Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã thuộc tỉnh hà tây cũ năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.16 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
……….***……….






LÊ THỊ HỒNG LÊ




THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI
CÁC TRẠM Y TẾ XÃ THUỘC TỈNH HÀ TÂY CŨ NĂM 2010



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2005 - 2011












HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
………***………






LÊ THỊ HỒNG LÊ



THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI
CÁC TRẠM Y TẾ XÃ THUỘC TỈNH HÀ TÂY CŨ NĂM 2010



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2005 - 2011




Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ TÀI







HÀ NỘI – 2011
LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, Ban giám hiệu, các thầy,
cô giáo Trường Đại Học Y Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em
kiến thức chuyên môn, hết lòng giúp đỡ em trong sáu năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn Giáo Dục Sức Khỏe,
Trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, đóng góp nh
ững ý
kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành bản Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Bác sĩ CKII Nguyễn Văn Thắng, chủ nhiệm
đề tài cấp cơ sở (Sở Y Tế Hà Nội) “Đánh giá thực trạng, tình hình sử dụng
trang thiết bị y tế tại các trạm y tế khu vực phía tây Hà Nội (Hà Tây cũ)” đã
cho phép em được tham gia và sử dụng một phần số liệu của đề tài để thực
hi
ện Khóa luận tốt nghiệp này.
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng
biết ơn tới TS. Lê Thị Tài, Phó trưởng bộ môn Giáo Dục Sức Khỏe - Người
thầy kính mến đã dìu dắt em từ những bước đi chập chững đầu tiên trên con
đường nghiên cứu khoa học, đã dành nhiều thời gian và công sức để hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũ
ng như động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành Khóa luận này.
Con luôn luôn ghi nhớ gia đình thân yêu đã luôn luôn động viên, cổ vũ
con trong cuộc sống, trong học tập và trong quá trình hoàn thành Khóa luận
này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn của tôi đã giúp đỡ, đã cùng tôi chia
sẻ những khó khăn, kiến thức cũng như những kinh nghiệm để hoàn thành
Khóa luận này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Lê Thị Hồng Lê

LỜI CAM ĐOAN

Đây là một phần số liệu của Đề tài cấp cấp cơ sở: “Đánh giá thực trạng,
tình hình sử dụng trang thiết bị y tế tại các trạm y tế khu vực phía Tây Hà
Nội” , em đã được chủ nhiệm đề tài BSCKII Nguyễn Văn Thắng cho phép em
tham gia nhập số liệu và sử dụng một phần số liệu để thực hiện Khóa luận này.
Số liệu, kết qu
ả nêu trong Khóa luận được tính toán trung thực, chính
xác và chưa được công bố trong công trình, tài liệu nào.

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Lê Thị Hồn
g

CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BHYT
DC

Bảo hiểm y tế

Dụng cụ
KCB
Khám chữa bệnh
TTB
Trang thiết bị
TTBYT
Trang thiết bị y tế
TTYTH
Trung tâm y tế huyện
TYT
Trạm y tế
TYTX
Trạm y tế xã




MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN ……………………………………….4
1.1. Phân loại trang thiết bị y tế 4

1.2. Danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cho trạm y tế xã 5
1.3. Quản lý trang thiết bị y tế 6
1.4. Vấn đề mua sắm, hiệu quả và đánh giá hiệu quả TTB 8
1.5. Tình hình sử dụng và quản lý trang thiết bị 10
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…… 11
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 11


2.2. Đối tượng nghiên cứu 11
2.3. Phương pháp nghiên cứu 11
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 11
2.3.2. Mẫu nghiên cứu 11
2.4. Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu 14
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu 15
2.6. Nhập, xử lý và phân tích số liệu 16
2.7. Sai số và hạn chế sai số 17
2.8. Đạo đức nghiên cứu. 18
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………… 19
3.1. Thực trạng sử dụng và quản lý trang thiết bị y tế tại các TYTX thuộc
tỉnh Hà Tây cũ năm 2010 19

3.1.1. Thực trạng sử dụng TTBYT tại các TYTX 19
3.1.2. Thực trạng quản lý TTBYT tại các TYTX 33
3.2. Các ý kiến đề xuất về giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TTBYT
tại các TYTX 39

3.2.1. Đề xuất về các TTBYT cần mua sắm thêm và thanh lý trong thời
gian tới của các TYTX 39

3.2.2. Đề xuất về công tác quản lý, đào tạo và giám sát để nâng cao hiệu
quả sử dụng TTBYT 41

CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN……………………………………… 47
4.1. Thực trạng sử dụng và quản lý trang thiết bị y tế tại các TYTX thuộc
tỉnh Hà Tây cũ năm 2010 47

