Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.2 KB, 17 trang )

1

Bài 29: CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA
THỰC DÂN PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ
KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
Tiết 2:
II. NHỮNG BIẾN CHUYỂN CỦA XÃ HỘI VIỆT NAM .


A MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
- Bằng phương pháp phân tích, mô tả, Gv hướng dẫn học
sinh nắm được:
- Mục đích, phương pháp khai thác thuộc địa Đông Dương
của Pháp.
- Những khái niệm về Liên bang Đông Dương, Bắc Kỳ,
Trung Kỳ: “chế độ bảo hộ”, “thuộc địa”.
- Về các thủ đoạn kinh tế, văn hoá, giáo dục mà thực dân
Pháp đã áp dụng nhằm nô dịch nhân dân ta.
- Hậu quả cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 1897-
1914) của thực dân Pháp.
2

- Những nét chính về sự biến đổi kinh tế , cơ cấu xã hội
Việt Nam ở nông thôn và thành thị trước tác động của
khai thác thuộc địa .
- Dẫn đến việc hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc mới
.
2. Tư tưởng:
- Thấy được dã tâm và âm mưu thâm độc của thực dân
Pháp.Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ


XX , thái độ chính trị của từng giai cấp, tầng lớp đối với
độc lập dân tộc .
- Nuôi dưỡng ý chí đấu tranh giành độc lập tự do.
- Hiểu đựợc nguyên nhân dẫn tới các cuộc đấu tranh yêu
nước đầu thế kỷ XX.
3. Kỹ năng:

- Sử dụng bản đồ.
- Hiểu và sử dụng thuật ngữ chính xác.
B. ĐDDH:
- Bản đồ Liên Bang Đông Dương thuộc Pháp.
- Tranh ảnh SGK Hs sưu tầm vài hình ảnh liên quan đến
bài học .
3

- Sơ đồ tổ chức bộ máy thống trị của thực dân Pháp ở
Đông Dương .
C. KTBC:
- Tổ chức bộ máy nhà nước của thực dân Pháp .
- Nêu chính sách kinh tế của Pháp từ 1897 đến 1918, và
cho nhận xét .
- Chính sách văn hóa, giáo dục ?
D. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Giới thiệu : Chính sách cai trị , khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những chuyển biến
sâu sắc , những biến chuyển như thế nào , chung 1ta hãy tìm
hiểu:
Hoạt động 1 :Vùng nông thôn:
Mục tiêu : đầu thế kỷ XX , địa vị kinh tế chính trị của địa chủ

phong kiến có thay đổi , nông dân ngày càng bị bần cùng hóa
, cùng thái độ chính trị của họ .
Hoạt động của thày và trò Nội dung
II. NH
ỮNG BIẾN CHUYỂN CỦA
XÃ HỘI VIỆT NAM .
II. NH
ỮNG BIẾN
CHUYỂN CỦA X
Ã
4


ới tác động của khai thác thuộc địa
xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi :

* Vùng nông thôn có những giai cấp
nào ?(Những chuyển biến quan trọng
ở nông thôn VN dưới thời Pháp ?)
hình 99/140
Ở nông thôn có hai giai cấp cũ :
- Giai cấp địa chủ phong ki
ến ko bị
xóa bỏ , ngày càng đông , đ
ịa vị chính
trị ,kinh tế được tăng cư
ờng , mất ý
thức dân tộc , l
àm tay sai cho Pháp,
kinh doanh ru

ộng đất ,bóc lột nông dân
.
- Giai cấp nông dân cực khổ ,l
àm tá
điền, làm phu đồn điền, l
àm công nhân
; có ý th
ức dân tộc , tham gia các cuộc
đấu tranh .
 Với tình cảnh người nông dân ko
có lối thoát , họ rát căm thù đế quốc ,
HỘI VIỆT NAM .
Dưới tác động của
khai thác thu
ộc địa
xã hội Việt Nam có
nhiều biến đổi :
1 .Vùng nông thôn:

Ở nông thôn có hai
giai cấp cũ :
- Giai cấp địa chủ
phong kiến l
àm tay
sai cho Pháp, ngày
càng đông .
- Giai cấp nông dân
cực khổ ,làm tá điền,
làm phu đ
ồn điền,

làm công nhân ; có ý
th
ức dân tộc , tham
gia các cu
ộc đấu tranh
.
5

sẵng sàng vùng dậy chong áp búc.

