Bộ GIáO DụC V ĐO TạO Bộ Y Tế
TRờng đại học y h nội
CHUYÊN đề
CC PHNG PHP PHU THUT
THOT V A M CT SNG C
BNG NG M TRC BấN
Của đề ti:
nGHIÊN CứU CHẩN ĐOáN KếT QUả ĐIềU TRị
PHẫU THUậT THOáT Vị ĐĩA ĐệM CộT SốNG Cổ
BằNG ĐƯờNG Mổ TRƯớC BÊN
Chuyên ngành: Phẫu thuật thần kinh - sọ não
Mã số: 62.78.07.20
Nghiên cứu sinh : Th.s. Lê Trọng Sanh
Ngời hớng dẫn chuyên đề: GS. Dơng Chạm Uyên
Ngời hớng dẫn khoa học : GS. Dơng Chạm Uyên
H nội - 2009
Bộ GIáO DụC V ĐO TạO Bộ Y Tế
TRờng đại học y h nội
CHUYÊN đề
CC PHNG PHP PHU THUT
THOT V A M CT SNG C
BNG NG M TRC BấN
Của đề ti:
nGHIÊN CứU CHẩN ĐOáN KếT QUả ĐIềU TRị
PHẫU THUậT THOáT Vị ĐĩA ĐệM CộT SốNG Cổ
BằNG ĐƯờNG Mổ TRƯớC BÊN
Nghiên cứu sinh : Th.s. Lê Trọng Sanh
Ngời hớng dẫn chuyên đề: GS. Dơng Chạm Uyên
Ngời hớng dẫn khoa học : GS. Dơng Chạm Uyên
H nội - 2009
Mục lục
1. Đặt vấn đề 1
2. Nguyên tắc chung của phẫu thuật cột sống cổ 3
2.1. Vô cảm 3
2.2. T thế bệnh nhân 3
2.3. Đánh dấu đờng mổ 4
2.4. Dẫn lu 4
2.5. Cố định cột sống sau mổ 4
3. Phẫu thuật cột sống cổ bằng đờng mổ trớc bên 4
3.1. Chỉ định mổ PVĐĐ cổ bằng đờng mổ cổ trớc bên 4
3.2. Cách thức mổ 5
3.3. Biến chứng 8
3.3.1. Biến chứng trong lúc phẫu thuật 8
3.3.2. Sau phẫu thuật 9
3.4. Các phơng pháp phẫu thuật 9
3.4.1 Phơng pháp của Smith-Robinson 9
3.4.2. Phơng pháp của SICARD 11
3.4.3. Kỹ thuật của Cloward 12
3.4.4. Các phơng pháp kết hợp xơng và cố định bằng vật liệu kim loại 13
4. Các vật liệu thay thế đĩa đệm 15
4.1. Mục đích khi đặt vật liệu thay thế đĩa đệm 15
4.2. Các loại vật liệu thay thế 15
5. Kết luận 19
chữ viết tắt
TVĐĐ : Thoát vị đĩa đệm
CLVT : Cắt lớp vi tính
CHT : Cộng hởng từ
NKQ : Nội khí quản
1
Các phơng pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm
cột sống cổ
1. Đặt vấn đề
Bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã có từ lâu, với biểu hiện lâm
sàng bởi hội chứng chèn ép rễ: Đau tại cổ lan xuống vai, tay và hội chứng
chèn ép tủy: Đi lại khó khăn, tiểu tiện không tự chủ nên các thầy thuốc
chẩn doán không ra bệnh, mà chỉ phát hiện ở cột sống có Khối u" trong
những lần mỗ xác [8]. Nên không có nghiên cứu nào đề cập đến bệnh lý thoát
vị đĩa đệm. Đến năm 1880, cùng với sự phát triển của phơng pháp vô khuẩn,
MAC EWEN đã thành công ca mổ đầu tiên. Năm 1883 chính ông cũng thành
công trong ca mổ chèn ép tủy một bé trai 9 tuổi bị liệt 2 chân. Cũng thời gian
này, CHIPAULT lần đầu tiên mô tả đờng mổ phía trớc để phẫu thuật cột
sống cổ. Đến 1905 Watson và Paul [ 7 ] đã báo cáo không tìm thấy khối U ở
cột sống cổ, mà thấy một một khối nh sụn phía trớc ngoài màng cứng, trong
khi mỗ tử thi. Đây là báo cáo đầu tiên về thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Đến
1925 Elsberg [6] đã mô tả Bớu sụn tìm thấy trong 4 bệnh nhân đợc phẫu
thuật bằng đờng mổ cổ sau. Năm 1883 CHIPAULT đã đề nghị đờng mổ cổ
trớc nhng bị rơi vào quên lãng, cho tới năm 1955 SMITH và ROBINSON
[1] [4]. công bố đờng vào cột sống cổ bằng lối trớc bên trong phẫu thuật
bệnh lý cổ nh: chấn thơng, thoái hóa, thoát vịrất thuận lợi và có nhiều u
điểm.