4.1.1. Thực trạng sử dụng TTBYT tại các TYTX 47

4.1.2. Về thực trạng quản lý TTBYT tại các TYTX 48
4.2. Các ý kiến đề xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng TTBYT tại TYTX 50
KẾT LUẬN………………………………………………………………….53
KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………….55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC










DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Số xã/phường cung cấp thông tin 12
Bảng 3.1. Tần suất sử dụng TTB khám chữa bệnh chung 19
Bảng 3.2. Tần suất sử dụng TTB y học cổ truyền 21
Bảng 3.3. Tần suất sử dụng TTB chuyên khoa Tai Mũi Họng- Răng
Hàm Mặt- Mắt
22
Bảng 3.4. Tần suất sử dụng TTB dụng cụ xét nghiệm 23
Bảng 3.5. Tần suất sử dụng TTB khám, điều trị sản- phụ khoa- đỡ đẻ 24
Bảng 3.6. Tần suất sử dụng dụng cụ tiệt khuẩn 25
Bảng 3.7. Tần suất sử dụng thiết bị thông dụng 26
Bảng 3.8. Những trang thiết bị được sử dụng nhiều nhất (ngày nào

cũng sử dụng đến/sử dụng nhiều lần trong ngày)
27
Bảng 3.9. Những trang thiết bị không sử dụng đến hoặc rất ít khi sử
dụng
27
Bảng 3.10. Lý do không sử dụng đến hoặc rất ít sử dụng 28
Bảng 3.11. Trang thiết bị cần thiết cho khám chữa bệnh tại tuyến xã
theo quy định của Bộ Y tế mà các trạm y tế chưa có
28
Bảng 3.12. Trang thiết bị ngoài danh mục thiết yếu theo quy định của
Bộ Y tế mà các trạm tự mua
29
Bảng 3.13. Lý do các trạm y tế tự bỏ tiền mua những TTB này 30
Bảng 3.14. Tần suất sử dụng các TTB tự mua 30
Bảng 3.15. Ý nghĩa của việc có những TTB mà TYTX tự mua sắm
thêm
31
Bảng 3.16. Thực trạng về quản lý, bảo quản TTBYT tại các TYTX 33
Bảng 3.17. Thực trạng sửa chữa khi có TTB hỏng 34
Bảng 3.18. Tự đánh giá của các trạm về thực trạng công tác quản lý để
phát huy hiệu quả sử dụng trang thiết bị y tế
34
Bảng 3.19. Kết quả quan sát tình hình chung về TTBYT tại 12 TYT 34
Bảng 3.20. Kết quả quan sát cụ thể một số TTBYT tại 12 TYTX
(n=37)
35
Bảng 3.21. Những TTBYT cần đầu tư cho trạm y tế trong thời gian tới
để thực hiện chức năng KCB theo quy định tại tuyến xã (theo đề xuất
của trạm trưởng)
39

Bảng 3.22. Những TTBYT không sử dụng đến cần thanh lý (theo đề
xuất của trạm trưởng)
41
Bảng 3.23. Kiến nghị về công tác quản lý của trạm y tế 42
Bảng 3.24. Kiến nghị về vai trò giám sát của trung tâm y tế huyện 42
Bảng 3.25. Kiến nghị về công tác đào tạo liên quan đến TTBYT cho
cán bộ các TYTX.
43
Bảng 3.26. Các kiến nghị khác 44










1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân đòi h
ỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế (TTBYT)
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công

tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và
chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả
về số lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa họ
c và hiệu quả [2].
Trang thiết bị (TTB) hiện đại hỗ trợ đắc lực cho cán bộ, nhân viên y tế trong
chẩn đoán, điều trị có hiệu quả các căn bệnh phức tạp, hiểm nghèo. Hiện nay
nước ta đang có sự ra đời của rất nhiều các trung tâm y tế chuyên sâu với việc
sử dụng các TTBYT kỹ thuật cao, hiện đại đã giúp cho việc chẩn đoán bệnh
chính xác và điề
u trị đạt hiệu quả cao hơn ví dụ như máy chụp cộng hưởng từ,
máy chụp cắt lớp đa dãy dựng hình, siêu âm doppler màu, dao mổ Gammar,
máy gia tốc điều trị ung thư… Với vai trò là nòng cốt trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành y tế, trang thiết bị y tế đã và đang được nghiên
cứu phát triển, sử dụng và đang hỗ trợ tích cực cho các nhà y dược học không
ngừng thu được những kỳ
tích lớn lao trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại và thách thức lớn trong thực tế
hoạt động của ngành y tế trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Do Việt Nam là một
nước còn nghèo, nền kinh tế đang phát triển, nguồn ngân sách cho y tế của
nước ta còn hạn chế, trong nhiều năm qua TTBYT ở Việt Nam được cung cấp
từ nhi
ều nguồn viện trợ khác nhau nhưng không được đánh giá đúng nhu cầu
nên có tình trạng vừa thừa vừa thiếu, chưa đồng bộ và lạc hậu so với các nước
2

