Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

công nghệ các hóa chất từ nguyên liệu thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.76 KB, 12 trang )

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
MỞ ĐẦU
Từ nhiều thế kỷ nay, thực vật được con người sử dụng vào rất nhiều lĩnh vực
trong cuộc sống, từ nông nghiệp, công nghiệp đến sử dụng để chữa bệnh. Ở nhiều nước
châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, việc sử dụng các loại dược liệu để phòng và
chữa bệnh đã được biết từ lâu.
Ngày nay, việc nghiên cứu và bào chế dược phẩm từ các nguồn nguyên liệu tự
nhiên đang là một hướng mới bởi tính ưu việt, tính đa dạng của nó và đặc biệt là khả
năng không gây những phản ứng phụ có hại cho cơ thể con người. Đây chính là một
hướng nghiên cứu cũng là một nhiệm vụ đòi hỏi sự cộng tác của các ngành: Hóa học các
hợp chất thiên nhiên, Công nghệ sinh học, Dược học và Y học.
Nội dung tiểu luận này trình bày về sơ đồ chiết tách và phân lập một số Flavonoid
từ cây Lá móng tay ở quy mô PTN dựa trên những công trình nghiên cứu đã được công
bố.
Tiểu luận gồm 4 phần:
- Tổng quan về cây Lá móng tay
- Tìm hiểu về hợp chất Flavonoid
- Một số công trình nghiên cứu về cây Lá móng tay
- Sơ đồ chiết tách, phân lập một số Flavonoid từ cây Lá móng tay
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
I. Giới thiệu về cây Lá móng tay
- Tên khoa học: Lawsonia inermis L. (tên đồng nghĩa – Lawsonia alba Lamk)
- Tên Việt Nam: Lá móng
- Ngoài ra cây còn có tên: cây Lá móng tay, cây thuốc mọi, lựu mọi, thuốc mọi lá lựu,
chỉ giáp hoa, phương tiên hoa, tán mạt hoa, khau thiên (Tày), khoa thiên (Lào).
- Họ: Tử vi (Lythraceae)
Hình 1.1: Cây Lá móng tay hoa trắng và đỏ
I.1. Mô tả cây:
Cây nhỏ, cao 2-6 m. Thân nhẵn, phân cành nhiều, đôi khi có gai ở đầu cành. Lá
mọc đối, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc thuôn, đầu nhọn, dài 2-3 cm, rộng 1cm,
cuống ngắn, mép nguyên, lá kèm rất nhỏ, màu trắng nhạt.


Cụm hoa mọc thành chùm phân nhánh ở ngọn, hoa màu trắng, vàng hoặc đỏ, mùi
thơm mạnh, đài 4 răng có 2 hạch ở gốc, tràng 4 cánh rời, mọc xen kẽ với lá đài.
Quả nang, hình cầu to bằng quả hạt tiêu, trong chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh.
Mùa hoa quả: tháng 9-10. Trước đây ở nước ta, nhân dân thường dùng Lá móng
tay để nhuộm đỏ móng tay, móng chân trong dịp tết Đoan Ngọ (mùng 5 tháng 5).
I.2. Phân bố, sinh thái:
Lá móng tay có nguồn gốc ở vùng Bắc Mỹ hoặc Tây Nam Á, được trồng rải rác ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc Tây Nam Á, Ấn Độ, Bắc Phi để làm cảnh, lấy lá
làm thuốc nhuộm và thuốc chữa bệnh.
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Ở Việt Nam Lá móng tay được trồng rải rác quanh bờ rào, nơi có nhiều ánh sáng,
đất ẩm. Cây sinh trưởng mạnh vào mùa xuân- hè, rụng lá vào mùa đông, cây ra hoa quả
hàng năm và có khả năng tái sinh vô tính mạnh. Về mùa đông, người ta thường cắt bớt
cành để cây ra nhiều chồi nhánh.
I.3. Bộ phận dùng:
Lá dùng tươi hay phơi khô. Thân, rễ và hoa cũng được dùng nhưng ít hơn.
I.4. Công dụng và tác dụng dược lý của cây Lá móng tay
Lá móng tay chữa vấp ngã tổn thương, chảy máu, ứ máu, phụ nữ kinh nguyệt
không đều, bụng to, da vàng, phù thũng, phong thấp, nhức mỏi, tê bại, mụn nhọt, ghẻ lở.
Dùng ngoài, Lá móng tay tươi giã nát, trộn với giấm thanh đắp chữa ghẻ lở, nhọt độc lên
mủ, hắc lào, rắn cắn, sâu bọ độc cắn.
Ở Campuchia, Lá móng tay dùng làm thuốc lợi niệu, chữa ho và viêm phế quản.
Ở Ấn Độ, Lá móng tay dùng điều trị bệnh về da, thiếu máu, nhiễm khuẩn, trĩ, rò
hậu môn.
Ở Angieri, Lá móng tay đựơc dùng trong y học dân gian trị loét và rối loạn chức
năng gan.
Ở Ả Rập Xêút, Lá móng tay được dùng trị đau, sốt, thấp khớp.
Ở Nigiêria, nhân dân dùng Lá móng tay ngâm trong nước lạnh trong 3 hoặc 4
ngày, sau đó chắt lấy dịch ngâm và uống ngày 3 lần trong thời kỳ chờ đợi có kinh nguyệt
để điều trị kinh nguyệt không đều. Nhân dân vài vùng khác dùng Lá móng tay để gây

