Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dệt 1010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.9 KB, 61 trang )


Lời Mở ĐầU
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có lao động và lao động có vai trò cơ bản
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà nớc luôn bảo vệ quyền lợi của ngời lao
động, chế độ tiền lơng, chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tiền lơng có vai trò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến ngời lao động. Chi
phí nhân công chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải tăng cờng công tác quản lý lao động công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng chính xác, kịp thời để vừa đảm
bảo quyền lợi của ngời lao động vừa tạo điều kiện tăng năng suất lao động tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Công ty Cổ phần
Dệt 10-10 và các đơn vị trong nền kinh tế nói chung còn nhiều tồn tại. Chế độ kế
toán và chế độ tài chính về tiền lơng và các khoản trích theo lơng cha thật phù hợp.
Từ các lý do đã trình bày trên, em chọn đề tài : Kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần Dệt 10-10.
Đề tài gồm những nội dung chính sau:
Chơng I: Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Cổ phần Dệt 10-10.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng.
CHƯƠNG I
CáC VấN Đề CHUNG Về TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN
TRíCH THEO TIềN LƯƠNG.
1.1.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khái niệm về lao động: Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực
của ngời nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu của con ngời hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Quá trình sản xuất
là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao


động, đội tợng lao động và t liệu lao động ) trong đó lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi
các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của mình.
1.2.Phân loaị lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi trong quản lý
và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là sắp sếp lao
động vào các nhóm khác nhau theo các đặc trng nhất định. Lao động đợc chia theo
những tiêu thức sau :
*Phân loại lao động theo thời gian lao động : toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp đợc chia theo các loại sau:
-Lao động thờng xuyên trong danh sách: Lao động thờng xuyên trong danh
sách là lực lợng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm
công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và các công nhân viên thuộc các hoạt
động khác ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn ).
-Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lợng lao động làm việc tại các
doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể, học
sinh, sinh viên thực tập
*Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
-Lao động trực tiếp sản xuất: Là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ
nhất định. Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh sau :
+ Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực tiếp đợc
chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ
trợ, lao động phụ trợ khác.
+Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia thành các loại
sau:
Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn
và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công
việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.

Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc cha đợc đào tạo qua lớp
chuyên môn nhng có thời gian lao động thực tế tơng đối dài, đợc trởng thành do học
hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
Lao động phổ thông : Lao động không phải qua đào tạo nhng vẫn làm đợc.
Lao động gián tiếp sản xuất : Là bộ phận lao động tham gia 1 cách gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lào động gián tiếp
gồm: những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp .
Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau :
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn lao động này đợc phân chia
thành : nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tếm nhân viên quản lý hành
chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia thành nh sau:
- Chuyên môn chính : là những ngời có trình độ chuyên môn cao, có khả năng
giải quyết các công việc mang tính tổng hợp phức tạp
- Chuyên viên : là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học trên đại học ,có
thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao .
- Cán sự : là những ngời lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công
tác cha nhiều .
Nhân viên : là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có
thể đã qua đào tạo tại các lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua đào tạo.
Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh :
- Lao động thực hịên chức năng sản xuất, chế biến : bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dich vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất ,
nhân viên phân xởng
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng

- Lao động thực hiện chức năng quản lý : là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính nh các nhân viên quản lý
kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
1.3.ý tởng tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
Chi phí lơng là 1 bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,
dich vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho ngời lao động, thanh
toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan. Từ đó kích thích ngời lao động quan
tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lợng lao động, chấp hành kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cho
ngời lao động .
1.4.Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lơng.
Khái niệm tiền lơng: Tiền lơng (tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản
phẩm xã hội mà ngời chủ sử dụng lao động phải cho ngời lao động tơng đối phải trả
cho ngời lao động tơng đối với thời gian lao động, chất lợng lao động và kết quả lao
động của ngời lao động.
Khái niệm quỹ tiền lơng: quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền l-
ơng mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Nội dung quỹ tiền lơng : quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm : Tiền lơng
trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền lơng thời gian và tiền l-
ơng sản phẩm ).
Các khoản phụ cấp thờng xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng)
nh : phụ học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp ông tác lu động, phụ cấp
cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng
Tiền lơng trả cho công nhân viên trong ghời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân
khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán: để thuận tiện cho công tác hạch toán

nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lơng đợc chia làm 2 loại là tiền lơng chính
và tiền lơng phụ:
+ Tiền lơng chính: là khoản tiền lơng rả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp( phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ)
+ Tiền lơng phụ là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh : thời gian lao động, nghỉ
phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp , học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa
cháy và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhan khách quan đ ợc hởng lơng theo chế
độ.
1.5. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
của nhà nớc quy định.
1.5.1.Chế độ của nhà nớc quy định về tiền lơng.
Tin lng phi
tr CNV
=
Lng thi gian
( hoc lng SP )
+
Lng thi gian
( hoc lng SP )
+
Tin
Lng ph
Tiền lơng chính = lơng thời gian (hoặc lơng SP) + phụ cấp.
Tiền lơng cơ bản (lơng cấp bậc) =hệ số x mức lơng tối thiểu (TL tháng) hoặc =
Đơn giá x định mức số lợng SP sản xuất ra tối thiểu ( TL sản phẩm )
Cách tính tiền lơng trong một số trờng hợp đặc biệt:
- Trờng hợp công nhân làm thêm giờ:
+Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào số lợng sản

phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy định để tính lơng cho
thời gian làm thêm giờ.
+ Ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải trả thời gian
làm thêm giờ bằng 150%-300% lơng cấp bậc
- Trong trờng hợp công nhân làm thêm giờ vào ban đêm nh sau :
- Đối với lao động trả lơng theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm thì
doanh nghiệp phải trả lơng làm việc vào ban đêm theo cách tính sau :
Tin lng lm
vic ban ờm
=
Tin lng
gi thc tr
x 130% x
S gi lm vic
vo ban ờm
- Trong đó : mức 130% gồm tiền lơng giờ thực trả làm việc vào ban ngày và
30% tiền lơng thực trả làm việc ban đêm. Thời gian làm việc vào ban đêm
đợc xác định từ 22h ngày hôm trớc đến 6 h ngày hôm sau đối với các tỉnh
thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc, từ 21h ngày hôm trớc đến 5 h
ngày hôm sau đối với các tỉnh thành phố từ Đà Nẵng trở vào Nam.
- Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm :
n giỏ tin lng ca
SP lm vo ban ờm
=
n giỏ tin lng ca SP lm
Trong gi tiờu chun vo ban ngy
x 130%
+ Trong trờng hợp ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lơng làm thêm
giờ đợc tính nh sau :
Đối với lao động trả lơng theo thời gian :

Tin lng
Lm thờm gi
Vo ban ờm
=
Tin
lng gi
thc tr
x 130% x
150% hoc
200% hoc
300%
x
S gi lm
vic vo
ban ờm
Đối với lao động trả lơng theo SP:
n giỏ tin lng
ca SP lm thờm gi
vo ban ờm
=
n giỏ tin lng
ca SP lm
vo ban ờm
x
150% hoc
200% hoc
300%
Mức trả lơng làm thêm giờ bằng 150%, 200% , 300% làm việc vào ban đêm
bằng 130% nh quy định trên là mức bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi làm thêm
giờ làm việc vào ban đêm, còn mức cao hơn thì ngời sử dụng lao động và ngời lao

động tự thỏa thuận.
- Trờng hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc khác
hoặc giao việc trái nghề thì tiền lơng đợc tính nh sau :
+ Công nhân viên không có tính ổn định, có cấp bậc kỹ thuật cao hơn cấp bậc
công việc đợc giao, hởng theo lơng sản phẩm và khoản chênh lệch 1 bậc lơng
so với cấp bậc kỹ thuật đợc giao.
+ Công nhân làm việc có tính chất ổn định giao việc gì hởng lơng việc ấy.
- Trờng hợp công nhân sản xuất ra sản phẩm hỏng do nguyên nhân khách
quan thì đợc trả lơng theo thời gian hoặc sản phẩm. Trờng hợp làm ra sản
phẩm hỏng quá tỷ lệ quy định do chủ quan ngời lao động thì không đợc
trả lơng, phải bồi thờng thiệt hại đã gây ra. Trờng hợp làm ra sản phẩm có
chất lợng thứ phẩm thì sản phẩm có phẩm cấp nào đợc trả lơng theo đơn
giá phẩm cấp đó.
- Trờng hợp doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm việc
khác và tính trả lơng theo công việc đợc giao. Ngời doanh nghiệp không
bố trí đợc vông việc thì công nhân nghỉ hởng lơng tối thiểu bằng 70% tiền
lơng cấp bậc hoặc theo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Ngời bố trí
công việc khác mà ngời lao động không làm thì doanh nghiệp không chi
trả lơng.
- Ngoài tiền lơng, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác
còn đợc hởng khoản tiền thởng. Việc tính toán tiền thởng căn cứ vào sự
đóng góp của ngời lao động và chế độ khen thởng của doanh nghiệp .
- Tiền thởng thi đua chi bằng quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét
thành tích lao động để tính.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên nh thởng sáng kiến nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động phải căn cứ vào
hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.5.2. chế độ nhà nớc quy định về các khoản tính trích theo tiền lơng.
Quỹ bảo hiển xã hội ( BHXH)

Quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng ( gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp khác nh phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng ) phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền
lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản
xuất, 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Nội dung chi quỹ BHXH bao gồm:
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau , sinh đẻ, mất sức lao động
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức.
- Trợ cấp tử tuất.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
- Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan BHXH
quản lý. Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân
viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ nghỉ h ởng
BHXH( phiều nghỉ hởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan ) . Cuối
tháng ( quý ) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số
thực chi BHXH tại doanh nghiệp.
Quỹ bảo hiển y tế ( BHYT)
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp
quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền l-
ơng phả trả cho công nhân viên. Theo chết độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên,
trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động góp 1% thu nhập ,
doanh nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên c quan quản lý chuyên

trách để mua thẻ BHYT.
Kinh phí công đoàn ( KPCĐ).
CPCĐ đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải
trả cho công nhân viên trong kỳ . Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
trích 2% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% trích nộp cơ quan công đoàn cấp
trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
1.6.Các hình thức tiền lơng.
1.6.1. Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động : là hình thức tiền lơng
tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc l-
ơng theo quy định.
Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng: nội dung tùy theo
yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp tính trả lơng theo thời
gian có thể thực hiện theo 2 cách sau :
- Tiền lơng thời gian giản đơn : là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lơng thời gian.
- Công thức tính:
Tin lng
thi gian
=
Thi gian lm
vic thc t
x
n giỏ tin lng thi gian
( hay mc lng thi gian )
+ Tiền lơng tháng : là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động hoặc trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định, gồm tiền lơng
cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ( nếu

có ). Tiền lơng tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất. Tiền long tháng gồm tiền lơng chính và các khoản phụ cấp
có tính chất tiền lơng. Tiền lơng chính là tiền lơng trả theo ngạch bậc tức là căn cứ
theo trình độ ngời lao động, nội dung công việc và thời gian công tác,đợc tính theo
công thức( Mi x Hi)
Mi= Mn x Hi + PC.
Trong đó: Hi là hệ số cấp bậc lơng bậc i
Mn là mức lơng tối thiểu
Phụ cấp lơng( PC) là khoản phải trả cho ngời lao động cha đợc tính vào lơng
chính.
Tiền lơng phụ cấp gồm 2 loại:
Loại 1 : tiền lơng phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp .
Loại 2: tiền lơng phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp .
+ Tiền lơng tuần : là tiền lơng trả cho một tuần làm việc.
Tin lng
tun phi tr =
Tin lng thỏng x 12 thỏng
52 tun
+Tiền lơng ngày :là tiền trả cho 1 ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp
BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lơng cho cán bộ công nhân viên , trả
lơng cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lơng hợp đồng.
Tin lng
hng ngy
=
Tin lng thỏng
S gi lm vic theo ch quy nh mi thỏng
+Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc là căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
Tin lng

gi
=
Tin lng ngy
S gi lm vic trong ngy theo
ch 8h
+Tiền lơng công nhật: Tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lơng
ngày trả cho ngời lao động tạm thời cha xếp vào thang bậc lơng. Mức tiền lơng công
nhật do ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả thuận với nhau Hình thức tiền
lơng công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng .
Hình thức tiền lơng thời gian có thởng : là kết hợp hình thức tiền lơng thời
gian giản đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Tin lng thi
Gian cú thng
=
Tin lng
thi gian n gin
+
Tin thng cú
Tớnh cht lng
Ưu nhợc điểm của hình thức tiền long thời gian:
Ưu điểm : đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đoen giản , có thể
lập bảng tính sẵn.
Nhựơc điểm: hình thức tiền lơng thời gian cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
lao động , cha gắn tiền long với chất lợng lao động vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp
với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm
làm cho ngời lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất , hiệu suất
lao động cao.
1.6.2.Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm: là tiền lơng trả cho ngời lao động tính
theo số lợng sản phẩm, công việc, chất lợng sản phẩm.

Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm :
Hình thức tiền long sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lơng cho ngời lao
động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn
giá tiền long sản phẩm.
Tiền lơng sản phẩm = khối lợng sản phẩm SPHT x đơn gía tiền lơng SP
Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính thức trực
tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỉ lệ hoàn thành
không hạn chế.
- Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với các công nhân
phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc thiết bị ,
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
Tin lng
SP giỏn tip
=
n giỏ tin
lng giỏn tip
x
S lng SP hon thnh ca
cụng nhõn sn xut chớnh
Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức
tiền lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất ( thởng tiết kiệm vật t, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm )
Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao
động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thởng tính theo tỉ lệ luỹ tiến
căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định. Lơng sản phẩm luỹ tiến kích
thích mạnh mẽ việc tăng khối lợng lao động, nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy
mạnh tốc độ sản xuất hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Tin
lng SP
lu tin

=
n giỏ
Lng
SP
x
S lng
SP ó
HT
+
n giỏ
lng
SP
x
S lng
SP vt
k hoch
x
T l
tin lng
lu tin
Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc: là hình thức
trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công
việc có tính chất đột xuất nh khoán bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, thành
phẩm
Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lơng đợc tính theo
đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền
lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể: đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân không thể phân tách cho

từng cá nhân ngay từ đầu.
Trờng hợp tiền lơng sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân, kế toán
chia lơng cho từng công nhân theo 1 trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật
của công việc.
+ Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật
của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
+ Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm.
1.7. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản tính trích theo tiền lơng.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanh nghiệp sản
xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng thời
gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và
các khoản khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng và huy động tiền lơng trong doanh nghiệp,
việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ
tiền lơng.
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu và lao động, tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao
động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi phí
tiền lơng, các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận
của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ lơng, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động và tiền lơng.
1.8. Nội dung và phơng pháp tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Mc trớch
trc 1 thỏng

=
Tng s tin lng chớnh thc t
phi tr CN sn xut trong
thỏng
x T l trớch trc ( % )
T l trớch trc =
Tng s tin lng ngh phộp
trong KH ca CNSX trong nm
Tng s tin lng chớnh KH
ca CNSX trong nm
x 100
Hoặc có thể tính theo công thức:
Mc trớch
trc 1 thỏng
=
Tng s tin lng ngh phộp trong k hoch
ca CNSX trong nm
12 hỏng
1.9. Kế toán tổng hợp tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT.
Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng kế toán sử dụng 3 loại tài khoản chủ yếu sau:
TK 334- phải trả công nhân viên.
TK 335- chi phí phải trả.
TK 338- phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên.
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiên thởng, BHXH và các khoản phải trả khác phụ
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nội dung kết cấu:
TK 334- Phải trả công nhân viên.


- Các khon tin lng ( tin công ) ,
tin thng BHXH v các kho n
khác đã tr , đã chi , ã ng trc
cho công nhân viên
- Các khon khu tr v o ti n lng (
tin công ) ca công nhân viên
Các khon tin lng ( tin công ) tin
thng , BHXH v các kho n khác
phi tr , phi chi cho công nhân
viên .
S d ( nu có) : S tin ó tr ln hn s
phi tr cho CNV
S d : các khon tin lng ( tin
công) ,tin thng v các kho n khác
phi chi cho CNV
Cá biệt có trờng hợp TK 334- Phải trả CNV có số d bên nợ, phản ánh số tiền
đã trả trừa cho công nhân viên.
Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác.
TK 338- Phải trả phải nộp khác đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán
các khỏan phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản ánh ở các tài khoản
khác ( từ TK 331- đến TK 336).
TK 338- phải trả nộp khác có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3381- tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 3382- kinh phí công đoàn.
TK 3383- bảo hiểm xã hội.
TK 3384- bảo hiểm y tế.
TK 3387- doanh thu cha thực hiện.
TK 3388- phải trả phải nộp khác.
Tài khoản 335- chi phí phải trả.