Thời kỳ trớc thập kỷ 70 của thế kỷ trớc, chẩn đoán TVĐĐ cột sống
cổ, chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng cộng với những hình ảnh gián
tiếp đĩa đệm, nên phẫu thuật viên chẩn đoán rất dè dặt, chọn phơng pháp mỗ
2
rất hạn chế, chủ yếu điều trị bảo tồn. Ngày nay với sự ra đời của máy CLVT,
đặc biệt là máy CHT, đã giúp chẩn đoán TVĐĐ cột sống cổ chính xác, từ vị
trí thoát vị, tầng thoát vị, mức độ thoát vị Trên nền cột sống bình thờng, đã
phát hiện các thơng tổn nh: thoái hóa đốt sống, vôi hóa dây chằng dọc sau,
cốt hóa các gai xơng, hay loãng xơng, đặc biệt trong lúc mỗ có hổ trợ của
C- arm, kính vi phẫu, khoan mài cao tốc dùng đầu kim cơng Từ đó giúp
cho phẫu thuật viên mạnh dạn, tự tin hơn trong chẩn đoán và trong phẫu thuật
đã mang lại kết quả tốt nhất cho ngời bệnh. Từ đầu thập niên 1990, có rất
nhiều kỹ thuật mổ đợc các tác giả báo cáo trong điều trị phẫu thuật thoát vị
đĩa đệm, thông qua xử dụng các đờng mổ, với các u nhợc điểm khác nhau,
cho tới nay vẫn còn bàn cãi. Vì vậy, chúng tôi viết chuyên đề này nhằm mục
đích :
1. Mô tả các phơng pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
bằng đờng mổ trớc bên.
2. Hớng sử dụng các vật liệu thay thế đĩa đệm hiện nay.
3
2. nguyên tắc chung của phẫu thuật cột sống cổ
2.1. Vô cảm:
Trong thành công của phẫu thuật nói chung, trong phẫu thuật đĩa đệm
cột sống cổ nói riêng, vai trò của Gây mê hồi sĩc rất quan trọng. Trong sự
thành công của phẫu thuật cột sống cổ có những tiến bộ của gây mê hồi sĩc.
- Đặt ống NKQ cho tất cả các trờng hợp mổ thoát vị đĩa đệm cột sống
cổ, cẩn thận khi đặt, mặc dù đặt ở t thế cổ ỡn là t thế tơng đối an toàn với
cột sống cổ Ngoài ra, ống cũng phải đợc cố định tốt vì ngời gây mê không
thể can thiệp khi đang mổ.
- Bệnh nhân phải đợc gây mê toàn thân với máy thở có theo dõi huyết
áp, nhiệt độ, điện tim và áp lực tĩnh mạch.
- Đặt xông dạ dày tránh trào ngợc, nhất là với đờng mổ cổ trớc,
- -Phong bế tại chổ: Có thể làm giảm chảy máu bằng cách tiêm vào vùng
mổ hỗn hợp Adrenaline + Lidocaine với tỉ lệ 1/100000. Thao tác này cũng
giúp phẫu thuật viên dễ bóc tách hơn khi bộc lộ thân đốt sống.
2.2. T thế bệnh nhân
Cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Thuận lợi cho Phẫu thuật viên tuỳ theo đờng mổ
- Xử dụng Xquang, màn tăng sáng trong mổ
- Ngực phải đợc giải phóng tạo điều kiện máu tĩnh mạch trở về tốt
T thế thờng xử dụng là:
+ Bệnh nhân nằm ngửa: Dùng trong đờng mổ trớc - bên. Vai bệnh
nhân đợc kê nhẹ, đầu có thể xoay nhẹ sang bên đối diện. T thế này thuận lợi
cho dùng màn tăng sáng trong mổ để xác định vị trí, tầng mổ.