trong khu vực. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến việc chẩn đoán, điều trị và
theo dõi bệnh tật, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng của công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong hơn mười năm thực hiện đổi

mới vừa qua, Ngành Y Tế đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ s
ở y tế.
Trong đó đặc biệt quan tâm đến trạm y tế xã (TYTX) - tuyến cơ sở trực tiếp
gần dân nhất, nhằm đem lại hiệu quả tạo công bằng trong chăm sóc sức khỏe,
giảm tải cho tuyến trên, tạo niềm tin cho nhân dân. Các TYTX đã được cung
cấp các thiết bị, dụng cụ cần thiết để phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
Từ nă
m 1990 đến nay, TTBYT của các TYTX thuộc tỉnh Hà Tây cũ (khu vực
phía tây Hà Nội) được cung cấp từ nhiều nguồn như: ngân sách nhà nước, quỹ
BHYT, từ viện trợ của UNFPA, viện trợ ODA của Tây Ban Nha, viện trợ của
WHO, hay từ các dự án hỗ trợ y tế quốc gia, dự án phòng chống HIV/AIDS…
Do đó, TTBYT hiện có tại các TYTX mang tính chồng chéo, chắp vá. Có khi
cùng một chủng loại TTB lại được cung cấp bởi 3- 4 tổ chức tài tr
ợ. Có TTB
rất cần nhưng lại không có… nhiều mặt hàng viện trợ nhận về nhưng không có
tài liệu hướng dẫn sử dụng, không được chuyển giao công nghệ nên không vận
hành, sử dụng được. Về đội ngũ cán bộ làm công tác sử dụng, bảo hành, bảo
dưỡng TTB tại tuyến xã không đồng đều, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về
chất lượng và trình độ. Hi
ệu quả sử dụng TTBYT còn thấp và không đồng đều,
chưa đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác khám chữa bệnh (KCB) [5].
Nâng cao hiệu quả sử dụng TTBYT sẽ nâng cao chất lượng KCB tại các
TYTX, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế, từ đó thu hút người dân
đến KCB, góp phần làm giảm sự quá tải cho bệnh viện tuyến Trung Ương,
đồng thời người dân được hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao ngay t
ại tuyến y tế
cơ sở, vì vậy giảm được phần chi phí cho việc đi lại không cần thiết, việc này
rất có ý nghĩa với người nghèo, những người ở vùng sâu, vùng xa, ở nơi xa với
3


những bệnh viện lớn. Do đó, việc khảo sát thực trạng sử dụng, quản lý TTBYT
và ý kiến đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các TTBYT tại các
TYTX là rất cần thiết.
Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng sử dụng trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã thuộc tỉnh Hà
Tây cũ năm 2010
” .
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng và quản lý trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã
thuộc tỉnh Hà Tây cũ năm 2010.
2. Thu nhận ý kiến đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết
bị y tế tại các trạm y tế xã.

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Phân loại trang thiết bị y tế:
Hiện nay, nhiều loại TTBYT hiện đại- con đẻ của sự ứng dụng khoa học- công
nghệ- đã giúp cho việc chẩn đoán, điều trị bệnh một cách nhanh chóng, chính
xác, an toàn, hiệu quả cao và do đó ít gây biến chứng cho người bệnh. Xét về
phương diện tinh thần, các TTBYT còn giúp cho người thầy thuốc thêm vững
tin và yên tâm trong công việc khám chữa bệnh, đồng thời còn giúp cho người
bệ
nh thêm lạc quan, hy vọng hơn với việc đẩy lùi căn bệnh đang điều trị.
Trang thiết bị y tế bao gồm tất cả các dụng cụ (DC), thiết bị kỹ thuật, phương
tiện vận chuyển, vật tư chuyên dụng và thông dụng phục vụ cho các hoạt động
phòng bệnh, khám và chữa bệnh của ngành y tế.

Dựa vào các nội dung chuyên môn của y học, ngày nay người ta có thể phân ra
10 nhóm thiết bị như sau: [1].
- Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiết bị đặc trưng là: máy
Xquang các loại, máy chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch
số hóa xóa nền, máy chụp cắt lớp positron (PET/CT), máy siêu âm….
- Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý bao gồm các loại máy: máy điện
tâm đồ (ECG), điện não đồ (EEG), đ
iện cơ đồ, máy đo lưu huyết não….
- Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm tế bào,
máy ly tâm
- Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ bao gồm các thiết bị
như máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy tạo nhịp tim, máy
sốc tim, dao mổ điện, thiết bị tạo oxy…
- Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, đi
ều trị sóng ngắn, tia hồng
ngoại, laser trị liệu…
5

- Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG, Nd, Ho,
Laser hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser…
- Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như máy đo công năng phổi,
đo thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, thiết bị cường nhiệt,
thận nhân tạo…
- Nhóm VIII: Các thiết bị điện từ y tế phương đông như máy dò huyệt,
massage, châm c
ứu, điều trị từ phổi…
- Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông thường dùng ở gia đình như huyết
áp kế điện tử, nhiệt kế điện tử, điện tim…
- Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ cho hoạt động của cơ sở
y tế như thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thông tin (hệ

th
ống máy tính), xe ôtô cứu thương, lò đốt rác thải y tế, xử lý nước thải…
Ngoài phân loại có tính chất tương đối trên đây, để đảm bảo sự thống nhất
trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ y tế đã ban hành danh mục thiết bị y tế cụ thể
được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.2. Danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cho trạm y t
ế xã:
Để tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực trang thiết bị y tế, Bộ
trưởng Bộ y tế đã ký quyết định số 1020/QĐ- BYT ngày 22/03/2004 ban hành
kèm theo quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc ban hành Danh
mục trang thiết bị y tế tại trạm y tế xã (phụ lục 14).
Danh mục trang thiết bị y tế do Bộ y tế ban hành đối với tuyến xã có khoả
ng
176 chủng loại, được phân vào 7 nhóm chính là: [3], [4]
- Các trang thiết bị khám điều trị chung (69 chủng loại)
- TTB y học cổ truyền (24 chủng loại)
- TTB chuyên khoa tai mũi họng- răng hàm mặt- mắt (17 chủng loại)
- TTB dụng cụ xét nghiệm (6 chủng loại)
- TTB khám điều trị sản phụ khoa, đỡ đẻ (35 chủng loại)
- Dụng cụ tiệt khuẩn (9 chủng loại)
6

- Thiết bị thông dụng (16 chủng loại)
Dựa vào danh mục này mà các TYTX các trạm trưởng hay cán bộ được giao
công tác quản lý vật tư- thiết bị của trạm cần xây dựng các mẫu biểu, sổ sách
theo dõi, cập nhật hàng tháng và báo cáo tình hình trang thiết bị cho tuyến trên
nhằm đáp ứng được các mục tiêu quản lý sau: [1]
- Hạn chế hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của trang thiết bị.
- Tăng c
ường nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (đảm bảo trang thiết bị của

trạm luôn hoạt động ổn định, chính xác, và an toàn cho bệnh nhân).
- Nắm chắc tình hình trang thiết bị và xây dựng nhu cầu trang bị mua sắm cho
năm sau, báo cáo lên tuyến trên. (trung tâm y tế huyện)
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và tiến hành kiểm tra,
đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế theo đ
úng quy định.
1.3. Quản lý trang thiết bị y tế:
Cũng như các lĩnh vực kỹ thuật, chuyên môn trong ngành y tế, lĩnh vực
TTBYT như trên đã trình bày, thực chất là một chuyên ngành kỹ thuật phức
tạp, đa dạng với giá trị kinh tế lớn, là một phần tài sản quý giá của ngành y tế.
Vì vậy vấn đề quản lý là hết sức quan trọng và phải được quán triệt trong toàn
ngành, nhất là đối vớ
i đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở y tế.
Những nguyên tắc trong quản lý vật tư tài sản TTBYT tại các cơ sở y tế: [4]
- Nắm chắc tình hình tài sản TTBYT cả về số lượng chất lượng và trị giá, trên
cơ sở đó có kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, phân phối và điều hòa.
- Bảo đảm việc nhập, xuất, bảo quả
n và dự trù TTB theo đúng chế độ:
+ Nhập tài sản TTB: tất cả những tài sản mua về, nhập về đều phải tổ chức
kiểm nhận nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, phải có phiếu nhận hợp lệ và
biên bản cụ thể khi hàng thừa hàng thiếu.
+ Xuất tài sản TTB: xuất hàng để dùng, để nhượng bán, điều chuyển, hủy bỏ.
Khi xuấ
t phải có phiếu hợp lệ và đúng chế độ.
7

+ Bảo quản tài sản TTB: tất cả các loại TTB dù mua hay nhận từ bất kỳ nguồn
nào đều phải tổ chức kho tàng, phương tiện, người chịu trách nhiệm vào sổ
theo dõi để phải giữ gìn và sớm phát hiện ra sự mất mát, thất lạc hoặc hư hỏng,
kém phẩm chất để xử lý kịp thời.