Gv chốt ý



Hoạt động 2 . 2 Đô thị phát triển , sự xuất hiện các giai cấp,
tầng lớp mới .

Mục tiêu: Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đô thị Việt Nam ra
đời và phát triển ,nên xuất hiện tầng lớp mới là tiểu tư sản
thành thị , tư sản và công nhân

Hoạt động của thày và trò Nội dung
2 Đô thị phát triển , sự xuất hiện các
giai cấp, tầng lớp mới .
* Vì sao đến đầu thế kỷ XX, đô thị
VN ra đời và phát triển nhanh
chóng? >kết quả công cuộc đẩy
mạnh khai thác thuộc địa của Pháp .
TD Hà Nội , Hải phòng, Huế , Đà
2 Đô thị phát triển , sự

xuất hiện các giai
cấp, tầng lớp mới .

Cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX đô thị Việt
Nam ra đời và phát
6

Nẵng ,Sai gon -Chợ Lớn ,Mỹ Tho
…là trung tâm hành chính , kinh tế ,
chính trị

* Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đô
thị Việt Nam ra đời và phát triển
,nên xuất hiện tầng lớp mới nào ?
Ho sinh sống và làm những ngành
nghề gì ?Thái độ đối với độc lập dân
tộc ?
là tiểu tư sản thành thị , tư sản ,và
công nhân
+ Tầng lớp tư sản : nhà thầu ,chủ xí
nghiệp ; chủ hãng buôn, kinh doanh
công thương nghiệp , thế lực kinh tế
yếu , chưa hưởng ứng các cuộc vận
động cách mạng .
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị : chủ
xưởng thủ công nhỏ , viên chức, sinh
viên ; làm công ăn lương , buôn bán
triển ,nên xuất hiện
tầng lớp mới là tiểu tư

sản thành thị , tư sản
và công nhân
+ Tầng lớp tư sản : chủ
hãng buôn; chưa
hưởng ứng các cuộc
vận động cách mạng .
+ Tầng lớp tiểu tư sản
thành thị : chủ xưởng
thủ công nhỏ , viên
chức, sinh viên ; có ý
thức dân tộc , tích cực
tham gia các cuộc vận
động cứu nước đầu thế
kỷ XX.
+ Đội ngũ công nhân
xuất thân từ nông dân
bị bóc lột ,có tinh thần
đấu tranh .
7

nhỏ ,có ý thức dân tộc , tích cực tham
gia các cuộc vận động cứu nước đầu
thế kỷ XX.
+ Đội ngũ công nhân xuất thân từ
nông dân bị bóc lột, bán sức lao động
,làm thuê ,có tinh thần đấu tranh
.Kiên quyết chống đế quốc giành độc
lập dân tộc , xóa bỏ chế độ người bóc
lột người .
GV chốt ý .



Hoạt động 3 : Xu hướng mới trong cuộc vận động giải
phóng dân tộc : Xu hướng dân chủ tư sản trong cuộc vận động
giải phóng dân tộc
Hoạt động của thày và trò Nội dung
3. Xu hướng mới trong cuộc vận
động giải phóng dân tộc .
Những phong trào đấu tranh chốn đế
quốc mạnh mẽ , được nhân tham gia ,
3. Xu hướng mới
trong cuộc vận động
giải phóng dân tộc .
- Tư tưởng dân chủ tư
8

nhưng đều thất bại , sự phân hóa xã
hội tạo cơ sở để tiếp thu tư tưởng bên
ngoài vào VN ? Đó là tư tưởng nào
? Tầng lớp tiếp thu tư tưởng đó ?
Tư tưởng dân chủ tư sản Châu Au ,
sản do ảnh hưởng của cuộc Duy Tân
ở Nhật bản truyền vào Việt Nam qua
sách báo của Trung Quốc .
* Tại sao các sĩ phu lại muốn noi
guong Nhật Bản ?(Nhật ở Châu Á ,
nhờ duy tân , và đi theo con dường tư
b ản chủ nghĩa nên giàu mạnh và
đánh thắng đế quốc Nga  giới thiệu
bài 30 .