4
2.3. Đánh dấu đờng mổ:
Là động tác không thể thiếu đối với đờng mổ cổ trớc hoặc bên.
Xác định vị trí tầng thoát vị bằng C-arm. Trớc khi rạch da
Các đờng rạch da vào các đốt sống cổ [5]
2.4. Dẫn lu:
Dẫn lu sau mổ hay không tuỳ thuộc mức độ chảy máu và kinh nghiệm
phẫu thuật viên. Cố gắng không dẫn lu.
2.5. Cố định cột sống sau mổ:
Sau mổ bệnh nhân phải đợc cố định bên ngoài bằng một nẹp cổ mềm
(Collier). Thời gian từ 4 tuần tuỳ theo mức độ tổn thơng số tầng thoát vị, và
vật liệu thay thế đĩa đệm
3. Phẫu thuật cột sống cổ bằng đờng mổ trớc bên
3.1. Chỉ định mổ TVĐĐ cổ bằng đờng mổ cổ trớc bên:
Lâm sàng: có hội chứng chèn ép rễ và hội chứng chèn ép tuỷ rõ từ 1 - 2
tầng không hẹp ống sống, đã điều trị nội khoa từ 03 - 06 tháng không kết quả
(nếu hội chứng chèn ép tuỷ nên chỉ định mổ sớm).
5
Chẩn đoán hình ảnh: chủ yếu phim CHT: có hình ảnh TVĐĐ phù hợp với
triệu chứng lâm sàng.
3.2. Cách thức mổ: Vị trí rạch da tơng ứng với tầng mổ nhờ màn huỳnh
quang tăng sáng.
Đờng rạch da thờng ở cổ bên trái có thể:
- Ngang từ giữa cổ ra ngoài khoảng 4cm nếu mổ ở 1 hoặc 2 tầng
- Dọc theo bờ trớc cơ ức đòn chũm nếu mổ trên 2 tầng đã có tiền sử mổ
cũ theo đờng cổ trớc.
Đờng rạch da bên trái ít thơng tổn gây thần kinh quặt ngợc, nhất là
khi mổ vào vùng cổ thấp, tuy nhiên có thể thơng tổn ống ngực.
Xác định thân đốt sống [5]
Cắt cơ bám da cổ song song với đờng rạch da. Bóc tách tổ chức lỏng
lẻo dới cơ bám da để bộc lộ bờ trớc cơ ức đòn chũm. Dùng ngón tay xác
định động mạch cảnh rồi dùng dụng cụ phẫu tích tách bó mạch cảnh ra ngoài,
vén trục khí - thực quản vào trong để bộc lộ mặt trớc thân đốt sống. Tránh đè
6
ép mạnh vào động mạch cảnh. Nếu mổ ở vùng cổ cao sẽ gặp cơ vai móng, nếu
cản trở đờng mổ có thể cắt ngang để dễ phẫu tích (sẽ phục hồi khi mổ xong).
Đờng vào thân đốt sống [5]
Bộc lộ rõ thân đốt và đĩa đệm [5]
- Bộc lộ cơ dọc trớc cột sống và cân. Rạch dọc theo đờng giữa cột
sống nơi có đĩa đệm bị thơng tổn và 2 đốt liền kề. Tách cơ càng rộng sang
7
hai bên càng tốt. Dùng dao điện lỡng cực cm mau chú ý không làm bỏng tổ
chức mô mềm trớc cột sống hay thực quản, dễ gây nuốt khó sau mổ (cũng có
thể thủng thực quản). Để bộc lộ đốt sống cổ 2 và 3, cần kéo dài vết mổ lên góc
hàm, tránh sang chấn động mạch giáp trạng và dây thần kinh thanh quản trên,
nguyên nhân gây rối loạn giọng nói sau mổ.
