Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nghiên cứu tình hình điều trị chấn thương nhãn cầu tại khoa mắt bệnh viện đa khoa quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.93 KB, 16 trang )

SỞ Y TẾ QUẢNG NAM
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NHÃN
CẦU TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM

NGƯỜI THỰC HIỆN: BS.CKII. DƯƠNG TẤN HÙNG
BS.CKI. LÊ THỊ HÀ
Quảng Nam, 5 – 2012
1
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU
TẠI KHOA MẮT BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương nhãn cầu (chấn thương mắt) là tổn thương về mắt như bị xuyên thủng
hoặc đụng giập, gây tổn hại thị lực do tai nạn gây ra, có thể xảy ra trong mọi tình huống và
với tất cả mọi người vì vậy chấn thương nhãn cầu là một vấn đề cấp cứu nhãn khoa thường
gặp và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở nước ta và trên thế giới. Ở
Mỹ, mỗi năm xãy ra khoảng 2,5 triệu chấn thương mắt, ở Đức tỷ lệ chấn thương mắt là
23,2/100.000 người.
Ở Việt Nam chấn thương nhãn cầu là vấn đề thời sự, có khoảng 20% các tai nạn dân
sự bị chấn thương nhãn cầu (chấn thương mắt). Ở Bệnh viện Việt Nam - Ba Lan trong 2 năm
1991-1992 có 51,3% chấn thương mắt dẫn đến mù lòa. Bệnh viện mắt thành phố Hồ chí Minh
6 tháng đầu năm 2010 có 683 ca chấn thương nhãn cầu trong đó, do tai nạn giao thông chiếm
10,7%, lao động sản xuất chiếm 51,7%, sinh hoạt chiếm 34,6% và trong thể thao chiếm 3%.
Hậu quả để lại rất nặng nề, ảnh hưởng cả về chức năng thị giác lẫn thẩm mỹ. Bệnh viên Trung
ương Huế tai nạn sinh hoạt 52,2%, hỏa khí 26,8%. Bệnh viện đa khoa thái Bình(2002): tai nạn
sinh hoạt 66,9%; tai nạn lao động 25,6%. Phú Yên tỷ lệ mù lòa do chấn thương mắt trong dân
chiếm 0,29%. Còn Quảng Nam cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu hoặc thống kê
nào về chấn thương mắt. Để góp phần trong công tác chẩn đoán - điều trị - phòng bệnh đạt
hiệu quả cao nhằm giảm tỷ lệ mù lòa do chấn thương nhãn cầu gây nên. Đó là lý do chúng tôi


thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình điều trị chấn thương nhãn cầu tại khoa mắt Bệnh viện
đa khoa Quảng Nam” nhằm 2 mục tiêu
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chấn thương nhãn cầu
2. Đánh giá kết quả điều trị chấn thương nhãn cầu
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thị giác
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học của mắt
1.1.2.Các bộ phận bảo vệ mắt
1.1.2.1. Lông mày và lông mi: là những bộ phận không cho mồ hôi và bụi rơi vào mắt.
1.1.2.2. Mi mắt: mi trên do cơ kéo mi trên hoạt động nhằm bảo vệ mắt, trong khi ngủ, nhắm
mắt là một phản xạ bảo vệ không cho ánh sáng vào mắt, giảm bớt nguồn kích thích bên ngoài,
đồng thời không cho bụi hoặc dị vật rơi vào mắt. Khi thức người ta chớp mắt liên tục vì cơ
kéo mi trên không thể co suốt ngày được.Như vậy, chớp mắt có tác dụng nghỉ ngơi và còn có
tác dụng làm cho nước mắt dàn đều, làm cho mắt lúc nào cũng ướt, động tác chớp mắt còn có
tác dụng đẩy ghèn ra ngoài.
1.1.2.3. Tuyến lệ: có nhiệm vụ tiết nước mắt thường xuyên để bảo vệ giáp mạc, chỉ khi nào
khóc thì nó mới tiết ra nhiều.
1.1.2.4. Ống lệ tị là ống dẫn nước mắt từ tuyến lệ ở khoé mắt xuống mũi, nước mắt sẽ dàn đều
trong mũi và bốc hơi.
1.2. Cấu tạo của nhãn cầu
1.2.1. Nhãn cầu có đường kính trước sau khoảng 25 mm.
- Giác mạc: Ở phía trước trong suốt, chiếm 1/6 nhãn cầu.
- Kết mạc: màng mỏng trong suốt.
- Củng mạc: màu trắng đục.
- Hắc mạc. Lớp trong củng mạc:
+ Hắc mạc: là lớp có tế bào sắc tố, mạch máu, thể mi và mống mắt ở phần trước. Tác dụng
của hắc mạc là tạo cho nhãn cầu một buồng tối Cơ thể mi và dây chằng Zinn có tác dụng làm
cho thuỷ tinh thể tăng giảm độ cong, khi cơ này co làm chùng dây chằng Zinn thì thuỷ tinh
thể co lại làm tăng độ cong.