GV chốt ý .

sản do ảnh hưởng của
cuộc Duy Tân ở Nhật
bản truyền vào Việt
Nam qua sách báo của
Trung Quốc .

Củng cố .
1. Lập bảng thống kê về tình hình giai cấp, tầng lớp trong xã
hội Việt nam cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX .
9

Giai cấp, tầng lớp Nghề nghiệp Thái độ đối với độc
lập dân tộc
Giai cấp địa chủ

Giai cấp nông dân

Tầng lớp tư sản

Tầng lớp tiểu t
ư
sản

Đội ngũ công nhân



2.Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỷ XX (so

sánh với xu hướng cứu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX)

Nội dung chủ
yếu
Xu hư
ớng cứu

ớc cuối thế kỷ
XIX
Xu hư
ớng cứu
nước đầu th
ế kỷ
XX
Mục đích ,
mục tiêu
Đánh Pháp giành
đ
ộc lập, xây dựng
Đánh Pháp giành
đ
ộc lập,kết hợp với
10

l
ại chế độ phong
kiến.
cải cách xã h
ội ,

xây dựng chế độ
QCLH và Dân ch

cộng hòa tư sản
Thành phần
lãnh đạo
Văn thân s
ĩ phu
phong kiến y
êu
nước .
Tầng lớp nho học
trẻ đang tr
ên con
đường tư sản hóa
Phương thức
hoạt động
Vũ trang Vũ trang, tuy
ên
truy
ền, giáo dục ,
v
ận động cải cách
xã h
ội , kết hợp lực
lượng b
ên trong và
bên ngoài
Tổ chức Theo l
ề lối phong

kiến
Bi
ến đấu tranh
thành tổ chức chín
h
trị sơ khai
Lực lượng
tham gia
Đông nhưng h
ạn
chế
Nhi
ều tầng lớp ,giai
cấp , nhiều th
ành
phần xã hội

11










Công nhân cạo mủ cao su
ở Thủ Dầu Một xưa Công nhân Việt

Nam trong thời kỳ Pháp thuộc Nông dân Việt Nam
thời Pháp

12




Nông dân Việt Nam bị cưỡng bức đi phục vụ chiến trường
Nông dân Việt Nam bị cưỡng bức khiêng đạn pháo cho Pháp


Cảnh sống cực khổ của nông dân Việt Nam dưới thời Pháp

13



Cảnh nông dân nghèo làm cu li cho Pháp .



Tham Khảo : Giai cấp công nhân .

Giáo sư Phan Huy Lê cho rằng ngay từ thời phong kiến ở Việt
Nam đã tồn tại các "cố công nhân", họ là những người làm
công phục vụ trong các gia đình.
Những người làm thuê này còn có loại gọi là "dung nhẫm",
"đinh phu" mà Quốc Triều Hình Luật ghi là "đinh phu thợ
thuyền" cùng với "dung phu" là những lao động trong hầm

mỏ.
14


Thời Lê mạt, năm 1831, mỏ vàng Chiên Đàn (Quảng Nam) đã
được khai thác với khoảng gần 1000 lao động. Năm 1833, mỏ
vàng Tiên Kiều (Tuyên Quang) tập trung tới 3122 công nhân.
Tính đến đầu đời Tự Ðức, từ Quảng Nam trở ra đã có 124 mỏ
được khai thác trong đó có 3 mỏ vàng, 29 mỏ sắt, 14 mỏ bạc, 9
mỏ đồng, 7 mỏ kẽm, 4 mỏ chì, 1 mỏ thiếc