- Kiểm tra vị trí thoát vị dới màn tăng sáng khi rạch lấy đĩa đệm. Lấy
phần đĩa đệm đến bờ sau thân đốt sống (có thể dới kính vi phẫu). Dùng
khoan mài, mi các gồ xơng bờ sau thân đốt sống trên và dới, và xung
quanh lỗ ghép. Tiến hành lấy nhân thoát vị, cắt vòng sợi xơ phía sau đĩa đệm,
cắt dây chằng dọc sau. Sau đó ghép xơng tự thân (xơng chậu) hay vật liệu
nhân tạo, cố định bằng nẹp vít tùy theo số tầng ghép mà áp dụng. Dùng màn
huỳnh quang tăng sáng để kiểm tra vị trí nẹp vít và độ ỡn cột sống trong khi
mổ.
Đóng da 2 lớp, không dẫn lu.
Bệnh nhân đợc mang nẹp cổ (collier) trong 4 - 6 tuần, tùy theo mổ 1 hay
nhiều tầng [2][3].
Dùng dụng cụ banh rộng phẫu trờng [5]
8
3.3. Biến chứng
3.3.1. Biến chứng trong lúc phẫu thuật
3.3.1.1. Mạch máu
1- Tổn thơng mạch thờng là bó mạch cảnh
2- Tổn thơng nội mạch do banh kéo căng, hoặc thời gian chèn ép lâu
3- Tổn thơng có thể gặp động mạch giáp trên
4- Tổn thơng động mạch giáp dới khi kéo bó cảnh ra ngoài
5- Tổn thơng động mạch đốt sống [23].
3.3.1.2. Thần kinh
1- Tổn thơng nhánh bờ hàm dới của thần kinh mặt
2- Tổn thơng thần kinh quặt ngợc thờng bên phải dễ bị hơn do
nguyên ủy cao hơn bên trái [10] [17].
3- Tổn thơng thần kinh thanh quản
4- Tổn thơng dây thần kinh XII
5- Tổn thơng hệ thống hạch giao cảm cổ
6- Tổn thơng rễ thần kinh, tủy.[13] [14], [19] ,[20]
3.3.1.3. Các tạng
1- Thủng thực quản [12],[15]
2- Thủng khí quản
3- Thủng đỉnh màng phổi
4- Thủng ống ngực
9
3.3.2. Sau phẫu thuật :
1- Nhiễm trùng vết mỗ
2- Chảy máu sau mỗ [18]
3- Nuốt khó
4- Do phản ứng các vật liệu thay thế đĩa đệm
5- Dịch chuyển vật liệu thay thế
6- Tiêu xơng ghép trong trờng hợp ghép xơng tự thân.
3.4. Các phơng pháp phẫu thuật
Khác với đờng mổ cổ sau ngay từ đầu đợc ứng dụng cho chấn
thơng, đờng mổ cổ trớc đợc Chipault (1892) lần đầu tiên thực hiện để mổ
cột sống cổ, nhng sau đó bị lãng quên. Mãi tới 1955 Robinson và Smith mới
áp dụng và mô tả chi tiết. Một năm sau Dereymaker và Muliser đề nghị dùng
đờng mổ này để điều trị bệnh lý đĩa đệm và chỉ 2 năm sau Cloward [5] đã
phổ biến kỹ thuật này trong điều trị thoát vị đĩa đệm cổ theo đờng mổ cổ
trớc bên để: Lấy bỏ đĩa đệm và kết hợp xơng.
Từ đó phơng pháp mổ đờng trớc bên, đợc nhiều tác giả sử dụng và
thay đổi kỹ thuật. Sau đây là các phơng pháp của các tác giả:
3.4.1 Phơng pháp của Smith-Robinson : Đợc mô tả năm 1955
- Lấy bỏ toàn bộ đĩa đệm, chỉ giữ lại mỏ xơng phía sau của thân đốt
sống để giữ không cho mảnh xơng ghép di chuyển ra sau.
10
Dùng thìa lấy đĩa đệm [5]
- Mảnh xơng ghép lấy từ mào chậu sao cho có 3 mặt là vỏ xơng
để bảo đảm độ vững chắc
Ghép xơng vào vị trí đĩa đệm đ lấy bỏ [5]
- Đĩa đệm phải đợc lấy bỏ sao cho tới lớp xơng xốp của 2 thân đốt
sống liền kề để mặt xơng xốp của mảnh ghép tiếp xúc với phần xốp
của thân đốt sống
- Cũng dựa chủ yếu trên phơng pháp này, năm 1966 Mayfield đề
nghị lấy rộng đĩa đệm sang hai bên và lấy bỏ mỏ xơng của thân đốt
sống ở phía sau (nguyên nhân chèn ép rễ thần kinh).