+ Nếp gấp thể mi có tác dụng tiết thủy từ hậu phòng lưu thong ra tiền phòng qua lỗ đồng tử.
+ Mống mắt (tròng đen) được cấu tạo bởi hai loại cơ: vòng và dọc. Cơ vòng do thần kinh
phó giao cảm chi phối, cơ dọc do thần kinh giao cảm chi phối. Khi cơ vòng co lại thì đồng tử
co lại (thu nhỏ), khi cơ dọc co lại thì đồng tử giãn ra. Co hay giãn đồng tử có tác dụng điều
hoà lượng tia sáng vào mắt, khi ánh sáng yếu hoặc nhìn xa thì đồng tử giãn ra, ngược lại, khi
ánh sáng mạnh thì nó co lại. Mống mắt có liên quan tới sự lưu thông dịch nhãn cầu qua ống
3
Schlemm, khi nhỏ atropin vào mắt thì đồng tử giãn ra và ống Schlemm bị ép lại, dịch không
lưu thông được, làm tăng nhãn áp.
Hình 1. Cấu tạo của mắt
+ Võng mạc: là lớp tế bào thị giác nằm ở lớp trong cùng của nhãn cầu, võng mạc có nhiều lớp
tế bào, trên cùng là lớp biểu mô sắc tố, lớp thứ hai là tế bào nón và gậy, tiếp theo là tế bào
song cực, trong cùng là lớp tế bào đa cực, lớp này có những sợi trục họp thành thần kinh thị
giác xuyên qua củng mạc ở điểm mù để vào não. Trên võng mạc có 7 triệu tế bào nón và 130
triệu tế bào gậy.
Tại điểm vàng có nhiều tế bào nón nên tiếp thu ánh sáng ban ngày tốt nhất. Càng đi ra phía
trước thì càng nhiều tế bào gậy. Tác dụng của tế bào gậy là tiếp thu ánh sáng yếu ban đêm.
Tại điểm mù không có tế bào thị giác, đó là nơi đi vào của thần kinh thị giác và các mạch máu
vào ra.
1.3. Các môi trường chiết quang
Từ trước ra sau ta thấy
1.3.1. Giác mạc: Là màng trong suốt, hình mặt kính đồng hồ, không có mạch máu chỉ được
nuôi dưỡng bằng hình thức thẩm thấu các chất ở tiền phòng. Giác mạc bị hỏng có thể ghép
thay thế giác mạc của người khác.
1.3.2. Thuỷ dịch ở tiền phòng: Là một chất dịch do thể mi tiết ra thường xuyên và ra khỏi
nhãn cầu ở góc tiền phòng nhờ ống Schlemm vào tĩnh mạch theo máu tuần hoàn. Khi bị tắc
nghẽn đường này thì sinh bệnh tăng nhãn áp.
1.3.3. Thuỷ tinh thể: Được cấu tạo như một thấu kính hội tụ, mặt sau cong lồi hơn mặt trước,
trong suốt. Thuỷ tinh thể được cố định bởi dây chằng Zinn, dây này có thể căng hoặc chùng
4

