chuyển sang một giai đoạn mới,
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra mạnh mẽ và có nhiều thành tựu có thể
ứng dụng vào trong lĩnh vực giáo dục, một trong những thành tựu đó có thành tựu của
Tony Buzan, ông đã sáng tạo ra các sơ đồ tƣ duy mà chúng ta có thể vận dụng chúng vào
công việc dạy học.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, thì việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong sự nghiệp đổi
mới này, chúng ta cần vận dụng các phƣơng pháp dạy học mới, thông qua việc ứng dụng

công nghệ thông tin, sẽ góp phần kích thích lòng say mê học hỏi của học sinh, đồng thời
giúp cho bài giảng của giáo viên thêm sinh động và thu hút.
Qua tìm hiểu thực tế ở trƣờng phổ thông cho thấy, việc học tập môn hóa học của học
sinh còn nhiều bất cập, phần lớn các em cho rằng môn hóa học là một môn học khó, nên
các em đều không đam mê học hỏi, dẫn đến chất lƣợng dạy và học hóa kém, điển hình là
kết quả điểm môn hóa trong các kỳ thi tốt nghiệp và đại học thấp. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11, ban cơ bản theo sơ đồ tư duy của Tony
Buzan” là cần thiết và góp phần đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11, ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của
Tony Buzan nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ thông.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhiệm vụ thứ nhất: Nghiên cứu lý thuyết về lý luận dạy học hóa học, phƣơng pháp
tự học của học sinh.
Nhiệm vụ thứ hai: Nghiên cứu lý thuyết về sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan, tìm hiểu
phần mềm Mindjet MindManager Pro 7, sử dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro
7 vào việc thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11, ban cơ bản.
Nhiệm vụ thứ ba: Tiến hành thực nghiệm ở trƣờng phổ thông để đánh giá kết quả
nghiên cứu và tính khả thi của đề tài.
4. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
4.1.Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 2 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
Nghiên cứu lý thuyết:
- Sách giáo khoa môn hóa học lớp 11, ban cơ bản.
- Các tài liệu về lí luận dạy học hóa học, lý thuyết về sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan.
- Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 để thiết kế bài giảng.
Thực nghiệm sƣ phạm:
- Tiến hành dạy thử nghiệm và phỏng vấn để đánh giá tính khả thi của đề tài.

- Điều tra, phỏng vấn, xử lí số liệu thực nghiệm
- Tổng kết, đánh giá và kết luận.
4.2.Phƣơng tiện nghiên cứu
- Máy tính, phần mềm Mindjet MindManager Pro 7.
- Sách giáo viên, sách giáo khoa, sách bài tập lớp 11, ban cơ bản.
- Phiếu điều tra,…
5. CÁC GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc nghiên cứu thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11, ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy
của Tony Buzan sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng trung học
phổ thông.
6. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Giai đoạn 1:
- Gặp GVHD LVTN nhận đề tài, tham khảo tài liệu để hoàn thành đề cƣơng chi tiết.
Giai đoạn 2:
- Tìm hiểu về việc sử dụng phần mềm Mindjet MindManager Pro 7 để thiết kế bài dạy
học hóa học lớp 11 ban cơ bản.
- Tìm hiểu các phƣơng pháp dạy học tích cực.
Giai đoạn 3:
- Tiến hành thực nghiệm ở trƣờng phổ thông.
Giai đoạn 4:
- Xử lí số liệu thực nghiệm.
- Đánh giá kết quả nghiên cứu, kết luận và kiến nghị.
- Xin ý kiến đóng góp của giáo viên hƣớng dẫn để chỉnh sửa bài cho hoàn chỉnh.
- Hoàn thành luận văn, báo cáo luận văn.

Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 3 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC


“Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”
(Education is not the filling of a pail, but the lighting of a fire)
- W. B. Yeats –

1.1.1. Các khái niệm
- Phƣơng pháp
Phƣơng pháp là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình hoạt động. Khi đã
xác định đƣợc mục đích và nội dung hoạt động thì phƣơng pháp hoạt động có vai trò
quyết định chất lƣợng hoạt động. Đêcactơ R (1596-1650), một đại biểu của triết học
Pháp thế kỉ XVII đã nói: “Không có phƣơng pháp ngƣời tài cũng mắc lỗi, có phƣơng
pháp ngƣời bình thƣờng cũng có thể làm đƣợc những công việc phi thƣờng”.
- Phƣơng pháp dạy học
Dạy học thƣờng đƣợc hiểu theo ba cấp độ. Tƣơng ứng ba cấp độ của dạy học là ba
cấp độ của PPDH:
1. PPDH là cách thức triển khai của một hệ thống đa tầng, đa diện (ngành học,bậc học,
cấp học…)
2. PPDH là phƣơng pháp triển khai một quá tình dạy học cụ thể (bao gồm: cách thức
hình thành mục đích dạy học, cách soạn thảo và triển khai nội dung dạy học, cách thức tổ
chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm thực hiện mục đích, nội dung dạy học và
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình dạy học).
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 4 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
3. PPDH là cách thức tiến hành các hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học nhằm thực
nội dung dạy học đã đƣợc xác định.
Còn lý luận dạy học hiện đại thì cho rằng PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt
động phối hợp của giáo viên và học sinh, đƣợc thực hiện trong quá trình dạy học. Trong

đó, cách thức hoạt động của giáo viên đóng vai trò chủ đạo, cách thức của học sinh đóng
vai trò chủ động nhằm thực hiện mục đích dạy học.
- Phƣơng pháp dạy học hóa học
Trong các tác phẩm lý luận dạy học, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều định nghĩa
về PPDH hóa học. Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang đã định nghĩa: PPDH hóa học là cách
thức hoạt động, cộng tác có mục đích giữa giáo viên và học sinh trong đó thống nhất sự
điều khiển của giáo viên đối với sự bị điều khiển – tự điều khiển của học sinh nhằm làm
cho học sinh chiếm lĩnh khái niệm hóa học.
1.1.2. Các phƣơng pháp dạy học
Dựa vào phƣơng tiện sử dụng và chức năng của PPDH, các PPDH chủ yếu hiện
nay đƣợc phân thành các nhóm phƣơng pháp:

Sơ đồ 1.1: Hệ thống các nhóm phƣơng pháp dạy học
1.1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
Trong một thời gian dài, ngƣời thầy đƣợc trang bị phƣơng pháp để truyền thụ tri
thức cho HS theo quan hệ một chiều thầy truyền đạt trò tiếp nhận. Ở một phƣơng diện
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 5 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
nào đó, khi sử dụng phƣơng pháp này thì các em HS – một chủ thể của giờ dạy – đã “bị
bỏ rơi” giáo viên là ngƣời sốt sắng và nổ lực đi tìm chiếc chìa khóa mở cái kho đựng
kiến thức là cái đầu của HS, và giáo viên mang bất kì điều tốt đẹp nào của khoa học để
chất đầy cái kho này theo phạm vi và khả năng của mình. Còn các em HS là đối tƣợng
thụ động, ngoan ngoãn, cố gắng và thiếu tính độc lập. Để chiếm đƣợc vị trí số một trong
lớp, HS phải có đƣợc không phải tính ham hiểu biết khôn cùng của một trí tuệ sắc xảo
mà phải có một trí nhớ tốt, phải thật cố gắng để đạt đƣợc điểm số cao trong tất cả các
môn học. Ngoài ra, phải chăm lo sao cho quan điểm của chính mình phù hợp với quan
điểm của thầy cô giáo.
Trong PPDH truyền thống, tính thụ động của HS đƣợc bộc lộ rất rõ ràng. HS chỉ
phải nhớ những gì mà ngƣời đã cung cấp cho nó ở trạng thái hoàn thành.