11
Nh vậy, mục đích của kỹ thuật kết hợp xơng theo Smith-Robinson
chủ yếu nhằm cố định vững đốt sống bệnh lý chứ không cần thiết lấy bỏ các
mỏ xơng mà các tác giả về sau đã cải tiến thêm [1][4].
3.4.2. Phơng pháp của SICARD: Mô tả năm 1959
Đờng mổ dọc bờ trong cơ ức đòn chũm, tách cơ trớc cột sống sang
hai bên để bộc lộ mặt trớc và bên thân đốt sống. Dùng kìm gặm xơng và
khoan mài làm một đờng hầm dọc chính giữa đoạn cột sống bệnh lý, chiều
dài đờng hầm này phụ thuộc số lợng đốt sống cần cố định, chiều ngang
khoảng 15mm, chiều sâu khoảng 6-8mm.
Đo chính xác kích thớc của đờng hầm và lấy mảnh ghép xong
chậu đúng kích thớc nh vậy để ghép. Nếu mảnh ghép không khít và không
chắc chắn, tác giả bắt thêm vít vào 2 đầu của mảnh ghép nhng phải dới
kiểm soát của Xquang để tránh xuyên vào ống tuỷ. Ngợc lại, Vlahovitch và
cộng sự cho rằng bắt buộc phải bắt vít vào mảnh ghép xuyên tới lớp vỏ sau
của thân đốt sống để bảo đảm sự vững chắc.
Đặt mảnh ghép và cố định hai đầu vào thân đốt sống bằng xơng chậu [5]
12
Ngày nay áp dụng phơng pháp này trong các trơng hợp TVDD có
kèm theo thoái hóa nặng đốt sống ,đặc biệt có vôi hóa dây chằng dọc
saugây chèn ép tủy, rễ. Sau khi giải ép đặt nẹp vít cố định.
3.4.3. Kỹ thuật của Cloward: Đánh dấu một bớc phát triển của kỹ
thuật mổ cột sống cổ qua đờng cổ trớc, nhờ các u điểm của các dụng cụ
mổ đặc biệt mang tên ông.
Đờng rạch dọc theo bờ trong cơ ức đòn chũm để bộc lộ mặt trớc
cột sống bằng cách vén trục khí thực quản vào trong, vén bó cảnh ra ngoài.
Rạch và cầm máu dây chằng dọc trớc, sau đó tách cơ trớc cột sống sang hai
bên càng rộng càng tốt.
- Thì một: Lấy bỏ đĩa đệm bị thơng tổn bằng curette nhờ một banh tự
động vào khe đĩa đệm ( Ecarteur de Cloward). Phải lấy bỏ đĩa đệm
rộng rãi sang hai bên và tới dây chằng dọc sau.
- Thì hai: Xử dụng một dụng cụ đặc biệt gồm một khoan và bộ phận
hãm. Bộ khoan có kích thớc mũi khác nhau tùy thuộc bệnh nhân,
thay đổi từ 10mm, 12mm, 14mm, 16mm. Trớc khi khoan phải
dùng banh tự động để mở khe đĩa tối đa tới mức có thể ( có thể gấp 2
lần kích thớc bình thờng ). Chọn mũi khoan có kích thớc hơi lớn
hơn kích thớc khe đĩa đệm đã đợc banh rộng, nh vậy giúp lấy bỏ
một ít vỏ xơng phần trớc thân đốt sống, tránh trợt mảnh ghép và
gập góc sau mổ.
- Bộ phận hãm có cựa cắm vào thân đốt sống, có thể điều chỉnh hãm
sao cho chiều sâu của mũi khoan gần tới thành sau của thân đốt
sống, để sau khi khoan chỉ để lại lớp vỏ mỏng, có thể lấy dễ dàng
bằng kìm Kerrison.
- Sử dụng một móc đặc biệt để lấy đi mỏ xơng hoặc phần lồi của đĩa
đệm chui vào lỗ tiếp hợp hai bên. Phải bảo tồn dây chằng dọc sau trừ
13
phần dây chằng này quá dính vào mỏ xơng hoặc đĩa đệm làm rách
dây chằng chui vào ống tủy.