do cơ thể mi điều khiển để làm tăng hoặc giảm độ hội tụ (độ cong) của thuỷ tinh thể gọi là
điều tiết. Khi về già thuỷ tinh thể bị xơ cứng và giảm khả năng điều tiết, nên phải đeo kính
lão, càng về sau thuỷ tinh thể bị đục có thể dẫn tới mù loà. Ngày nay, người ta có thể thay
thuỷ tinh thể bằng thuỷ tinh thể nhân tạo.
1.3.4. Thuỷ tinh dịch (dịch kính): Là dịch giống lòng trắng trứng, trong suốt nằm trong nhãn
cầu, thể tích khoảng 4ml, mất đi không tái tạo lại được.
1.4. Đường dẫn truyền thần kinh thị giác và trung tâm thị giác
Thần kinh thị giác bắt nguồn từ các tế bào thị giác ở hai nửa của nhãn cầu rồi chui vào điểm
mù và hình thành dây thần kinh thị (II), dây thị chia thành hai bó: bó phía thái dương đi vào
dải thị cùng bên, bó phía mũi tréo sang phía bên kia ở tréo thị. Như vậy, mỗi dải thị được hình
thành bởi hai bó thần kinh từ hai mắt và chạy vào thể gối ngoài rồi vào vùng chẩm.
Như vậy mỗi vùng chẩm của một bán cầu đại não nhận ánh sáng từ thị trường mũi phía
bên kia và thị trường thái dương phía mắt bên này. Nói một cách khác, mỗi vùng chẩm nhận
ánh sáng của hai nửa con mắt hợp lại. Nếu bị mù một mắt thì ánh sáng từ mắt còn lại sẽ chia
thành hai nửa để đi vào cả hai vùng chẩm hai bên. Vì vây, nếu bị hỏng một mắt thì mắt còn lại
vẫn nhìn thấy tất cả, nhưng hỏng một bên vùng chẩm thì chỉ nhìn thấy hai nửa của thị trường
(bán manh).
1.5. Sinh lý học mắt
1.5.1. Hiện tượng quang học và sự hình thành hình ảnh của vật
Mắt có thể ví là một máy quay phim (camera). So sánh nhãn cầu với máy ảnh thì chúng
có cấu trúc gần như nhau.
Nhãn cầu Máy ảnh
Giác mạcThuỷ tinh thể
Võng mạc
Đồng tử (có thể co giãn)
Hắc mạc và nhãn cầu
Kính hội tụ nhẹ
Kính hội tụ trên 10 D
Film :Màng chắn (có thể thay đổi độ mở)
Buồng tối của máy ảnh

Sự thu nhận hình ảnh: nói chung một dụng cụ quang học tốt (máy ảnh) phải qua nhiều
môi trường khúc xạ và có một trục quang học đúng trung tâm, còn mắt ta không đúng trung
tâm lắm. Nói một cách khác, mắt ta không tốt bằng máy ảnh, nhưng nhờ có sự điều chỉnh để
có một hình ảnh tốt là nhờ hoạt động của võng mạc và trung tâm thị giác ở vùng chẩm.
Theo nguyên lý quang học thì con mắt vẫn nhận được một hình ảnh nhỏ hơn thật và đảo
ngược.
5
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân chẩn đoán chấn thương nhãn cầu được điều tri tại khoa mắt bệnh viện đa
khoa Quảng Nam từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2012.
2.2. Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu qua các hồ sơ lưu trữ tại Bệnh viện.
Các vấn đề cần nghiên cứu:
-Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, mắt phải, mắt trái.
-Hoàn cảnh và nghuyên nhân xảy ra chấn thương\
-Đánh giá thời gian từ lúc bị chấn thương đến lúc nhập viện
-Phân loại chấn thương nhãn cầu
-Các hình thái tổn thương tại nhãn cầu
-Phương pháp xử trí chấn thương nhãn cầu
-Đánh giá chung về kết quả điều trị
Số liệu được được xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0
6
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Phân loại chấn thương theo giới, tuổi
Bảng 1: Phân loại chấn thương theo giới và tuổi
Tuổi
Giới <6 6-18 19-60 >60 Tổng số Tỷ lệ%
Nam 16 33 60 4 113 76,35%
Nữ 2 18 12 3 35 23,65%