Vậy để HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi mới
PPDH.
* Các PPDH theo xu hướng mới hiện nay:
- Dạy học hƣớng vào ngƣời học
- Dạy học bằng hoạt động của ngƣời học
- Dạy học bằng sự đa dạng các phƣơng pháp
- Dạy học tích hợp
- Vấn đáp tìm tòi
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Dạy học theo dự án
- Dạy học thực hành
1.1.3.1. Chuyển đổi mô hình dạy học
Tầm nhìn Việt Nam đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành một quốc gia phát triển
theo định hƣớng “Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Con ngƣời tự chủ, năng động, sáng tạo; con ngƣời có khả năng phát hiện và giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xã hội, là mục tiêu là động lực của sự phát triển
xã hội Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo dục Việt Nam đang chuyển dịch mối
quan hệ tác động chủ yếu và phổ biến một chiều từ GV đến HS sang mối quan hệ tƣơng
tác hai chiều GV-HS, HS-HS. Khi đó GV chỉ đóng vai trò chủ đạo nhằm phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo và tự học của HS.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 6 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
Điểm khác nhau giữa phƣơng pháp dạy học cổ truyền và phƣơng pháp dạy học tích
cực:
Bảng 1.1: Bảng so sánh sự khác nhau giữa PPDH cổ truyền và PPDH tích cực.


Dạy học cổ truyền

(GV làm trung tâm)
Dạy học tích cực
(HS làm trung tâm)
Quan
niệm
- Học là quá trình tiếp thu và
lĩnh hội, qua đó hình thành
kiến thức, kỹ năng, tƣ tƣởng,
tình cảm.

- Học là quá trình kiến tạo; HS
tìm tòi, khám phá, phát hiện… tự
hình thành hiểu biết, năng lực,
phẩm chất.
Bản chất
- Truyền thụ tri thức, truyền
thụ và chứng minh chân lí của
GV.
- Tổ chức hoạt động nhận thức
cho HS, dạy HS tìm ra chân lý.
Mục tiêu
- Chú trọng cung cấp tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, HS đối phó
với thi cử.
- Chú trọng hình thành các năng
lực (sáng tạo, hợp tác…), dạy
phƣơng pháp và kĩ thuật khoa
học, dạy cách học để đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống hiện tại.
Cách tiếp

cận
- Tiếp cận cơ bản lên nội
dung.
- Tiếp cận cơ bản lên các vấn đề
Vai trò cử
GV và
HS
- GV chủ động điều khiển, HS
tiếp thu. Mối quan hệ chủ yếu:

GV HS
- GV chủ đạo; HS chủ động, tích
cực, sáng tạo. Mối quan hệ:

GV HS, HS HS
Nội dung
- Sách giáo khoa + GV
- Từ nhiều nguồn khác nhau:
sách giáo khoa, GV, các tài liệu
khoa học phù hợp, bảo tàng, thực
tế,… gắn với vốn hiểu biết, kinh
nghiệm và nhu cầu của HS, tình
huống thực tế, bối cảnh và môi
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 7 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
trƣờng địa phƣơng, những vấn đề
HS quan tâm.
Phƣơng
pháp

- Các phƣơng pháp dạy học
truyền thống (trong đó, chủ
yếu GV độc thoại, phát vấn,
áp đặt kiến thức sẵn có, độc
quyền đánh giá, cho điểm cố
định; HS nghe, ghi, học thuộc
và trả bài,…
- Các phƣơng pháp dạy học hiện
đại (trong đó, GV hƣớng dẫn; HS
học cách học, cách giải quyết
vấn đề, cách sống và trƣởng
thành nhƣ tìm tòi, điều tra, giải
quyết vấn đề, dạy học tƣơng tác.
HS tự đánh giá, tự điều chỉnh
làm cơ sở cho GV cho điểm di
động.
Phƣơng
tiện dạy
học
- Chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức.
- Sử dụng các thí nghiệm, các
thiết bị hiện đại và đặc biệt là
ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy.