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động,
sản xuất kinh doanh trong kỳ thực tế cha phát sinh ma sẽ phát sinh trong kỳ hoặc
trong nhiều kỳ khác.
Nội dung kết cấu của TK 335 :
Các khon chi phí thc t phát sinh ó tính
v o chi phí ph i tr
S chênh lch v chi phí phi tr ln hn số
chi phí thc t c hch toán v o thu
nhp khác
Chi phí phi tr d tính trích nhn
v o chi phí s n xut kinh doanh
S d : chi phí phi tr ó tính v o
chi phí hot ng SXKD
CHƯƠNG II
THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHỏaN TRíCH
THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY Cổ PHầN DệT 10-10
1 Tổng quan về công ty cổ phần dệt 10-10.
- Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần dệt 10-10.
- Tên giao dịch quốc tế: 10-10 Textile Joint Company.
- Đựơc thành lập theo quyết định 262/CN ngày 25-12-1973 của ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội.
- Chức năng, nhiệm vụ: dệt may, xuất khẩu vải Tuyn.
- Trụ sở công ty: 235 Minh Khai- Vĩnh Tuy- Hà Nội.
- Số tài khoản: 0.021.000.000.606 NH Ngoại Thơng Hà Nội.
- Mã số thuế: 01001005901.
- Số điện thoại: 04.8624097, 04.8621922, 04.8621923.
2.1.Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dệt 10-10.
a.Giai đoạn 1: Đầu năm 1973 đến hết tháng 6 năm 1975.
Đầu năm 1973, sở Công nghiệp Hà Nội cử một nhóm cán bộ, công

nhân viên gồm 14 ngời thành lập ban nghiên cứu dệt kokett sản xuất thử vải
valyde, vải tuyn trên cơ sở dây truyền máy móccủa Cộng hòa dân chủ Đức.
Sau 1 thời gian chế thử, ngày 1-9-1974, nhóm nghiên cứu đã chế thử thành
công vải valyde bằng sợi víco và cho xuất xởng.
Cuối năm 1974, sở Công nghiệp Hà Nội đề nghị ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội đầu t thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, ky thuật công nghệ
và kèm theo quyết định số 2580/QĐ-UB lấy ngày giải phóng thủ đô 10-10-
1974 đặt tên xí nghiệp là Xí nghiệp dệt 10-10. Ban đầu xí nghiệp có tổng
diên tích là 580 m
2
với 2 địa điểm là số 6 Ngô Văn Sở và Trần Quý Cáp .
b.Giai đoạn 2: Từ tháng 7 năm 1975 đến năm 1982.
Đây là giai đoạn xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà
nớc. Tháng 7-1975, xí nghiệp chính thức nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà
nớc giao với toàn bộ vật t, nguyên vật liệu do nhà nớc cấp và xí nghiệp luôn
phải phấn đấu hoàn thành kế hoạch. Đầu năm 1976, vải tuyn đợc đa và sản
xúât đại trà đánh dấu một bớc ngoặt cơ bản trong quá trình phát triển của xí
nghiệp. Mặt hàng vải tuyn ngày càng phù hợp với nhu cầu của xã hội do vậy
vải tuyn đợc chọn làm sản phẩm chủ yếu và lâu dài của xí nghiệp.
c. Giai đoạn 3: Từ năm 1983 đến 1-2000.
Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nớc gặp nhiều khó khăn và có
nhiều biến động lớn. Trớc tình hình nh vậy, hoạt động của xí nghiệp có thay
đổi đáng kể cho phù hợp với quy chế mới, xí nghiệp phải tự tìm nguyên vật
liệu đầu vào và thị trờng tiêu thụ để phát triển. Bằng vốn đi vay ( chủ yếu là
vốn đi vay của nhà nớc ), xí nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ, thay đổi máy
móc cũ kỹ, lạc hậu, mở rộng mặt hàng sản suất. Công ty cũng đợc cấp thêm
10.000 m
2
đặt ở 253 Minh Khai để đặt các phân xởng sản xuất chính gồm
phân xởng dệt, phân xởng vắt sấy, cơ điện, bộ phận bảo dỡng, kho nguyên vật