- Lấy mảnh ghép ở mào chậu với kích thớc bằng kích thớc khe đĩa
đệm và có hình chêm đóng cận thận vào khe đĩa đệm.
- Khâu lại dây chằng dọc trớc nếu có thể
Nhợc điểm chủ yếu của phơng pháp Cloward là sự thiếu chắc chắn
của mảnh ghép lấy từ mào chậu, dễ gây lún về sau. Phơng pháp này chỉ định
đối với thoát vị trung tâm.
Lấy xơng chậu và ghép vào thân đốt [5]
3.4.4. Các phơng pháp kết hợp xơng và cố định bằng vật liệu kim loại
Đợc thực hiện đầu tiên vào 1970 bởi Orozco và Llovet. Hiện nay,
phơng pháp này đợc hầu hết các tác giả xử dụng trong phẫu thuật chấn
thơng có vỡ thân sống, vỡ đĩa đệm, trợt đốt sống cổ và chỉ áp dụng trong
phẫu thuật thoát vị đĩa đệm đa tầng, hoặc khi cần thiết phải lấy bỏ thân xơng.
Nhìn chung kỹ thuật của các phơng pháp thuộc loại này giống nhau, sự khác
14
biệt giữa các phơng pháp chỉ là sự thay đổi kiểu cách, chất liệu nẹp vít của
các tác giả. Trong nhóm phơng pháp này có hai kỹ thuật cơ bản:
3.4.4.1. Lấy bỏ đĩa đệm kết hợp với nẹp vít
Đờng mổ dọc theo bờ trong cơ ức đòn chũm, bộc lộ mặt trớc thân đốt
sống. Lấy bỏ hoàn toàn đĩa đệm tới tận dây chằng dọc sau. Sử dụng banh tự
động ( Ecarteur de Cloward ) để bộc lộ tốt khe đĩa đệm để lấy đĩa đệm cả hai
bên, tạo điều kiện cho việc ghép xơng dễ dàng.
Lấy mảnh ghép từ mào chậu với kích thớc bằng kích thớc khe đĩa
đệm đã đợc banh rộng, và có 3 mặt đều là vỏ xơng. Sau đó đóng mảnh ghép
vào khe đĩa đệm.
Đặt nẹp và bắt vít dọc theo mặt trớc thân đốt sống trên và dới của đĩa
đệm đã đợc lấy bỏ. Chiều dài của vít tùy theo chiều dày thân đốt sống, sao
cho vít xuyên vừa tới lớp vỏ xơng của thành sau thân đốt sống. Với kích
thớc cột sống của ngời Việt nam, chiều dài vít thờng từ 16mm tới 18mm.
Hai loại nẹp thờng dùng là nẹp AO 6 hoặc 4 lỗ, đợc bắt 4 - 6 vít ( 2 vít cho
mỗi thân đốt sống)
3.4.4.2. Lấy thân đốt sống, kết hợp xơng và nẹp vít:
Phơng pháp này đợc chỉ định khi thoát vị đĩa đệm phối hợp với các
tổn thơng khác làm hẹp ống sống nh cốt hóa dây chằng dọc sau, dày dây
chằng vàng khi đó phải lấy bỏ cả thân xơng mới giải quyết đợc chèn ép.
Đặt vít cố định mảnh ghép [5]
15
4. Các vật liệu thay thế đĩa đệm
Hiện tại có nhiều loại vật liệu để thay thế đĩa đệm của nhiều thế hệ khác
nhau, mỗi loại có những u khuyết điểm cũng khác nhau. Việc sử dụng loại
nào là tùy ở phẫu thuật viên, mục đích làm cho ngời bệnh hài lòng về kết quả
phẫu thuật và hạ thấp giá thành.
4.1. Mục đích khi đặt vật liệu thay thế đĩa đệm :
1_ Phục hồi chiều cao đĩa đệm.[16]
2_Giữ đợc đờng cong sinh lý của cột sống.
3_ Duy trì đợc cử động của cột sống cổ
4.2. Các loại vật liệu thay thế:
- A/ Vật liệu hàn xơng :
Đĩa đệm Cespace [8] Kiểm tra sau mổ [8]
4.2.1. Cespace :
- Làm bằng kim loại không rỉ .