Tổng 18 51 72 7 148
Tỷ lệ 12,16% 33,46% 48,65% 4,73% 100%
3.2. Phân loại chấn thương theo nghề nghiệp
Bảng 2:Phân loại chấn thương theo nghề nghiệp
STT Nghề nghiệp Số ca Tỷ lệ%
1 Nông dân 55 37,16%
2 Học sinh, sinh viên 50 33,78%
3 Trẻ em nhỏ <6 tuổi 18 12,16%
4 Công nhân 13 8,78%
5 Cán bộ công chức 10 6,75%
6 Thành phần khác 2 1.35%
Tổng 148 100%
3.3. Phân loại chấn thương theo địa dư
Bảng 3: Phân loại chấn thương theo địa dư
STT Địa dư Số ca Tỷ lệ
1 Nông thôn 54 36,49%
2 Thành thị 94 63,51%
Tổng 148 100%
3.4. Mắt bị chấn thương
Bảng 4: Tỷ lệ chấn thương giữa hai mắt
Mắt bị chấn thương Số ca Tỷ lệ%
Mắt phải 75 50,67%
Mắt trái 70 47,30%
Hai mắt 3 2,03%
Tổng 148 100%
3.5. Chấn thương theo hoàn cảnh và nguyên nhân
Bảng 5: Phân loại chấn thương theo hoàn cảnh và nguyên nhân
STT Hoàn cảnh-Nguyên nhân Số ca Tỷ lệ%
1 Tai nạn xãy ra trong sinh hoạt 95 64,19
2 Tai nạn xã hội và chất nổ 8 5,40

3 Tai nạn lao động công nghiệp 16 10,81
4 Tai nạn lao đông nông nghiệp 17 11,49
5 Tai nạn giao thông 10 6,76
6 Nguyên nhân khác 2 1,35
Tổng 148 100
7
3.6. Sơ cứu ban đầu
Bảng 6; Sơ cứu ban đầu
Sơ cứu Số ca Tỷ lệ%
Có
Tại nhà 14 9,46
Tại cơ sở y tế 45 30,40
Không 89 60,13
Tổng 148 99,99
3.7. Thời gian bị tai nạn đến khi nhập viện
Bảng 7: Thời gian bị chấn thương đến lúc nhập viện
STT Thời gian Số ca Tỷ lệ%
1 Trước 24h 85 57,43
2 Từ 24 đến 72h 22 14,86
3 Sau 72h đến 1 tuần 18 12,16
4 Sau 1 tuần 23 15,54
Tổng 148 99,99
3.8. Các hình thái lâm sàng của CTM
Bảng 8: Các hình thái lâm sàng của CTM
3.9. Các loại chấn thương phối hợp tại nhãn cầu
Bảng 9: Các chấn thương phối hợp tại nhãn cầu
STT Các tổn thương Số ca
1 Rách kết mạc 13
2 Rách xuyên thủng giác mạc 45
3 Rách thủng cũng mạc 14

4 Tổn thương mống mắt 30
5 Xuất huyết tiền phòng 26
6 Sa lệch thể thủy tinh 6
7 Xuất huyết dịch kính 4
8 Phòi dịch kính 3
9 Phòi hắc mạc 2
10 Tổn thương thị thần kinh 5
3.10. Các thương tổn phối hợp
Bảng 10: Các thương tổn phối hợp (n= 148)
STT Thương tổn phối hợp Số ca Tỷ lệ
1 Mi mắt 34 22,97
8
Hình thái Số mắt Tỷ lệ%
Chấn thương đụng dập nhãn cầu 68 45,03
Chấn thương kết giác mạc 21 13,91
Chấn thương xuyên nhãn cầu 19 12,58
Vỡ nhãn cầu 02 1,32
Chấn thương mi 34 22,52
Bỏng mắt 07 4,63
Tổng 151 99,99
2 Lệ bộ 13 8,78
3 Hốc mắt 17 11,49
4 Các cơ quan khác 6 4,05
Tổng 70 47,29
3.11. Các phương pháp điều trị chấn thương nhãn cầu
Bảng 11: Các phương pháp điều trị chấn thương nhãn cầu
STT Phương pháp xữ trí Số ca Tỷ lệ%
1 Điều trị nội khoa 57 38,51
2 Điều trị ngoại khoa
+ Mổ cấp cứu