liệu còn khu vực số 6 Ngô Văn Sở làm nơi đặt trụ sở chính với các phân xởng
cắt may và kho thành phẩm.
Tháng 10-1992, xí nghiệp dệt 10-10 đợc Công Nghiệp Hà Nội đồng ý
đổi thành công ty dệt 10-10 với số vốn 4.210.560.000 VNĐ trong đó vốn
ngân sách là 2.775.540.000 VNĐ, vốn bổ xung là 1.329.180.000 VNĐ.
Từ ngày thành lập, nhiều năm liền công ty đợc truy tặng huy chơng
vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu khoa học kỹ thuật và đợc cấp dấu chất l-
ợng tại hội chợ triển lãm khoa học kỹ thuật và đợc cấp dấu chất lợng từ năm
1985 đến nay. Đến năm 1995, công ty đợc trao 10 huy chơng vàng và 6 huy
chơng bạc. Bên cạnh đó công ty còn đợc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
trao tặng bằng khen cùng với huân chơng lao động.
Năm 1981: Huân chơng lao dộng hạng 3.
Năm 1982: Huân chơng lao động hạng 2.
Năm 1993: Huân chơng lao động hạng nhất.
d.Giai đoạn 4: Từ tháng 1-2000 đến nay.
Đây là giai đoạn công ty đợc chọn là 1 trong những đơn vị đi đầu về kế
hoạch cổ phần hóa của nhà nớc theo quyết định số 4784/ QĐ-UB ngày 29-12-
1999 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi công ty dệt
10-10 thành công ty cổ phần dệt 10-10 . 100% công nhân viên chức của
công ty đã mua cổ phiếu của công ty.
Giai đoạn này công ty tiếp tục khẳng định vị trí, uy tín của mình trên
thị trờng . Công ty đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi đây là
mũi nhọn của mình. Bạn hàng xuất khẩu lớn của công ty là hãng đặt nhận
thầu quốc tế Đan Mạch- FRANSEN VESTERGAAD. Bên cạnh đó công ty
cũng không xem nhẹ thị trờng nội địa.
Là doanh nghiệp nhỏ nhng nhờ có ý chí vơn lên cộng với nhiệt tình gắn
bó , tinh thần hăng say nên từ chỗ số lao động có 14 ngời nay tổng số cán bộ
công nhân viên là 490 ngời trong đó co 324 cán bộ công nhân nữ. Công ty cổ
phần dệt 10-10 đã đứng vững và ngày càng phát triẻn, uy tín ngày càng đợc
nâng cao. Đặc biệt năm 2000 công ty đã đạt chứng chỉ ISO 9001: 2000 và

đang tiếp tục duy trì chất lợng sản phẩm và phấn đấu đạt chất lợng sản phẩm
cao hơn nữa. Công ty đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu trên thị trờng thế giới.
Qua 30 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã phát triển nhanh
chóng về mọi mặt, cơ sở vạt chất, trình độ quản lý ngày con ngời là năng
động, sáng tạo, làm ăn có hiệu quả. Cán bộ công nhân viên có việc làm ổn
định và ngày càng đợc nâng lên. Song song với việc ổn định sản xuất , tìm
kiếm thị trờng, công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân
viên về cả vật chất lẫn tinh thần . Hàng năm, công ty đều tổ chức đi tham
quan du lich cho cán bộ công nhân viên trong công ty, phát độnh các phong
trào thi đua sản xuất, quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề cho công nhân viên. Do vậy, công ty đã tạo đợc sự thống nhất, đoàn kết
gắn bó trong nội bộ công ty góp phần hoàn thành tố nhiệm vụ đợc giao.
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần dệt 10-10 .
Công ty cổ phần dệt 10-10 có cơ cấu bộ máy quản lý tơng đối khoa học
và hợp lý. Bộ máy quản lý của công ty đựoc hoạt động theo mô hình cơ cấu
trực tuyến chức năng. Mô hình này áp dụng tổng hợp đối với công ty có quy
mô sản xuất vừa. Mặt khác việc quản lý theo mô hình này cũng rất linh hoạt,
dễ kiểm soát, dễ điều hành.
SƠ Đồ Bộ MáY QUảN Lý CủA CÔNG TY
PX
dt
II
Phũng
KTC
PX
mỏy I
PX
ct
PX

vng
sy
Phũng
KD
PX
mỏy
II
PX
dt I
Phũng
BCL
Phũng
TCBV
Phũng
ti v
PG sn
xut
Giỏm c
PG kinh t



Mối quan hệ thực hiện chức năng hớng dẫn điều hành.
Mối quan hệ thực hiện chức năng nghiệp vụ.