Hình thức
tổ chức
- Cố định, giới hạn trong bốn
bức tƣờng của lớp học, GV

đối diện với cả lớp.
- Cơ động, linh hoạt: học ở lớp,
phòng thí nghiệm, ở hiện trƣờng,
trong thực tế,…; học cá nhân, đôi
bạn, nhóm và cả lớp đối diện với
GV.
Kết quả
- Chủ yếu bồi dƣỡng cho HS
trí nhớ, tƣ duy tái hiện, khó có
khả năng thích ứng với cuộc
sống.
- Bồi dƣỡng cho HS tính tự chủ,
năng động, sáng tạo; năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề,
khả năng hợp tác,… có khả năng
thích ứng cao trong cuộc sống

1.1.3.2. Làm thế nào để dạy tốt môn hóa học?
Để dạy tốt môn hóa học, ngƣời GV phải đặt ngƣời học vào vị trí chủ thể của hoạt
động nhận thức, làm cho HS hoạt động trong giờ học, rèn luyện HS giải quyết các vấn đề
của khoa học từ dễ đến khó, có nhƣ vậy HS mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng
kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 8 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên và là môn học vừa thực nghiệm vừa lí
thuyết. Vì vậy, GV dạy cho HS cách tƣ duy trừu tƣợng, cách “nhìn bằng óc” để nhìn vào
thế giới vi mô mà mắt thƣờng không nhìn đƣợc, đó là các hạt nguyên tử, phân tử , ion,
electron,…
GV dạy cho HS cách quan sát và dạy các thao tác tƣ duy:

- Dạy quan sát và so sánh.
- Dạy quy nạp và suy diễn.
- Dạy phân tích và tổng hợp.
- Rèn luyện trí thông minh cho HS.
1.2. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
*Tính tích cực:
Tính tích cực là một sản phẩm vốn có của con ngƣời, bởi vì tồn tại phát triển con
ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà luôn phải chủ động, tích
cực sản xuất ra những của cải vật chất, cải biến môi trƣờng tự nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo
dục, nhằm đào tạo con ngƣời năng động, thích ứng và góp phần phát triển xã hội.
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng ở khát
vọng hiểu biết, có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong học tập, HS
phải khám phá ra những hiểu biết mới đối với bản thân dƣới sự tổ chức và hƣớng dẫn của
GV.
Mục đích trong việc đổi mới PPDH hiện nay là thay đổi lối dạy học truyền thụ một
chiều sang dạy học theo “PPDH tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng
vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo
niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.

1.2.1.Thế nào là phƣơng pháp dạy học tích cực?
Nhƣ chúng ta đã biết, mỗi một phƣơng pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại đều
nhấn mạnh lên một khía cạnh nào đó của quá trình dạy học, hoặc nhấn mạnh lên mặt nào
đó thuộc về vai trò ngƣời thầy. Cho dù phƣơng pháp thể hiện hiệu quả nhƣ thế nào thì
nó vẫn tồn tại một vài khía cạnh mà ngƣời học và ngƣời dạy chƣa khai thác hết. Chính vì
thế mà không có phƣơng pháp dạy học nào đƣợc cho là lí tƣởng. Mỗi phƣơng pháp đều
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 9 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ

có ƣu điểm của nó do vậy ngƣời thầy nên xây dựng cho mình một phƣơng pháp riêng
phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm
lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của
mình. Vậy phƣơng pháp dạy học đƣợc gọi là tích cực nếu hội tụ đƣợc các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và nguồn lực sẵn có
- Thể hiện rõ đƣợc động cơ học tập của ngƣời học khi bắt đầu môn học.
- Thể hiện rõ đƣợc bản chất và kiến thức cần huy động.
- Thể hiện rõ đƣợc vai trò của ngƣời học, ngƣời dạy, vai trò của các mối tƣơng tác trong
quá trình học.
- Thể hiện đƣợc kết quả mong đợi của ngƣời học.
1.2.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
- Nhóm phƣơng pháp trực quan: sử dụng thí nghiệm, mô hình, bản vẽ,…
- Nhóm phƣơng pháp thực hành: HS đƣợc trực tiếp tác động vào đối tƣợng (quan sát
mẫu chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm,…) tự lực khám phá tri thức mới.
- Vấn đáp tìm tòi: GV là ngƣời tổ chức sự tìm tòi, còn HS là ngƣời tự lực phát hiện kiến
thức mới.
Một số phƣơng pháp hiện đại:
- Dạy học sử dụng tình huống có vấn đề.
- Dạy học theo nhóm (đƣợc sử dụng trong các giờ dạy thực hành, ít đƣợc áp dụng trong
dạy bài mới)
Ngoài ra, còn có một số phƣơng pháp tích cực khác nhƣ: phƣơng pháp grap dạy
học, phƣơng pháp algorit,…
1.2.2.1. Phương pháp dạy học sử dụng tình huống có vấn đề
Sử dụng tình huống có vấn đề (THCVĐ) trong quá trình dạy học, nhằm chuẩn bị
cho HS kỹ năng giải quyết vấn đề trong học tập và những thái độ, tri thức có liên quan
thông qua việc giải quyết hệ thống THCVĐ. Trong quá trình đó, một mặt, những
THCVĐ đƣợc sử dụng nhƣ những phƣơng tiện, những biện pháp kích thích thái độ tích
cực học tập của HS. Mặt khác, việc giải quyết vấn đề trong tình huống còn đƣợc coi nhƣ
những mục tiêu mà HS cần đạt đƣợc trong quá trình học tập, với mục đích chuẩn bị cho
các em khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống sau này. Muốn đạt đƣợc điều đó, việc

sử dụng THCVĐ trên lớp phải là một quy trình đƣợc thiết kế theo một logic hợp lí dựa
trên những căn cứ khoa học.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 10 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
* Đặc trưng của PPDH sử dụng THCVĐ
Đặc trƣng cơ bản nhất đó là HS học tập thông qua giải quyết hệ thống THCVĐ.
Quá trình dạy học theo phƣơng pháp này đƣợc chia thành những giai đoạn, những
bƣớc có tính mục đích chuyên biệt.
Quá trình dạy học thông qua việc sử dụng THCVĐ có thể đƣợc tổ chức với nhiều
hình thức và phƣơng pháp dạy học phong phú, đa dạng. Các hình thức (lên lớp, học ở
nhà,… với các dạng học tập các nhân, nhóm, tập thể) và phƣơng pháp dạy học (hỏi-đáp
gợi mở; tìm tòi nghiên cứu tài liệu; báo cáo và trình bày…đƣợc sử dụng phối hợp. Trong
quá trình đó, HS đƣợc lôi cuốn tham gia cùng tập thể, động não, tranh luận dƣới sự
hƣớng dẫn, gợi mở của GV.
Phƣơng pháp dạy học sử dụng THCVĐ cũng có thể thâm nhập vào các phƣơng
pháp khác, để tăng cƣờng hiệu quả của phƣơng pháp đó. Ví dụ: thuyết trình nêu vấn đề,
trình bày trực quan nêu vấn đề…
* Nguyên tắc sử dụng hệ thống THCVĐ
- Phù hợp với mục đích, nội dung dạy học của môn học đã đƣợc quy định chung trong
kế hoạch chƣơng trình dạy học môn học của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Đảm bảo mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động hƣớng dẫn của GV với
hoạt động chủ động, tích cực và sáng tạo của HS.
- Phải đƣợc tổ chức với các hình thức và phƣơng pháp dạy học phong phú, đa dạng.
- Đảm bảo các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ.
- Phải đảm bảo tính hệ thống.