sẩy thai.
Ngoài tác dụng chữa bệnh, Lá móng tay còn giúp chăm sóc, làm đẹp tóc và giúp
tóc chắc khoẻ. Đặc biệt nó còn giúp ngăn ngừa gàu, giúp mọc tóc, mang lại sức sống cho
mái tóc mỏng manh, dễ gãy và tạo màu cho tóc.Với tóc nhờn, Lá móng tay còn giúp loại
bỏ các bã nhờn, giúp tóc sạch và khô.
II. Tổng quan về lớp chất Flavonoid
II.1. Giới thiệu chung
Flavonoid là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thường gặp trong thực vật, có ở phần
lớn các bộ phận của các loại thực vật bậc cao, đặc biệt là ở hoa (màu vàng trong hoa
hòe...). Flavonoid có khung cơ bản là C
6
-C
3
-C
6
gồm 2 vòng benzen A và B nối với nhau
qua một mạch 3 cacbon, cấu trúc có thể là vòng kín hoặc mở.
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888

Trong đa số trường hợp thì mạch 3 cacbon đóng vòng với vòng A và tạo nên 1 dị
vòng có oxy (vòng C). Tuỳ theo vị trí gắn của vòng bezen B vào dị vòng ở C
2
hoặc C
3
, ta
có các hợp chất Flavonoid có nhân Flavan hay Isoflavan.
Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxyl tự do hoặc đã thay thế một
phần, vì vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính axit.
Trong thực vật, Flavonoid tồn tại chủ yếu ở hai dạng: dạng tự do (aglycol) và dạng
liên kết với glucid (glycozit). Trong đó, dạng aglycol thường tan trong các dung môi hữu

cơ như ete, aceton, cồn nhưng hầu như không tan trong nước, còn dạng glycozit thì tan
trong nước nhưng không tan trong các dung môi không phân cực như aceton, benzen,
chloroform.
II.2.. Tác dụng sinh học và ứng dụng của Flavonoid
II.2.1. Tác dụng làm bền thành mạch
Trong y học, Vit.P có tác dụng làm bền thành mạch. Người ta đã phát hiện ra rằng
Vit.P là tập hợp của nhiều loại sắc tố thực vật gốc Flavonoid. Đại diện điển hình là
Catechin và Leucoanthoxyan rồi đến Flavonol, Flavanon và một số Chalcon…
Những Flavonoid trên có tác dụng làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mao
mạch chủ yếu do khả năng điều hòa, làm giảm sức thấm vào mao mạch, ngăn cản không
cho protit của máu thẩm dịch qua các mô khác, có tác dụng dự phòng vỡ mao mạch, gây
xuất huyết, phù thũng.
Flavonoid thường song song tồn tại cùng Vit.C trong tự nhiên. Trong cơ thể người
và động vật, hai chất này có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau nên thường được phối hợp trong
điều trị dự phòng và chữa các bệnh chảy máu cấp, các bệnh gây tổn thương sức bền của
mao mạch (ban xuất huyết, xung huyết võng mạc, huyết áp cao, thương hàn…), các bệnh
gây tăng sự thẩm thấu của mao mạch (phù nề, thủy thũng…), chữa các bệnh hoại huyết.
II.2.2. Tác dụng chống oxy hóa
Trong cơ thể bình thuờng, các gốc superoxide O
2
-
được sinh ra trong quá trình hô
hấp tế bào chuyển thành nước theo phản ứng với xúc tác là enzym superoxide dismutaza,
catalaza hay glutathione peroxydaza. Từ gốc superoxide ban đầu sẽ sinh ra hàng loạt
gốc:
1
O
2
, OH
-