- Hình tròn có một lổ trống ở giữa để ghép xơng, xung quanh có viền
sất lồi lên để cắm vào thân đốt sống, tránh trợt
- Nhợc điểm diện tiếp xúc với thân sống ít nên dễ lún vào trong thân đốt,
16
- Kim loại nhiễm từ nên không kiễm tra bằng cộng hởng từ đợc .
Đĩa đệm PEEK + Ghép xơng nhân tạo [8]
4.2.2. PEEK :
- Làm bằng vật liệu Polyesterketone
- Hình chữ nhật có hai lổ trống ở giữa để ghép xơng, xung quanh có
nhiều răng ca mục đích bám chặt vào thân đốt sống trên và dới tránh trợt
vật liệu
- Ưu điểm là diện tiếp xúc thân sống rộng nên ít lún vào thân đốt
- Vật liệu không nhiễm từ nên kiểm tra bằng Cộng hởng từ đợc
Hệ thống đĩa đệm PCB [9]
17
4.2.3. PCB (Plate -Cage -Benifit )
- Làm bằng vật liệu Titanium.
- Có một đĩa đệm có lổ trống ở giữa dùng để ghép xơng
- Bộ phận nẹp và đĩa dính thành một khối
- Ưu điểm vật liệu không nhiễm từ nên kiểm tra bằng Cộng hởng từ
đợc.
- Không dùng thêm nẹp để cố định đĩa đệm
Nhợc điểm chung của các dụng cụ trên là phải dùng thêm nẹp để cố
định các đốt sống, vật liệu thay thế đĩa đệm lại với nhau thành một khối mục
đích tạo sự liền xơng nhanh.
Giải quyết đợc chèn ép của đốt sống và đĩa đệm. Các đốt sống dính với
nhau thành một khối làm mất đi sự vận động của các đốt sống, khi ngời bệnh
cử động cổ thì các đốt sống và đĩa đệm còn lại phải bù lại hoạt động đã mất,
đặc biệt là hai đốt sống liền kề trên và dới, đây có thể là nguyên nhân gây
nên bệnh lý thoát vị và thoái hóa không.
Đĩa đệm nhân tạo PRESTIGE [8]
18
Mặt ngoài trên và dới tiếp xúc Mặt trong lồi và lỏm khớp nhau
với mặt trên và dới của thân sống cho động tác :- Cúi-ngửa
sau khi lấy bỏ đĩa đệm [8] - Xoay
có 2 gờ răng ca bám vào đốt sống - Nghiêng phải-trái
không cho đĩa đệm di chuyển ra trớc.
4 móc phía trớc không cho đĩa đệm
di chuyển ra sau.
Đặt một tầng đĩa đệm Đặt hai tầng đĩa đệm
4.2.4. Đĩa đệm nhân tạo:
- Làm bằng vật liệu Titanium.
- Là hệ thống hai mảnh rời ghép lại với nhau tạo thành một khớp có
tác dụng : Cúi, ngửa, nghiêng phải-trái, xoay.
- Ưu điểm không ghép xơng
- Kiểm tra đợc bằng cộng hởng từ
- Giúp ngời bệnh sau khi thay đĩa đệm duy trì đợc hoạt động của
cột sống.
19
6. Kết luận
Việc áp dụng mổ đốt sống cổ bằng đờng mỗ cỗ trớc bên theo phơng
pháp mỗ kinh điển của SMITH ROBINSON hiện đang đợc áp dụng tại các
cơ sở phẫu thuật ở Việt Nam có nhiều u điểm. Chúng tôi đã áp dụng đờng
mổ này, cần lu ý các yếu tố sau:
Việc lựa chọn bên phải hoặc bên trái tùy theo phẫu thuật viên thuận tay
phải hoặc tay trái và vị trí các tầng thoát vị.
Đờng rạch da có thể theo đờng ngang nếp lằn cổ mang yếu tố thẩm
mỹ, đờng này có thể mở rộng qua khỏi đờng giữa 2-3 cm, hay dọc theo bờ
trớc của cơ ức đòn chũm cho phép mở rộng lên trên hoặc xuống dới áp dụng
với thoát vị nhiều tầng.
Sau khi bộc lộ vào mặt trớc thân đốt sống, sử dụng màn tăng sáng định
vị chính xác tầng phẫu thuật trớc khi cắt mạc trớc cột sống là nguyên tắc
bắt buộc để tránh phẫu thuật nhầm tầng.