+ Dự trù: mọi loại tài sản TTB đều cần phải có một l
ượng dự trữ vừa đủ để
đảm bảo nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở y tế không bị ngắt quãng do cung
cấp chưa kịp hoặc dự trữ quá lớn gây ra tình trạng hư hỏng và lãng phí.
- Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, kiểm kê để xác định tình hình tài sản
TTB và phát hiện những sai sót trong quản lý, bảo quản TTB của cơ sở y tế.
+ Mục đích của kiể
m kê:
• Đảm bảo việc quản lý tài sản TTB được chính xác.
• Đảm bảo quyết toán có căn cứ.
+ Nguyên tắc kiểm kê:
• Khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ hợp pháp.
• Khi kiểm kê phải xét, đánh giá tình hình tài sản TTB.
• Phải đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm kê để xác định đúng mức
tồn kho hoặc thừ
a thiếu.
• Phải giải quyết dứt điểm khi có tình trạng thừa thiếu.
- Tất cả các cán bộ trong trạm đều phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản TTB.
Bảo vệ tài sản, TTB được coi là nghĩa vụ, là quyền lợi thiết thân của mỗi cán
bộ trong đơn vị. Những người được trực tiếp phân công quản lý, sử dụng, bảo
quản, vận chuyển thì phả
i luôn chú ý tính toán sử dụng cho thật hợp lý, hết
công suất bảo đảm cho tài sản được an toàn về số lượng và chất lượng.
Dựa trên những nguyên tắc cơ bản trên các TYTX phải thực hiện công tác
quản lý TTBYT theo những quy định như sau: [6]
- Hàng năm dưới sự hướng dẫn của trung tâm y tế huyện (TTYTH), mỗi
TYTX cần chủ động kiểm tra lại TTB và lập kế hoạch dự trù mua sắm theo thứ
t
ự ưu tiên.
8


- Mỗi TYTX phải cử cán bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý TTB của trạm và
chịu trách nhiệm về thống kê, kiểm kê, báo cáo tình hình TTB hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật cho đội ngũ quản lý nhằm nắm vững quy trình vận hành, sử dụng
TTB.
- Mỗi TYTX cần có sổ tài sản quản lý TTBYT, có biên bản ghi chép, kiểm kê
TTBYT, có kế hoạch s
ửa chữa hay thanh lý những TTB bị hỏng.
TYTX chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của TTYTH nên TTYTH có
vai trò hướng dẫn các TYTX sử dụng và quản lý TTBYT, cấp phát các TTB
dựa vào nhu cầu thực tế, hướng dẫn ngay cách sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng
cho cán bộ trạm, xây dựng công tác đào tạo và kế hoạch giám sát định kỳ việc
sử dụng TTB tại các TYTX.
1.4. Vấn đề mua sắm, hiệ
u quả và đánh giá hiệu quả TTB: [1]
Trong nội dung mua sắm, việc lựa chọn những thiết bị mới thích hợp với nhu
cầu chuyên môn hiện nay đã trở thành một vấn đề có tầm quan trọng và mang
tính chiến lược cho cơ sở y tế hoạt động tốt. Chúng ta đã thừa nhận, TTBYT là
một loại hàng hóa đặc biệt, đa dạng, đồng thời là những thiết bị đo cao cấp có
liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người. Do vậy, TTBYT đòi hỏi rất
nghiêm ngặt về độ an toàn, độ chính xác và ổn định.
Trong tình hình đó, vấn đề sử dụng có hiệu quả và cân nhắc các yếu tố chi phí
hiện nay đang là vấn đề bức xúc trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
TTBYT. Đối với việc đầu tư mua sắm TTB, nhất là những thiết bị hiệ
n đại, giá
trị kinh tế lớn, chúng ta phải hết sức thận trọng trong việc thực hiện quy trình,
phải xác định rõ chức năng cụ thể của người quyết định mua, người chi tiền và
người sử dụng, ở đây 3 chức năng trên không phải là một người mà là những
tập thể và cơ quan khác nhau.

Đối với các TYTX để có được một quyết định mua TTBYT đúng đắn, phù hợ
p
cần có những thông tin điều kiện cần thiết như:
9

- Nhu cầu sử dụng TTB đó của trạm.
- Đội ngũ cán bộ được đào tạo, vận hành, sử dụng và sửa chữa TTB đó.
- Khả năng tài chính, sự thông qua, phê duyệt của các đơn vị quản lý cao hơn.
- Nhà cung cấp thiết bị, có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật…
Kết quả của sự lựa chọn chính xác vừa có ý nghĩa khoa học, v
ừa có ý nghĩa
kinh tế rất lớn, góp phần tiết kiệm cho ngân sách nhà nước, nâng cao được
hiệu quả sử dụng các TTB và từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng của dịch vụ
khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở gần dân nhất.
Sau một thời gian lắp đặt và đưa vào sử dụng TTBYT, đơn vị phải tiến hành
đánh giá hiệu quả sử dụng và báo cáo v
ới đơn vị quản lý định kỳ 6 tháng, 1
năm theo các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng: Số lần sử dụng trong 6 tháng/1 năm x thời gian trung bình
vận hành trong một lần sử dụng.
- Hiệu suất dương: Tức là số lần sử dụng dương/ tổng số lần sử dụng trong thời
gian 6 tháng/1 năm.
- Số lần hỏng hóc (tổng thời gian) nếu có.
Vi
ệc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng TTBYT là hết sức quan trọng, giúp
cho TYTX, TTYTH, sở y tế nắm được tình hình và từ đó, trên cơ sở tổng hợp
chung cho toàn ngành để tiếp tục xây dựng, vạch ra kế hoạch đầu tư trong
những năm tiếp theo.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng của từng loại TTB cần dựa vào nhiều
yếu tố như giá trị lúc mua sắm,