, ...và các gốc tự do khác. Các gốc này được gọi là các dạng oxy hoạt động,
chúng kém bền và có khả năng phản ứng rất lớn.
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Phản ứng của gốc tự do là nguyên nhân sinh ra quá trình peroxy hóa các chất hữu
cơ. Các gốc OH và oxy đơn bội
1
O
2
thường là tác nhân khơi mào phản ứng. Tiếp đó
các gốc thứ cấp phản ứng với các phân tử mới khác tạo ra phản ứng dây chuyền, cứ thế
nhân mãi cho tới khi tiêu tốn hết cơ chất (không có enzym tham gia nữa). Quá trình này
gây nên sự phá hoại nghiêm trọng các tổ chức trong cơ thể, gây nên những biến đổi như
ung thư, hoại tử, rối loạn tiêu hóa… Đến giai đoạn dập tắt mạch, các gốc phản ứng với
nhau tạo ra những sản phẩm bền, không gốc. Hậu quả của quá trình là sự polymer hóa. Ở
người già các tổ chức bị xơ chai hóa, không mềm mại vì phản ứng gốc tự do đã làm cho
các gốc liên hợp lại với nhau.
Như vậy các phân tử sinh học đã bị biến đổi mạnh, những protein bất thường xuất
hiện trong cơ thể. Sự tăng số lượng các gốc tự do hoạt động là nguyên nhân phát sinh
nhiều bệnh nguy hiểm và sự lão hóa cơ thể.
Ngoài các gốc tự do phát sinh trong quá trình sinh lý bình thường, cơ thể còn bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài: tia phóng xạ, tia cực tím, thuốc trừ sâu, các chất
nitro hữu cơ, hydrocacbon đa vòng, …
Như vậy các gốc tự do hoạt động, kém bền vững luôn được sinh ra tong tế bào hủy
hoại dần cơ thể sống. Để chống lại tác hại đó, mỗi cơ thể cần có những hệ thống các chất
chống oxy hóa nội sinh, ngoài ra còn có những chất Antioxidant khác được đưa vào cơ
thể theo con đường thức ăn nước uống. Ngày nay, người ta cho rằng Flavonoid là chất
Antioxidant lý tưởng đối với con người.
II.2.3. Tác dụng của Flavonoid đối với enzyme
Các công trình nghiên cứu ảnh hưởng của Flavonoid đối với các enzym động vật
cho biết chúng có tác dụng ức chế nhiều enzyme như: protein tyrosin kinaza, protein

kinaza, hualuromidaza, kìm hãm không đặc hiệu peroxydaza, lipooxygenaza,
oxydoreductaza… Bên cạnh tác dụng kìm hãm, nhiều Flavonoid có khả năng làm tăng
hoạt tính enzyme prolin hydroxydaza, là một enzym quan trọng trong quá trình làm lành
vết thương và tạo sẹo.
Bản thân các chất Flavonoid khi ở trong cơ thể động vật có thể tồn tại ở dạng oxy
hóa hoặc khử và chịu nhiều biến đổi phức tạp khác nhau cho nên có thể trong các điều
kiện khác nhau nó sẽ thể hiện hoạt tính sinh học khác nhau: kìm hãm hoặc kích thích
hoạt động của enzyme, hoặc kích thích có mức độ có điều kiện.
Tác dụng Flavonoid lên các enzym sinh học là cơ sở sinh hóa để định hướng cho
việc sử dụng các chất Flavonoid thiên nhiên vào lĩnh vực sinh y học, phục vụ sức khỏe
và đời sống con người.

×