+ Mổ phiên
91
71/91
20/91
61,49
(78,02)
(21,98)
Tổng 148 100%
3.12. Phương pháp xử trí ngoại khoa
Bảng 12: Phương pháp xử trí ngoại khoa
STT Điều trị ngoại khoa Số ca Tỷ lệ%
1 Phục hồi giải phẫu và chức năng nhãn cầu 79 86,81
2 Khoét bỏ nhãn cầu 12(7, 2, 3) 13,19
Tổng 91 100
3.13. Kết quả thị lực trước và sau phẫu thuật
Bảng 13: Kết quả thị lực
Thị lực Lúc vào Lúc ra Sau 1 tuần Sau 1 tháng Sau 3 tháng
AS(-) 15 (10,34) 15 (10,34) 15 (10,34) 18 (12,41) 18 (12,41)
AS(+)-ĐNT<3m 92 (63,45) 37 (25,52) 37 (25,52) 37 (25,52) 37 (25,52)
ĐNT 3m- 3/10 23 (15,86) 40 (27,59) 36 (24,83) 36 (24,83) 36 (24,83)
4/10 - 7/10 11 (7,59) 39 (26,90) 41 (28,27) 36 (24,83) 36 (24,83)
≥8/10 4 (2,76) 14 (9,65) 16 (11,03) 18 (12,41) 18 (12,41)
145 145 145 145 145
3.14. Các biến chứng và di chứng
Bảng 14: Các biến chứng và di chứng
STT Biến chứng – Di chứng Số ca
Biến chứng
1 Đục thể thủy tinh 38
2 Glocôm thứ phát 15
3 Dò thủy dịch 5

4 Nhiễm trùng nội nhãn 10
Di chứng
1 Sẹo giác mạc 51
9
2 Dính mống mắt 9
3 Vẫn đục xơ hóa dịch kính 5
4 Bong hoặc thoái hóa võng mạc 7
5 Teo nhãn 3
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
1. Tỷ lệ bệnh nhân chấn thương mắt trong 2 năm
Chúng tôi đã nghiên cứu 148 hồ sơ bệnh nhân với 151 mắt nhận thấy chấn thương
mắt(CTM) chiếm khoảng 10% số bệnh nhân điều trị tại khoa. Đây là tỷ lệ so với một số khu
vực ở mức trung bình (tp HCM 13,8%; Bệnh viện 175 10%; Bệnh viện tỉnh Thái Bình 15,6%.
2. Một số yếu tố liên quan
2.1. Tuổi
CTM gặp nhiều nhất trong độ tuổi lao động tử (19-60) chiến 48,65%. Kết quả của chúng tôi
tương đương với nghiên cứu của Đỗ Như Hơn; Nguyễn thị Thu Yên[3],[7]. Đặc điểm này cần
quan tâm nhiều bởi vì gây mù lòa nếu không được điều trị đúng và kịp thời, hậu quả là gánh
nặng cho xã hội và gia đình. Trong nghiên cứu này còn có tới 33,46% CTM ở độ tuổi học
sinh, kết quả này tương đương Nguyễn thị Đợi[2] và một số tác giả khác về CTM ở tuổi đi
học.
2.2. Giới
CTM chủ yếu gặp ở nam giới với 113(76,35%), chỉ có 35 BN là nữ(23,65%), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả của chúng tôi cũng tương đương với nhiều nghiên
cứu khác[3].
Các nghiên cứu Nam Nữ
1991(Bronx-Mỹ) 77,0% 23,0%
1995-2000(BV Mắt TW) 80,3% 19,7%
2000-2002(BV tỉnh T.B) 76,9% 23,1%
2005-2010(BVMắt TW 74.3% 25,7%