độ bền thiết bị, số lượng kỹ thuật sử dụng trong
ngày, trình độ người sử dụng… tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chúng tôi
mới chỉ đề cập đến:
- Tần suất sử dụng của các TTB trong danh mục thiết yếu và TTB ngoài danh
mục thiết yếu tại TYTX (hàng ngày, hàng tuần, vài lần trong tháng…)
- Ý nghĩa của việc có những TTB này (chúng đã giải quyết được những vấn đề
thự
c tế gì tại trạm).
10

1.5. Tình hình sử dụng và quản lý trang thiết bị:
- Tình hình sử dụng và quản lý TTBYT tại các cơ sở y tế còn là một mảng
chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và ở một cấp độ cao hơn,
hầu hết hiện nay vấn đề này chỉ được thực hiện và báo cáo trong nội bộ các cơ
sở y tế, vì vậy chúng ta chưa có một cái nhìn chung về tình hình sử dụng và
quả
n lý TTBYT hiện nay ở các cơ sở y tế. Đây cũng là một lý do mà chúng tôi
thực hiện đề tài này.
- Qua nghiên cứu và tìm hiểu đề tài nghiên cứu “nâng cao hiệu quả sử dụng
trang thiết bị y tế tại tỉnh Hà Tây” (2006) của Nguyễn Trung Khảm cho thấy
tình hình sử dụng và quản lý TTBYT còn rất nhiều tồn tại, yếu kém và bất hợp
lý, việc này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượ
ng của công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân.
- Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên toàn bộ các TYT xã/phường
tại tỉnh Hà Tây cũ (khu vực phía Tây Hà Nội) sẽ giúp đưa ra một bức tranh
toàn diện và chân thực về tình hình sử dụng và quản lý TTBYT tại cơ sở y tế
mà cụ thể ở đây là tuyến xã; từ đó giúp các đơn vị quản lý xây dựng những kế
hoạch, giải pháp để tăng c
ường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TTBYT

tại trạm y tế xã và tại các cơ sở y tế nói chung.
11

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2010
- Địa điểm nghiên cứu: tại các trạm y tế xã /phường thuộc 14 huyện/quận /thị
xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ gồm: Thường Tín, Phúc Thọ, Mỹ Đức, Sơn Tây,
Chương Mỹ, Phú Xuyên, Đan Phượng, Thanh Oai, Hà Đông,
Ứng Hòa, Quốc
Oai, Ba Vì, Thạch Thất, Hoài Đức.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Toàn bộ các TTBYT và các sổ sách kiểm kê, ghi chép báo cáo về công tác
quản lý, tình hình sử dụng TTBYT tại các TYTX.
- Đại diện cán bộ lãnh đạo và cán bộ phụ trách TTBYT của các trung tâm y tế
huyện/quận thuộc Hà Tây cũ.
- Các trưởng trạm, trạm phó, các cán bộ của các trạm y tế xã/phường ở các xã
thuộc Hà Tây cũ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên c
ứu mô tả cắt ngang, kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định lượng
và định tính.
2.3.2. Mẫu nghiên cứu:
2.3.2.1. Cỡ mẫu:
- Nghiên cứu định lượng:
+ 325 mẫu phiếu về thực trạng sử dụng, quản lý TTBYT.
+ 325 mẫu phiếu về thu nhận ý kiến đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng TTBYT tại các TYTX.
Mẫu 1 và mẫu 2 đã thu thập được của 325/327 xã/ph
ường, cụ thể là:
12

Bảng 2.1. Số xã/phường cung cấp thông tin:
TT Tên huyện Số xã
1 Thường tín 28
2 Phúc Thọ 23
3 Mỹ Đức 22
5 Sơn Tây 15
6 Chương Mỹ 32
7 Phú Xuyên 28
8 Đan Phượng 16
4 Thanh Oai 21
9 Hà Đông 17
10 Ứng Hòa 29
11 Quốc Oai 20
12 Ba vì 31
13 Thạch Thất 23
14 Hoài Đức 20
Tổng cộng 325