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
- Giám đốc: giám sát, điều hành mọi hoật động của công ty, trực tiếp quản
lý phòng tài vụ và phòng tổ chức bảo vệ, chỉ đạo hoạt động tới các phân x-
ởng.
- Phó giám đốc sản xuất: trực tiếp quản lý phòng đảm bảo chất lợng và

phòng kỹ thuật cơ điện.
- Phó giám đốc kinh tế: trực tiếp phụ trách phòng kế hoạch sản xuất và
phòng kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: xây dựng, bổ xung, hoàn thiện quy trình kỹ
thuật công nghệ cho quá trình sản xuất. Vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện quy trình đó.
- Phòng đảm bảo chất lợng ( hay quản lý chất lợng ): Nghiên cứu soạn
thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
Phũng
KHSX
để ban hành trong công ty. Tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm, vật t,
hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định của công ty.
- Phòng kế hoạch sản xuất: xây dựng các kế hoạch nhắn hạn và dài hạn
trình lên giám đốc, hội đồng quản trị. Đôn đốc các bộ phận kỹ thuật, chất
lợng, vật t để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sản xuất.
- Phòng kinh doanh: cung ứng vật t, nguyên vật liệu kịp thời đảm bảo chất
lợng, số lợng chủng loại với giá cả hợp lý nhất. Tổ chức việc bán hàng tai
công ty, cacá cửa hàng giới thiệu sản phẩm với mục tiêu tất cả hoàn thành
kế hoạch doanh thu đặt ra.
- Phòng tài vụ: thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ
chính sách của nhà nứơc trong toàn bộ khâu sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phòng tổ chức bảo vệ : xây dựng quy chế về khen thởng, kỷ luật lao
động áp dụng trong toàn bộ công ty và theo dõi việc thực hiện các quy
định đó.
- Phòng hành chính- y tế: tổ chức công tác văn th, văn phòng. Tiếp nhận
công văn giấy tờ, th từ, bu phẩm, fax theo quy định.
- Các phân xởng: trực tiếp sản xuất từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất
đó là mắc và dệt sợi đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm.
2.1.3.Công tác tổ chức quản lý, tổ chứcbộ máy kế toán của công ty cổ phần

dệt 10-10.
Mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là sản xuất màn Tuyn và đợc
tuân theo quy trình sau:
Công đoạn mắc sợi: sợi đa vào các bobin, các bobin mắc xong chuyển sang
bộ phận dệt.
Công đoạn dệt: sợi đợc dệt thành vải tuyn khổ 1,8m sau đó chuyển sang bộ
phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy.
Công đoạn văng sấy: vải tuyn đa vào văng sấy có nhiệm vụ định hình và kéo
khổ vảo còn 1,6m . Sản phẩm của giai đoạn này là vai tuyn và đợc chuyển sang cắt
may.
Công đoạn cắt may: thực hiện hoàn chỉnh sản phẩm màn. Thành phẩm chuyển
sang bộ phận KCS và đóng gói.
SƠ Đồ QUY TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT SảN PHẩM.
Tổ chức công tác kế toán trong danh nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán: để phát huy vai trò và
chức năng quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý nhằm cung cấp thông tin 1 cách kịp
thời đầy đủ và chính xác đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc.
Có nghĩa là tổ chức kế toán phải đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế
toán của nhà nớc ban hành, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
ở công ty cổ phần dệt 10-10, bộ máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức
tập trung phòng kế toán ( hay phòng tài vụ ) gồm 7 kế toán viên
sơ đồ bộ máy kế toán.
Si
Pitex
Dt
vi
Ct

Ty nhum
mu
KCSúng
gúi
May
Vng
sy
Mc
si
Thnh
phm
Kế Toán Trưởng
(KT tổng hợp)
KT Vật