2.3. Nghề nghiệp
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nông dân là đối tượng bị CTM nhiều nhất.
55(37,16%).Nghiên cứu của các tác giả khác cũng có nhận xét CTM gặp nhiều ở học sinh
50(33,78%) có lẽ bởi đặc tính hiếu động, nghịch ngợm, người lao động nhất blà trong lĩnh
vực nông nghiệp. Kết quả của chúng tôi cũng tương đương với các tác giả khác[2],[3],[5]. Để
hạn chế CTM cần tập trung phòng tránh chủ yếu ở hai đối tượng chính đó là nông dân và học
sinh.
10
2.4. Mắt bị chấn thương
Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ mắt chấn thương giữa hai mắt là tương đương, không có sự khác
biệt (p>0,05). Có 2,03% chấn thương ở 2 mắt có tỷ lệ tương đương nghiên cứu của Đỗ Như
Hơn và cộng sự.[3].
2.5. Hoàn cảnh và nguyên nhân gây chấn thương
Có tới 64,19% CTM do tai nạn sinh hoạt. 22,30% CTM trong lúc lao động , trong đó hoạt
động nông nghiệp chiếm 11,49%. Ở nước ta, từ trước đến nay tỷ lệ CTM vẫn là nguyên nhân
hàng đầu. Nghiên cứu của Trung tâm Mắt Hà Nội từ 1983-1987 81, 2%[3], Trung tâm Mắt Tp
HCM 1990 là 70,5
Qua tìm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tác nhân gây chấn thương thường gặp ở trẻ em là
que nhọn, bút chì, cò mổ, chó cắn, mèo càov.v ở người lớn thường gặp do đánh cầu lông, dây
cao su, nắp chai bia, hạt thóc, lá lúa, mãnh kim loại, cây chọc vào mắt v.v
2.6. Vấn đề sơ cứu ban đầu
Ngay sau chấn thương chỉ có 30,40% số bệnh nhân được sơ cứu tại y tế cơ sở còn 60,13%
bệnh nhân không được sơ cứu ban đầu. Từ kết quả trên cho thấy ý thức của người dân về tầm
quan trọng của sơ cứu ban đầu CTM tại y tế cơ sở chưa cao cũng như vai trò của tuyến y tế cơ
sở còn yếu. Trong khi đó có một số CTM rất cần xử trí cấp cứu ban đầu như bỏng hóa chất,
vôi, hạt thóc, phát hiện vết thương xuyên thủng nhãn cầu để chuyển bệnh nhân đến sớm với
tuyến chuyên khoa cần thiết.
2.7. Thời gian được đưa đến bệnh viện
Đã có 57,43% số bệnh nhânCTM đến bệnh viên trước 6 giờ. Phần lớn các bệnh nhân này
đều trong tình trạng nặng cần phải xử trí sớm. Tuy nhiên vẫn còn 14,86% bệnh nhân đến muộ