+ Nghiên cứu định tính: được thực hiện với đại diện lãnh đạo của 14 trung tâm
y tế huyện và các TYTX. Cụ thể gồm:
• 12 cuộc thảo luận nhóm về tình hình sử dụng và quản lý trang thiết bị y
tế với cán bộ y tế của 12 TYT, gồm: La Khê, Kiến Hưng, Phú Lâm
(Quận Hà Đông); Lam Điền, Hữu Văn, Tân Tiến (Huyện Chương Mỹ);
Chu Minh, Đông Quang, Cam Thượng (Huyện Ba Vì); Đứ
c Thượng,

Sơn Đồng, Song Phượng (Huyện Hoài Đức).
• 2 cuộc thảo luận nhóm với 23 trạm trưởng của 23 TYT xã/phường đại
diện cho 10 huyện/quận/thị xã thuộc tỉnh Hà Tây cũ về tình hình sử
dụng và quản lý TTBYT.
13

• 1 cuộc thảo luận nhóm với đại diện lãnh đạo của 12 Trung tâm y tế của
12 huyện/quận thuộc tỉnh Hà Tây cũ.
• 37 mẫu quan sát tình hình chung về quản lý, sử dụng TTBYT tại 12
TYTX của 4 huyện/quận được chọn là: quận Hà Đông, huyện Chương
Mỹ, huyện Ba Vì, huyện Hoài Đức. Tại mỗi trạm y tế được chọn dự
kiến quan sát 3-4 TTB. Thực tế đ
ã quan sát được 37 TTB, bao gồm: 2
bàn đẻ, 1 cân trẻ em, 2 đèn gù, 2 máy xông họng, 6 nồi hấp ướt, 3 nồi
luộc dụng cụ, 5 máy hút đờm dãi người lớn, 1 máy hút đờm dãi trẻ em,
6 tủ lạnh, 8 tủ sấy khô, 1 máy phát điện. Cụ thể là:
Tên TYT xã/phường n Tên TTB được quan sát
La Khê 4
đèn gù, máy xông họng, tủ sấy khô, tủ lạnh
Kiến Hưng 3
tủ sấy khô, cân trẻ em, nồi hấp ướt
Phú Lãm 3
bàn đẻ, tủ sấy khô, máy hút đờm dãi người
lớn
Lam Điền 4
2 tủ sấy khô, máy hút đờm dãi người lớn,
nồi hấp ướt
Hữu Văn 4
máy hút đờm dãi trẻ em, tủ lạnh, máy xông
họng, tủ sấy khô

Tân Tiến 2
bàn đẻ, nồi hấp ướt
Chu Minh 2
tủ lạnh, nồi luộc dụng cụ
Đông Quang 3
đèn gù, nồi hấp ướt, tủ lạnh
Cam Thượng 3
máy hút đờm dãi người lớn, tủ lạnh, nồi
luộc dụng cụ
Đức Thượng 3
máy hút đờm dãi người lớn, tủ lạnh, tủ sấy
khô.
Sơn Đồng 4
máy hút đờm dãi người lớn, nồi hấp ướt,
nồi luộc dụng cụ, tủ sấy khô
Song Phượng 2
nồi hấp ướt, máy phát điện
Tổng cộng 37



14

2.3.2.2. Chọn mẫu:
- Nghiên cứu định lượng: Không chọn mẫu, số liệu được thu thập tại tất cả các
trạm y tế xã/phường.
- Nghiên cứu định tính:
+ Chọn huyện: Chủ động chọn 4 huyện/quận đại diện cho 4 khu vực của tỉnh
Hà Tây cũ, bao gồm: Quận Hà Đông: khu vực thành phố
Huyện Chương Mỹ: Khu vực bán sơn địa

Huyệ
n Hoài Đức: Khu vực đồng bằng
Huyện Ba Vì: khu vực miền núi.
+ Chọn xã: Trong 4 huyện/quận được chọn, tiến hành chọn 3 xã ở mỗi
huyện/quận đó, các xã đại diện cho tình hình sử dụng và quản lý TTBYT ở 3
mức là tốt/trung bình/yếu. Các xã cụ thể là:
• Quận Hà Đông: TYT phường Kiến Hưng, La Khê, Phú Lãm.
• Huyện Chương Mỹ: TYTX Lam Điền, Hữu Văn, Tân Tiến.

