Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

PHÂN CẤP BỘ MÁY HÀNH CHÍNH QUA CÁC TRIỀU ĐẠI LỊCH SỬ_3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.94 KB, 8 trang )

PHÂN CẤP BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
QUA CÁC TRIỀU ĐẠI LỊCH SỬ

Ngày 19/5/1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức từ tỉnh Đồng
Nai Thượng.
Ngày 23/1/1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức và Phước Thành.
Ngày 21/1/1961, lập tỉnh Chương Thiện.
Năm 1962, lập 2 tỉnh Quảng Tín (31/7/1962) và Phú Bổn
(1/9/1962).
Năm 1963, lập 2 tỉnh Hậu Nghĩa (15/10/1963) và Gò Công
(20/12/1963).
Ngày 8/9/1964, lập 2 tỉnh Châu Đốc và Bạc Liêu.
Năm 1965, bỏ 2 tỉnh Côn Sơn (21/4/1965) và Phước Thành
(6/7/1965).
Ngày 24/9/1966, lập tỉnh Sa Đéc.
Từ đó cho đến năm 1975, miền nam có 44 tỉnh và Đô thành Sài Gòn:

Quảng Trị | Thừa Thiên | Quảng Nam | Quảng Tín | Quảng Ngãi | Kon
Tum | Bình Định | Pleiku | Darlac | Phú Yên | Phú Bổn | Khánh Hòa | |
Ninh Thuận | Tuyên Đức | Quảng Đức | Bình Thuận | Lâm Đồng |
Phước Long | Bình Long | Bình Tuy | Long Khánh | Bình Dương | Tây
Ninh | Phước Tuy | Biên Hòa | Hậu Nghĩa | Gia Định | Long An | Kiến
Tường | Gò Công | Định Tường | Kiến Phong | Châu Đốc | Kiến Hòa |
Vĩnh Long | Sa Đéc | An Giang | Kiên Giang | Vĩnh Bình | Phong Dinh |
Ba Xuyên | Chương Thiện | Bạc Liêu | An Xuyên

Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm
1961) và đến năm 1970 đổi tên thành Quân khu. Tất cả miền Nam
Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại
thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị
trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi khu


Tỉnh Gia Định về sau cùng với thủ đô Sài Gòn trở thành Biệt khu Thủ
Đô, đứng đầu là Đô trưởng.

Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam
Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho khu vực nội thành thành phố,
các quận còn lại đổi thành huyện.

Sau khi thống nhất đất nước
 Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1980:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị
hành chính tương đương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia
thành phường và xã; quận chia thành phường.

Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân. (chương IX, Điều 113).
Ngày 3 tháng 1 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng nước CHXHCN Việt
Nam quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội
thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là
tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu).

Năm 1976 cả nước có 38 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 35 tỉnh và
3 thành phố.
 Bắc Bộ có 13 tỉnh và 2 thành phố: Bắc Thái, Cao Lạng, Hà Bắc,
Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình, Hà Tuyên, Hải Hưng, Hoàng Liên

Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú, và 2
thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
 Trung Bộ có 10 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên,
Quảng Nam-Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Thuận Hải, Gia
Lai-Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
 Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: Sông Bé, Tây Ninh, Đồng
Nai, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên
Giang, Bến Tre, Cửu Long, Minh Hải, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1978: tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
Năm 1979: thành lập Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo, tương đương cấp
tỉnh.
Năm 1989: tỉnh Bình Trị Thiên tách ra làm 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên-Huế, tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành 2 tỉnh Quảng
Ngãi, Bình Định, tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.

Năm 1991: tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh Hà Tây, Hoà Bình;
tỉnh Hà Nam Ninh tách ra thành 2 tỉnh Nam Hà, Ninh Bình; tỉnh Hà
Tuyên tách ra thành 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang; tỉnh Hoàng Liên
Sơn tách ra thành 2 tỉnh Lào Cai, Yên Bái; tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra
thành 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh; tỉnh Gia Lai-Kon Tum tách ra thành 2
tỉnh Gia Lai, Kon Tum; tỉnh Thuận Hải tách ra thành 2 tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận; tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long,
Trà Vinh. Thành lập tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đồng thời giải thể Đặc khu
Vũng Tàu-Côn Đảo. Cả nước có 53 tỉnh thành.

Năm 1996: tỉnh Bắc Thái tách ra thành 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên;
tỉnh Hà Bắc tách ra thành 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh; tỉnh Nam Hà
tách ra thành 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định; tỉnh Hải Hưng tách ra thành
2 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên; tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh Phú

Thọ, Vĩnh Phúc; tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng tách ra thành tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng; tỉnh Sông Bé tách ra thành 2 tỉnh Bình
Dương và Bình Phước, tỉnh Hậu Giang tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ
và Sóc Trăng, tỉnh Minh Hải tách ra thành 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
Cả nước có 61 tỉnh thành.

Năm 2004: tỉnh Lai Châu tách ra thành 2 tỉnh Lai Châu mới và Điện
Biên; tỉnh Đắc Lắc tách ra thành 2 tỉnh Đắc Lắc mới và Đắc Nông;
tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Cả
nước có 64 tỉnh thành.

Phân cấp hiện tại

Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 1992
Theo bản Hiến pháp Việt Nam 1992 quy định tại chương thứ 9:
CHƯƠNG IX: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN

Điều 118 Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã

Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.

Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị
hành chính do luật định.

Theo đó Việt Nam có 3 cấp hành chính:

Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Sau nhiều lần chia tách, nhập lại, hiện nay Việt Nam có 59 tỉnh và 5
thành phố trực thuộc Trung ương.
 5 thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm: Cần Thơ , Đà
Nẵng , Hà Nội , Hải Phòng , Hồ Chí Minh
 59 tỉnh: An Giang , Bà Rịa-Vũng Tàu ,Bắc Giang , Bắc Kạn , Bạc
Liêu , Bắc Ninh , Bến Tre , Bình Định , Bình Dương , Bình Phước
, Bình Thuận , Cà Mau , Cao Bằng , Đắk Lắk , Đắk Nông , Điện
Biên , Đồng Nai , Đồng Tháp , Gia Lai , Hà Giang , Hà Nam , Hà
Tây (cũ) , Hà Tĩnh , Hải Dương , Hậu Giang , Hòa Bình , Hưng
Yên , Khánh Hòa, Kiên Giang , Kon Tum , Lai Châu , Lâm Đồng ,
Lạng Sơn, Lào Cai , Long An , Nam Định , Nghệ An , Ninh Bình ,
Ninh Thuận , Phú Thọ , Phú Yên , Quảng Bình , Quảng Nam ,
Quảng Ngãi , Quảng Ninh , Quảng Trị , Sóc Trăng , Sơn La , Tây
Ninh , Thái Bình , Thái Nguyên , Thanh Hóa , Thừa Thiên-Huế ,
Tiền Giang , Trà Vinh , Tuyên Quang , Vĩnh Long , Vĩnh Phúc ,
Yên Bái
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã
biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp
nhất toàn bộ tỉnh Hà Tây, chuyển toàn bộ huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh
Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình về thành phố Hà
Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2008. Lúc đó,
Việt Nam sẽ chỉ có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
Tỉnh Hà Tây sẽ không còn tồn tại trên bản đồ hành chính Việt Nam

Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và Thành phố

trực thuộc trung ương

Đây là cấp hành chính thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường
thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp
tỉnh. Mặt khác đây lại là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị
trấn.

Cấp xã, phường, thị trấn

Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở, thấp hơn cấp Huyện. Huyện: có
các Thị trấn và Xã. Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh: có các
Phường và Xã.

×