sau 24 giờ làm cho tổn thương mắt nặng nề hơn như viêm mủ nội nhãn, hoại tử giác mạc
v.v còn tệ hại hơn có những bệnh nhân sau 1 tuần mới đến bệnh viện 15,54% lúc này mắt đã
quá nặng như viêm toàn nhãn, lan sang viêm hó mắt v.v Từ thực tế trên cho thấy cần phải
tăng cường truyền thông để người dân không những biết tự bảo vệ đôi mắt mà còn phải đến
sớm với tuyến y tế gần nhất ngay sau chấn thương. Cần phải chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ y tế cơ sở về việc sơ cứu CTM.
3. Đặc điểm lâm sàng
Qua phân tích đặc điểm và tính chất của CTM chúng tôi nhận thấy:
Chấn thương đụng dập nhãn cầu chiếm tỷ lệ cao 45,03%. Nghiên cứu của Bronx taị Mỹ
cũng cho nhận xét tương tự, còn Đỗ như Hơn và cộng sự thấy chấn thương xuyên là cao
nhất[3]. Trong chấn thương đụng dập nãn cầu xuất huyết tiền phòng chiếm 26(17,57%) và
chủ yếu gặp ở người lao động bởi các tác nhân : cầu long, nắp bia, dây cao su v.v
11
Chấn thương xuyên kết giác cũng mạc và vỡ nhãn cầu chiếm tỷ lệ 27,81%. Chúng tôi
nhận thấy tổn thương này thường gặp ở trẻ em. Nghiên cứu của Nguyễn thị Đợi cảnh báo một
tỷ lệ không nhỏ trẻ em bị CTM do vật sắc nhọn gây xuyên thủng nhãn cầu(69,3%). Đối với
chấn thương xuyên giác mạc gặp nhiều nhất 45(30,40%), chỉ có 9,46% số mắt bị vết thương
xuyên cũng mạc.Các tổn thương đều kèm theo phòi tổ chức nội nhãn ở những mức độ khác
nhau 5(3,38%).
Chấn thương mi mắt chiếm 22,52% với tổn thương hay gặp là rách mi, tụ máu dưới da mi,
rách đứt lệ quản. Vết thương mi thường không đòi cấp cứu tức thì
Mà cần được xử lý tại tuyến chuyên khoa .
Bỏng chiếm 4,63% thường gặp bỏng hóa chất (vôi) 5(3,38%). Đây là hình thái tổn thương đòi
hởi sự cấp cứu khẩn cấp và xử lý đúng ngay ban đầu. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy hầu hết
bệnh nhân đều được xử lý chưa chuẩn và chưa kịp thời . Bỏng nhiệt 2(1,35%).
4. Điều trị CTM
Đa số chấn thương mắt được điều trị bằng phương pháp ngoại khoa (61,49%). Mổ cấp cứu
71/91(78,02%) ; mổ phiên 20/91(21,98%) trong đó: phục hồi giải phẫu và chức năng nhãn cầu
79(86,81%); Khoét bỏ nhãn cầu 12(13,19%) . Có 38,51% số mắt điều trị nội khoa. Thời gian
điều trị trung bình cho 1 ca 11 ngày.

5. Kết quả thị lực trước và sau điều trị
Điều trị CTM là vấn đề thực sự khó khăn do khả năng phục hồi chức năng thị giác ở mắt bị
chấn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ tổn thương, tác nhân gây chấn thương, thời
gian cấp cứu và khả năng chuyên môn.
Chúng tôi nhận thấy hầu hết các bệnh nhân khi nhập viện đều trong tình trạng nặng, đặc biệt ở
những bênh nhân không được sơ cứu hợp lý hoặc đến muộn do đó thị lực của mắt chấn
thương bị giảm ở nhiều mức độ. Có 3 trường hợp không đo được thị lực.
Tỷ lệ mù lòa lúc nhập viện rất cao có 107(73,79%), khi ra viện chỉ còn 52(35,86%) nhưng sau
xuất viện 3 tháng lại tăng lên 18(12,41%). Có tới 25,52% số mắt có thị lực ở mức mù lòa
ĐNT<3m. Chỉ có 12,41% số mắt có thị lực từ 4/10 đến 7/10. Hậu quả của CTM thật nặng nề,
ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống của từng người bệnh cũng như toàn xã hội.
6. Di chứng
Di chứng gặp nhiều nhất là giác mạc 51/148 chiếm 34,46% gồm mờ đục giác mạc lan rộng,
sẹo xấu giác mạc.
Biên chứng gặp nhiều nhất là đục thủy tinh thể 38/148 chiếm 25,67%, sau đó đến glaocôm
thứ phát 15/148 chiếm 10,13%; dính mống mắt vào mặt sau giác mạc 9/148 chiếm 6,08%,
Biến chứng nặng nhất là nhiễm trùng nội nhãn 10/148 chiếm 6,76%, trong đó bảo tồn 06 ca
chiếm 60%
12
Có 39,47% các trường hợp đục thể thủy tinh (15/38 ca) được phẫu thuật đặt thủy tinh thể
nhân tạo và 10,53%(4/38ca) lấy thủy tinh thể ngoài bao không đạt thủy tinh thể nhân tạo.
100% các trường hợp glôcôm được điều trị ngay sau khi phát hiện, có 25% điều trị nội khoa
đơn thuần và 80% còn lại phải can thiệp ngoại khoa.
Có 1 trường hợp xuất huyết tiền phòng tái phát được điều trị ngoai khoa ổn định.
5 ca dò thủy dịch do hở vết thương được phẫu thuật khâu kín. Chỉ có 5/9 trường hợp dính
mống mắt được phẫu thuật tách dính và tạo hình đồng tử, số còn lại không xử trí gì.
Có 12 ca phải khoét bỏ nhãn cầu: 07 ca phục hồi giải phẫu và chức năng nhãn cầu thất bại; 02
ca vỡ nhãn cầu ngay sau chấn thương; 03 ca teo nhãn.
07 ca bong võng mạc và 05 ca xơ hóa dịch, chuyển tuyến trên.
13