Huyện Hoài Đức: TYTX Sơn Đồng, Song Phượng, Đức Thượng.
• Huyện Ba Vì: TYTX Chu Minh, Đông Quang, Cam Thượng.
2.4. Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu:
Mục tiêu Nội dung nghiên cứu
Kỹ thuật và công
cụ thu thập số liệu
1. Mô tả
thực trạng
sử dụng và
quản lý
TTBYT tại
các TYTX.
1.1. Thực trạng sử dụng:
- Tần suất sử dụng đối với mỗi loại TTB
hiện có tại trạm.
- Loại TTB được sử dụng nhiều nhất.
- Lý do.
- Loại TTB không sử dụng đến hoặc rất ít
khi sử dụng. Lý do.
- Loại TTB thiết yếu mà trạm chưa có.
- TTB ngoài danh mục thiết y

ếu mà trạm
tự bỏ tiền mua hoặc được tặng.
+ Lý do trạm tự mua
+ Hiệu quả sử dụng những TTB này
- Mẫu phiếu thu
thập thông tin tự
điền (mẫu 1, 2)
- Thảo luận nhóm
(mẫu 3, 4)





15


Mục tiêu Nội dung nghiên cứu
Kỹ thuật và công
cụ thu thập số liệu
1. Mô tả
thực trạng
sử dụng và
quản lý
TTBYT tại
các TYTX.
1.2. Thực trạng quản lý TTBYT
- Tập huấn đào tạo về quản lý, bảo hành,
bảo dưỡng TTB.
- Đào tạo/hướng dẫn sử dụng TTB

- Sổ quản lý TTB, biên bản kiểm kê/giao
nhận/thanh lý TTB
- Kiểm kê/bảo dưỡng/sửa chữa TTB
- Theo dõi, bảo quản TTB
- Thuận lợi/khó khăn, điểm mạnh/
điểm
yếu trong sử dụng và quản lý TTB tại
trạm.

- Mẫu phiếu thu
thập thông tin tự
điền (mẫu 2)
- Thảo luận nhóm
(mẫu 3, 4)
- Bảng kiểm quan
sát tình hình


2. Ý kiến
đề xuất về
giải pháp
để nâng
cao hiệu
quả sử
dụng
TTBYT.
- Loại TTB thiếu cần đầu tư cho trạm
- Loại TTB không sử dụng đến cần thanh
lý/ không nên đầu tư.
- Chế độ bảo hành, hình thức bảo dưỡng/

sửa chữa TTB được thực hiện như thế nào.
- Những đề xuất khác:
+ Về công tác quản lý của trạm
+ Vai trò giám sát củ
a TTYTH
+ Công tác đào tạo
+ Ý kiến khác
- Mẫu phiếu thu
thập thông tin tự
điền (mẫu 2)
- Thảo luận nhóm
(mẫu 3, 4,5)



2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu:
- Các kỹ thuật thu thập số liệu:
+ Thu thập thông tin sẵn có bằng cách sử dụng các biểu mẫu thu thập thông tin
được thiết kế sẵn về thực trạng TTB và sử dụng TTB của các TYT xã/phường.
+ Thảo luận nhóm về quan điểm đầu tư, sử dụng TTBYT tế tại các TYTX, nhu
cầu được đào tạo, hướng dẫn v
ề vận hành, bảo dưỡng TTB… (thành phần trạm
trưởng TYTX, cán bộ trung tâm y tế)
16

+ Phỏng vấn sâu cán bộ y tế trực tiếp sử dụng TTB nhằm tìm hiểu thực trạng
sử dụng, nguyên nhân và những ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TTB.
+ Quan sát thực trạng TTBYT và việc quản lý, sử dụng, bảo quản TTB ở các
TYT: sử dụng bảng kiểm, chụp ảnh…

- Công cụ thu thập số liệu được sử dụng trong nghiên cứ
u:
+ Mẫu 1: Phiếu điều tra thực trạng thiết bị y tế tuyến xã.
+ Mẫu 2: Phiếu khảo sát tình hình sử dụng trang thiết bị y tế tại tuyến xã (dành
cho Trạm trưởng trạm y tế).
+ Mẫu 3: Hướng dẫn thảo luận nhóm về tình hình sử dụng và quản lý trang
thiết bị y tế (dành cho Trạm trưởng trạm y tế).
+ Mẫu 4: Hướng dẫn thảo luận nhóm về tình hình sử
dụng và quản lý trang
thiết bị y tế (dành cho các cán bộ trạm y tế).
+ Mẫu 5: Hướng dẫn thảo luận nhóm về tình hình quản lý và sử dụng trang
thiết bị y tế tại các trạm y tế xã (dành cho đại diện lãnh đạo các Trung tâm y tế
huyện).
+ Bảng kiểm quan sát:
• Bảng kiểm quan sát tình hình sử dụng trang thiết bị y tế (dùng quan sát
TTBYT tại trạm y tế xã/phường).
• Bảng kiểm quan sát tình hình chung về qu
ản lý, sử dụng trang thiết bị y
tế (dùng cho trạm y tế xã/phường).
2.6. Nhập, xử lý và phân tích số liệu:
- Số liệu định lượng được nhập bằng phần mềm Epi data v3.1 và xử lý bằng
phần mềm Excel 2003. Các kết quả được tính toán theo tỷ lệ phần trăm và số
trung bình.
- Thông tin định tính được tổng hợp, phân tích theo các nhóm nội dung nghiên
cứu: thực trạng sử dụng và quản lý, ý kiến đề xuấ
t…

×