Khi dùng dao điện để cắt và cầm máu phải cẩn thận tránh các biến
chứng nh: Bỏng thủng thực quản, tổn thơng các thần kinh [19] [21].
Khi lấy hết đĩa đệm cần dùng kính vi phẫu kiểm tra dây chằng dọc sau
và lấy bỏ các mỏ xơng của các đốt thoái hóa gây chèn ép bằng khoan mài
cao tốc đầu kim cơng [22].
Các vật liệu thay thế đĩa đệm có nhiều loại khác nhau. Gần đây các
hãng sản xuất y cụ đã cho ra các sản phẩm gần giống nh đĩa đệm thật: Cúi,
ngửa, xoay, nghiêng phải-trái Ngày nay các trờng hợp mổ đều có sự hỗ trợ
của C-arm, kính vi phẫu, xơng nhân tạo thay thế xơng tự thân giúp cuộc mổ
trở nên thuận lợi và mức độ an toàn cao, mang lại kết quả tốt cho ngời bệnh./.
20
Ti liệu tham khảo
1. Hà Kim Trung (2005) . Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật chấn thơng
cột sống cổ có tổn thơng thần kinh tại Bệnh viện Việt Đức. Luận án
tốt nghiệp Tiến sĩ Y học.Trờng đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Đình Hng ( 2008). Nghiên cứu áp dụng đờng mổ cổ trớc
bên điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Luận văn thạc sĩ Y học. Đại
học Y Hà nội.
3. Nguyễn Đức Hiệp (2000). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu
thuật bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ
nội trú Bệnh viện.
4. Dơng Chạm Uyên, Hà KimTrung (1999). Điều trị phẫu thuật cột
sống cổ bằng đờng mổ cổ trớc bên. Hội nghị Việt úc, Ngoại thần
kinh.
5. Winter, Lontein, Denis, Smith (1995) Atlas of spine surgery.P 48- 71
6. Elsberg. CA (1931). The extradural ventral chondromas (enchondroses),
their favorite sites, the spine cord and root symptoms they produce ,and
their surgical treatment. Bull Neurol Inst NY 1: 338-350
7. Watson GL, Paul WE. (1905), Contribution to study of spinal
surgery: One successful and one unsuccesful operation.
8. Edward C . Benzen (2005). Spine surgery .History Laminectomy for
cervical disc herniation .p 1-8 .
21
9. FW Magalhaes, A Suadicani, F Pedrosa, J Rabello. (2004).
Surgical treatment of cervical disc disease by anterior approach using
cervical plate cage of Benezech.
10. Audu P., et al., (2006), “Recurrent laryngeal nerve palsy after anterior
cervical spine surgery: the impact of endotracheal tube cuff deflation,
reinflation, and pressure adjustment”, Anesthesiology. 105(5):p. 898-
901.
11. Bailey R.¦., Badgley C.E (1960), “Stabilization of the cervical spine
by anterior fusion”, J Bone Joint Surg Am. 42-A:p. 565-94.
12. Bazaz r., Lee M.J., Yoo J.D., (2002), “Incidence of dysphagia after
anterior cervical spine surgery: a prospective study”, Spine. 27(22): p.
13. Bruneau M., Cornelius J.F., George B., (2006), “Microsurgical
cervical nerve root decompression by anterolateral approach”,
Neurosurgery. 58( 1 Suppl):p. ONS108-13; discussion ONS108-13.
14. Friess D.M., Yoo J.U., ( 2006), “Intraoperative technique to define
the safe lateral limits of anterior cervical corpectomy: a cadaveric
study”, J Spinal Disord Tech. 19(6):p. 394-8.
15. Gaudinez R.F., et al., (2000), “Esophageal perforations after anterior
cervical surgery”, J Spinal Disord Tech. 13(1):p. 77-84.
16. Hauerberg J., et al., (2008), “Anterior cervical discectomy with or
without fusion with ray titanium cage: a prospective randomized
clinical study”, Spine. 33(5):p. 458-64.
17. Kahraman S., et al., (2007), “Is dysphonia permanent or temporary
after anterior cervical approach?” Eur Spine J. 16(12):p. 2092-5.