Lao động công nghiệp và thủ công nghiệp từ Lý - Trần trở đi
ngày càng tinh xảo.
Từ khi Lý Thái Tổ đời đô ra Thăng Long, kinh tế - văn hóa
phát triển mạnh mẽ. Nhiều lao động công nghiệp, thủ công
nghiệp đã được huy động vào các công việc xây dựng chùa
quán, tô tượng, đúc chuông, làm cầu, đóng thuyền Công
nghệ đóng thuyền tàu đi sông đi biển bấy giờ từng đã được các
thương nhân Hà Lan, Bồ Ðào Nha đánh giá cao.
Năm 1820, Đại tá hải quân Hoa Kỳ J. White sang Việt Nam đã
nhận xét "Người Việt Nam quả là những nhà đóng tàu thành
thạo. Họ hoàn thành những công trình của họ rất mực chính
xác".
15

Giáo sư Trần Văn Giàu cho rằng "Dù số lượng chỉ mới là
trên dưới 100.000 người hoàn toàn sống vào nghề bán công
nuôi miệng, chúng tôi nhận định rằng trước khi đại chiến
thế giới 1914 - 1918 bùng nổ, giai cấp vô sản Việt Nam đã
thành giai cấp đó là "giai cấp tự mình", chưa phải " giai

cấp cho mình ". Giáo sư Văn Tạo lại cho rằng "Khi Nguyễn
Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước là lúc giai cấp công nhân
Việt Nam bắt đầu hình thành "giai cấp tự nó".
Cho đến 1896, Toàn quyền Paul Doumer - một nhà kinh tế -
chính trị - mới được chính phủ Pháp cử sang Đông Dương
triển khai kế hoạch khai thác thuộc địa. Số lao động được sử
dụng để xây cầu Long Biên (1902), cầu Sông Hương (1900),
mở tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn (1902), Đà Nẵng - Huế
(1906), Sài Gòn - Nha Trang và Hải Phòng- Vân Nam (1910),
ước tới hàng chục vạn người.
Phần lớn là nông dân bị trưng tập hay bắt phu theo thời vụ.
Trong số 3500 lao động làm đường xe lửa chỉ có khoảng 100
thợ nề chuyên nghiệp.
Đến năm 1906, cả nước có khoảng 90 nhà máy. Nam kỳ có
các xưởng sửa chữa ôtô, làm xà phòng, chế biến đồ hộp, đóng
tàu, xay sát gạo, nhà in Bắc kỳ có các nhà máy rượu, nhà
16

máy điện, nhà máy dệt, nhà máy xi măng, nhà máy giấy, nhà
máy thuộc da Năm 1929, toàn cõi Đông Dương, mà chủ yếu
là ở Việt Nam, có 220.000 công nhân làm việc trong các doanh
nghiệp của tư bản thực dân Pháp (53.000 công nhân mỏ,
86.000 công nhân công thương nghiệp, 81.000 công nhân đồn
điền).
Trong số này, đa số là công nhân áo nâu, tức là lao động tạp
dịch đơn giản, lao động thủ công, văn hóa hết sức thấp, phần
đông mù chữ.
Công nhân áo xanh, tức công nhân kỹ thuật rất hiếm. Độ tập
trung công nhân đã thấp lại luôn luôn bị phá vỡ do số công
nhân lao khổ bị chết nhiều : một số mãn hạn được về quê, số

khác bỏ trốn nên luôn phải bổ sung người mới. Riêng năm
1929 có 4.302 công nhân phá giao kèo, bỏ trốn, 6.907 người
được mãn hạn.
Số lượng công nhân ít ỏi, sống và làm việc phân tán rải rác,
chất lượng lại kém nên người ta đã phải bàn đến chuyện ghép
cả các công chức và giáo viên vào hàng ngũ công nhân, cho
nên Giáo sư Trần Văn Giàu đành đưa ra ý kiến "Trong số
những đảng viên Cộng sản đầu tiên có hàng trăm giáo viên,
17

thì khi bàn đến giai cấp công nhân ta không nên quên giáo
viên". (?!)




×