* Quy trình sử dụng hệ thống THCVĐ

Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 11 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ


Sơ đồ 1.2: Quy trình sử dụng THCVĐ
* Ưu, nhược điểm của việc dạy học thông qua THCVĐ
- Ƣu điểm:
+ HS đƣợc học tập trong môi trƣờng sƣ phạm lí tƣởng, đƣợc làm việc trực tiếp với đối
tƣợng học tập, nhờ nội dung học tập đƣợc gắn với tình huống cụ thể. Điều đó có tác dụng
kích thích óc tò mò, ham hiểu biết của HS, làm cho HS thấy đƣợc việc học là cần thiết
đối với sự sống.
+ Tăng cƣờng tính độc lập, tích cực và tinh thần hợp tác cùng nhau giải quyết tình
huống của HS.
+ Phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề - mục tiêu hàng đầu của nền giáo dục trong
xã hội hiện đại.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 12 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
+ Chuẩn bị tốt nhất cho HS khả năng thích ứng với cuộc sống.
- Nhƣợc điểm: tốn thời gian, HS dễ lạc hƣớng trong quá trình giải quyết vấn đề, việc
xây dựng các THCVĐ trong dạy học và hƣớng dẫn HS giải quyết vấn đề là công việc
khó khăn, không phải nội dung dạy học nào cũng sử dụng đƣợc phƣơng pháp này.
1.2.2.2. Phương pháp grap dạy học
Từ năm 1970 vận dụng quy luật đã phát hiện về sự chuyển hóa phƣơng pháp khoa
học thành phƣơng pháp dạy học, cố giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang đã cùng với các cộng
tác viên triển khai nghiên cứu vận dụng lý thuyết grap của toán học chuyển hóa nó thành
phƣơng pháp dạy học hóa học.
- Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ
bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong.

+ Về mặt nhận thức luận, grap toán học đƣợc chọn để chuyển hóa thành PPDH vì nó
là phƣơng pháp khoa học thuộc loại riêng rộng, có tính khái quát cao, cá tính ổn định
vững chắc. Nó có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật, giáo dục…
+ Về mặt tâm lý – lý luận dạy học, grap vừa trừu tƣợng – khái quát, lại vừa có thể biểu
đạt bằng sơ đồ họa hình cụ thể - trực quan.
Trong các dạng grap nội dung dạy học, grap của bài học là dạng quan trọng nhất.
- Ƣu điểm:
+ HS dễ nắm trọng tâm bài.
+ HS dễ hiểu và khắc sâu bài học.
+ Có lợi cho sự ghi nhớ kiến thức.
- Phạm vi áp dụng:
+ Thiết kế nội dung dạy học:
● Ôn tập, luyện tập chƣơng.
● Củng cố, hệ thống kiến thức một bài.
● Cách giải bài tập.
+ Thiết kế PPDH
- Yêu cầu khi sử dụng grap trong dạy học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tính khái quát: grap thể hiện đƣợc tính tổng thể của các kiến thức, logic phát triển
của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.
+ Tính trực quan: đƣờng liên hệ rõ, đẹp; hình cân đối; dùng kí hiệu màu sắc, độ đậm
nhạt của đƣờng nét…dễ nhấn mạnh ý quan trọng.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 13 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
+ Tính hệ thống: thể hiện rõ trình tự kiến thức, logic phát triển của kiến thức.
+ Tính súc tích: dùng kí hiệu, quy ƣớc viết tắt ở các đỉnh để nêu đƣợc những dấu hiệu
bản chất của kiến thức.
- Nguyên tắc xây dựng grap nội dung dạy học:



Sơ đồ 1.3: Xây dựng sơ đồ grap
Trong đó:
Đỉnh diễn tả kiến thức chốt của nội dung
Cung diễn tả mối liên hệ dẫn xuất giữa các kiến thức chốt, cho thấy logic phát triển
của nội dung.
- Sáu hình thức xây dựng grap (từ dễ đến khó):
+ GV triển khai grap nội dung có sẵn trong nội dung bài.
+ Xây dựng grap cho một phần của bài giảng.
+ GV cho trƣớc một grap nội dung chƣa hoàn chỉnh (chƣa rõ đỉnh, chƣa có cung), HS
tự lực hoàn thành.
+ HS xây dựng grap nội dung dựa vào sơ đồ câm và những câu hỏi gợi ý của GV.
+ Bài giảng đƣợc tiến hành dựa trên nội dung do HS tự lập trƣớc ở nhà.
+ HS lập grap cho bài học ngay từ đầu giờ dựa vào sách giáo khoa theo sự hƣớng dẫn
của GV bằng hệ thống câu hỏi và bài tập. Sau đó HS báo cáo kết quả, thảo luận để hoàn
thiện grap. Cuối cùng GV đƣa ra grap hoàn thiện.
- Các bƣớc cụ thể lập grap nội dung dạy học bao gồm:
Bƣớc 1: Tổ chức các đỉnh
Gồm các công việc chính sau:
+ Chọn kiến thức chốt tối thiểu cần và đủ.
+ Mã hóa cho thật súc tích, có thể dùng kí hiệu quy ƣớc.
+ Đặt chúng vào các đỉnh của mặt phẳng.
Bƣớc 2: Thiết lập các cung
Nội dung
Kiến thức chốt
Đỉnh
Đỉnh
Đỉnh
Logic
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan

GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 14 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ
thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sau phản ánh đƣợc logic phát triển của nội
dung.
Bƣớc 3: Hoàn thiện grap
Làm sao cho grap trung thành với nội dung đƣợc mô hình hóa về cấu trúc logic,
nhƣng lại giúp cho HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó, phải đảm bảo mỹ thuật về mặt trình
bày.
Ví dụ:

Sơ đồ 1.4: Mô hình dạy – học Hóa học kết hợp Grap-Bloom
Tóm lại, grap nội dung dạy học cần tuân thủ mặt khoa học, mặt sƣ phạm và cả mặt
thẩm mỹ.
1.2.2.3. Phương pháp algolit
Algoric thƣờng đƣợc hiểu là bản ghi nhớ chính xác, tƣờng minh tập hợp những
thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định (tùy mỗi trƣờng hợp cụ thể) để giải
quyết bất kì vấn đề nào thuộc cùng một loại hay một kiểu.
Algoric có hai dạng:
- Algoric dùng lời.
- Algoric giải dạng sơ đồ block.
* Các kiểu algoric dạy học:
Có hai kiểu: algoric nhận biết và algoric biến đổi. Trong một algoric biến đổi có thể
chứa đựng những thao tác (thậm chí cả logic nhận biết). Ngƣợc lại, một algoric nhận biết
có thể bao gồm những thao tác (hoặc algoric biến đổi)
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 15 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
Mô tả algorit
Bản ghi algorit
Quá trình algorit của hoạt động

* Ba khái niệm cơ bản khi tiếp cận algoric: sự mô tả dƣới dạng algoric cấu trúc hoạt
động; bản ghi algoric của hoạt động; quá trình algoric của hoạt động.


Sơ đồ 1.5: Tiếp cận algoric
- Mô tả algoric: Đối với một hoạt động dạy mà ta muốn algoric hóa, trƣớc hết cần phát
hiện ra cấu trúc hoạt động đó và mô hình hóa cấu trúc hoạt động. Bản thân algoric không
giải quyết đƣợc bất cứ bài toán nào, nhƣng nó là cơ sở xuất phát của quá trình algoric
hóa.
- Bản ghi algoric:
+ Bản ghi algoric cho ta biết phải hành động nhƣ thế nào, theo logic nào, bất đầu từ
đâu, qua những bƣớc gì và đi đến đâu.
+ Bản ghi algoric còn là công cụ tự điều khiển cho dù chủ thể khi chấp hành những
mệnh lệnh đƣợc chốt lại trong đó tức là tự diều khiển tƣ duy, thao tác…
- Quá trình algoric của hoạt động: Dựa trên sự hƣớng dẫn khách quan của bản ghi
algoric, ngƣời giải bài toán chỉ việc chấp hành chính xác những mệnh lệnh trong bản ghi
đó và đi tới đáp số một cách chắc chắn.
* Những nét đặc trưng cơ bản của algoric dạy học:
Có ba đặc trƣng cơ bản
- Tính xác định:
+ Những mệnh lệnh thực hiện, những thao tác ghi trong algoric phải đơn trị, nghĩa là
hoàn toàn xác định (có hay không, đúng hay sai,…) phải loại trừ mọi ngẫu nhiên, tùy tiện
mơ hồ. Nội dung càng ngắn gọn càng tốt, nhƣng nhất thiết phải dễ hiểu, ai cũng rõ nghĩa
của mệnh lệnh.
+ Ngoài ra mệnh lệnh phải tƣơng ứng với thao tác dạy học sơ đẳng, ai cũng thực hiện
đúng, dễ dàng và nhƣ nhau.
Luận văn tốt nghiệp
Thiết kế bài dạy học hóa học lớp 11- ban cơ bản theo sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
GVHD: TS.GVC Bùi Phƣơng Thanh Huấn Trang 16 SVTH: Đặng Thị Trang Thƣ
- Tính đại trà: Ngƣời ta chỉ algoric hóa những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang

tính đại trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó nhƣ giải toán, thí nghiệm, lắp ráp
dụng cụ hóa học… Không ai hoài công lập algoric cho một hoạt động riêng biệt, chỉ diễn
ra một vài lần.
- Tính hiệu quả: Tính chất algoric là đối cực với tính chất Ơrixtic. Nếu sử dụng phƣơng
pháp algoric chắc chắn sẽ chỉ dẫn tới thành công, nghĩa là xác xuất đạt kết quả của nó về
lí thuyết , p=l
2
. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, đó là algoric là mô hình cấu trúc đã biết của
hoạt động, là bản ghi các mệnh lệnh thao tác để thực hiện, là quá trình triển khai chính
xác những mệnh lệnh đó.
* Lợi ích của phương pháp algoric và việc dạy cho HS phương pháp algoric
Đối với HS:
- Lợi ích đầu tiên mà phƣơng pháp algoric mang lại là giúp cho HS hình thành ba bƣớc
giải quyết vấn đề theo phƣơng pháp algoric:
+ Mô hình hóa bằng phƣơng pháp grap.
+ Lập bảng ghi algoric.
+ Triển khai quá trình hoạt động dựa theo algoric.
- Theo ý kiến của một số chuyên gia, phƣơng pháp algoric phát huy tính tích cực, tƣ
duy có định hƣớng của HS. Có ý kiến cho rằng, các algoric có sẵn rập khuôn nhƣ vậy sẽ
không phát huy tính tích cực của HS. Thực ra, trong phần các đặc trƣng của algoric cho
biết, algoric đƣợc lập ra không phải để giải một bài toán riêng biệt mà là cho một dạng
toán, nó bao gồm các bƣớc đi mà ngƣời giải toán phải tiến hành đi đến kết quả. Những
bản ghi đó chỉ có tính định hƣớng hƣớng giải một dạng toán chứ không phải là một bài
giải cụ thể, giúp ngƣời giải không cảm thấy khó khăn khi đứng trƣớc bài toán, mà muốn
giải nó, ngƣời giải cũng phải tƣ duy, suy luận áp dụng cho bài toán cụ thể, và cứ nhƣ vậy
tƣ duy của HS sẽ phát triển sau mỗi lần giải một bài cụ thể.
Nghĩa là các phƣơng pháp giải những bài toán hóa học đƣơc cụ thể hóa bằng các
algoric mang lại lợi ích thiết thực cụ thể nhất, đó là đi đến kết quả bài toán chính xác,
nhanh chóng, tránh mò mẫm mất nhiều thời gian. Điều này sẽ có những động viên về
mặt tinh thần của từng đối tƣợng HS khác nhau:

+ HS khá giỏi: có đƣợc kết quả nhanh, chính xác đỡ mất thời gian, từ đó có thể suy
nghĩ đến những phƣơng pháp giải khác.

×