KT tiêu thụ và
TSCĐ
KT Giá
Thành
KT thanh
toán
KT Tiền lư
ơng
Thủ Quỹ
Trong đó :
- Kế toán trởng: chỉ đạo chung công tác kế toán, tài chính trong phòng.
Phân tích và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo công ty để chỉ đạo kịp
thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán vật t: mở sổ theo dõi vật t theo từng nhóm cả hiện vật lẫn giá trị
đồng thời theo dõi tình hình biến động( nhập- xuất- tồn) của các loại công

cụ, dụng cụ. Cuối kỳ phải tiến hành tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phơng pháp bình quân giá quyền.
- Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn về thành
phẩm về mặt giá trị và chất lợng, tính doanh thu bán hàng, các khoản phải
thu, theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền lơng: tính tổng số tiền lơng và các khoản mang tính chất tiền
lơng phải trả công nhân viên và phân bổ cho các đối tợng sử dụng đồng
thời tiến hành tính và trich BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng lập nbảng
thanh toán tiền lơng cho từng bộ phận, từng tổ chức, phân xởng để cuối
tháng công ty tiến hành trả lơng.
- Kế toán thanh toán: theo dõi tinmhf hình thu chi tiền mặt,các khoản phải
thu, phải trả của công ty và tình hình thanh toán với ngân sách.
- Kế toán tính giá thành: xác định đối tợng tính giá, lựa chọn phơng pháp
tính giá, theo dõi về chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí dich vụ mua ngoài để tập hợp tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: theo dõi nghiệp vụ chi tiền mặt và bảo quản chứng từ thu chi
ban đầu cung cấp cho kế toán thanh toán vào sổ quỹ hàng tháng để báo
cáo quỹ.
Hình thức sổ kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký- chứng từ. Theo hình thức này
toàn bộ công viẹc kế toán từ việc ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo kiểm
tra kế toán đều thực hiện tại phòng tài vụ. Trong các phân xởng không bố trí
các nhân viên kế toán chỉ có nhân viên thống kê ghi chép những thông tin
ban đầu của các phân xởng, cuối tháng lập báo cáo gửi về phòng tài vụ.
C«ng ty sö dông sæ tæng hîp, sæ c¸i c¸c tµi kho¶n, NK-CT sè 1, 2, 4,
5, 7, 8, 9, 10, 11.
C«ng ty sö dông b¶ng kª sè 1, 2, 4, 5, 11.
C«ng ty sö dông sæ chi tiÕt: TSC§, vËt t, ph¶i tr¶ ngêi b¸n, thanh to¸n
víi ngêi mua, tiªu thô, thuÕ nhËp khÈu, thuÕ GTGT…
Tr×nh tù lu©n chuyÓn vµ ghi sæ kÕ to¸n t¹i c«ng ty

Chøng tõ gèc vµ c¸c b¶ng ph©n bæ
B¶ng kª
NhËt ký chøng tõ
Sæ kÕ to¸n chi tiÕt
Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi
tiÕt
B¸o c¸o tµi
chÝnh
2.2.Thực tế công tác quản lý lao động vè kế toán tiền lơng, các
khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần dệt 10-10
2.2.1.Công tác tổ chức và quản lý lao động ở doanh nghiệp.
ở công ty cổ phần dệt 10-10, áp dụng hình thức phân loại công nhân viên
theo quan hệ với quá trình sản xuất nên phân thành 2 loại là lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp sản xuất gồm: các bộ phận công nhân viên trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch, vụ. Thuộc loại
này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất ( kể cả cán bộ
trực tiếp sử dụng ), những ngời phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa vào sản xuất ).
Lao động gián tiếp gồm: bộ phận lao động tham gia 1 cách gián tiếp vào quá
trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Thuộc loại này bao gồm nhân viên kỹ thuật
( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo hớng dẫn kỹ thuật), nhân
viên quản lý kinh tế
( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám đốc,
phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng kế toán, thống kê ), nhân viên quản
lý hành chính ( những ngời làm công tác tổ chức nhân sự, văn th, quản trị ).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công
việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
Ngoài ra công ty còn có 1 bộ phận lao động là thợ học việc và lao động phổ

thông.
Để quản lý và hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ
ban đầu khác nhau bao gồm những nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công
viẹc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu,
kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành Đó chính là các báo cáo về kết quả nh
Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, Hợp đồng lao động , Phiếu báo
làm thêm giờ , Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng kê

×