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình chấn thương mắt điều trị tại khoa mắt bệnh viện đa khoa Quảng
Nam từ tháng 01- 2011 đến tháng 06- 2012. Chúng tôi có một số kết luận sau:
CTM chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh nhân điều trị bệnh mắt(10%)
1.Về đặc điểm lâm sàng
- Đa số CTM gặp ở nam giới(76,35%), chủ yếu trong độ tuổi lao động (48,65%) và học sinh
(33,46%). Nông dân (37,16%), học sinh (33,78%).
- CTM do tai nạn sinh hoạt (64,19%)
- CTM do tai nạ lao động (22,30%).
- Có 57,43% bệnh nhân đến trước 24giờ. Song vẫn còn 42,56% số bệnh nhân đến sau 24 giờ
cho đến trên 1 tuần.
- Chỉ có 30,40% số bệnh nhân được sơ cứu ban đầu tại y tế cơ sở.
- Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chủ yếu (45,03%). Có 12,58% số mắt bị chấn thương
xuyên trong đó chủ yếu là xuyên giác mạc.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương nhãn cầu
Bệnh nhân đến viện với tình trạng nặng (chỉ có 7,59% số mắt còn thị lực từ 4/10 đến 7/10)
Có 73,79% số mắt đã mù lòa. Mặc dù đã kết hợp các phương pháp điều trị nhưng chức năng
thị giác vẫn bị ảnh hưởng nhiều.
- Thị lực AS (-) chiếm 12,41%
- Thị lực từ AS (+) đến ĐNT <3m chiếm 25,52%
- Thị lực từ ĐNT 3m đến 3/10 chiếm 24,83%
- Thị lực từ 4/10 đến 7/10 chiếm 24,83%
- Thị lực ≥ 8/10 chiếm 12,41%.
14
KIẾN NGHỊ
1.Cần tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về CTM tới đông đảo nhân dân, đặc biệt là người lao
động biết tự bảo vệ đôi mắt và học sinh cần tránh xa các trò chơi nguy hiểm.
2. Tăng cường công tác chăm sóc mắt ban đầu, tập huấn sơ cứu CTM cho y tế cơ sở.
3. Đào tạo huấn luyện triển khai một số kỹ thuật xử lý CTM cho bệnh viện tuyến huyện .


15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn thanh Định, Tình hình chấn thương măt điều trị tại Bệnh viện 175- Nội san nhãn
khoa 2002
2. Nguyễn thị Đợi, Tình hình chấn thương mắt trẻ em- Nội san 2002.
3. Đỗ như Hơn- Nguyễn quốc Anh, Tình hình chấn thương mắt-Nội san nhãn khoa 2002.
4. Phan đức Khâm: Điều trị ban đầu vết thương xuyên nhãn cầu. Chấn thương mắt. Tài liệu
dịch. Viện mắt,1989:68-75.
5. Nguyễn Thanh Mai, Lê Minh Hạnh, Tình hình chấn thương mắt tại bệnh viện Đống Đa Hà
Nội từ 1983-1987. Kỹ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật ngành mắt 1991 Hội nhãn khoa Việt
Nam 1991 tập1: 6-7.
6. Nguyễn thị Thu Uyên, Kết quả phẫu thuật cắt dịch kính điều trị vết thương xuyên nhẫn cầu-
Nội san 9/2003.
TIẾNG ANH
1. American academy of Ophthalmology, (1995) Ophthalmic wound healing,surgical
complications and trauma. Ophthalmic pathology and intraocular tumer. Basic and clinical
science course, section 4, pp45-78.
2. Bruce M.Zagelbaum, et al(1993), Urbau Eye Trauma. Ophthalmology, 100, pp. 851-856.
16

×