Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh năm 2012 và phương hướng 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.34 KB, 17 trang )

SỞ Y TẾ TT HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TTYT TP HUẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-YTTP
Huế, ngày tháng năm 2012
BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG Y TẾ NĂM 2012 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2013
PHẦN MỘT
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2012
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng (Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Thành Đảng bộ lần thứ X), bầu cử
Quốc hội khóa XIII, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016;
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị 06/2007/CT-BYT về nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh cho nhân dân;
- Tiếp tục thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT ngày 18/08/ 2008
của Bộ trưởng Bộ Y tế về thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp y tế;
- Tiếp tục triển khai Quyết định 2766/ QĐ - UBND, ngày 04 tháng 12
năm 2006, Quyết định 784/QĐ-UBND ngày 31 tháng 03 năm 2008 và Quyết
định 2580/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của UBND Tỉnh TT-Huế về
giá thu một phần viện phí tại các cơ sở y tế công lập thuộc Tỉnh Thừa Thiên
Huế.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I. NGUỒN LỰC
1. Về nhân lực
- Tổng số biên chế từ đầu năm toàn trung tâm: 348 (Tr.tâm: 203, Phường:
145) trong năm tăng 04 và giảm 07 cán bộ, biên chế hiện có: 346 (Tr.tâm: 200,
Phường: 146).
- Về cơ cấu chức danh: sau đại học: 47 (CK II: 03, CK I: 38 và thạc sỹ:


04); Đại học: 58; Cao đẳng: 04; Trung học: 189; Sơ học: 21; cán bộ chuyên
trách dân số: 27
- Số nhân viên Y tế tổ trên địa bàn: 433/475 đạt 91%
- Cử bác sĩ tăng phái cho các Trạm y tế Phú Hiệp, Trạm y tế Hương Long
để thực hiện các chương trình y tế và khám chữa bệnh.
1
2. Về công tác đào tạo
- Tiếp tục cử cán bộ dự thi tuyển tại Trường ĐH YD Huế: 01 BSCK I
chuyên khoa Lao; 03 BS (02 YHCT, 01 dự phòng); 01 DSĐH; 01 CNĐD.
- Cử 150 cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn của Sở y
tế, các dự án, các chương trình y tế khác.
- Nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại 27 Trạm y tế
phường, Trung tâm đã đào tạo cho 27 trạm y tế cách đọc, đo điện tâm đồ trong
khuôn khổ dự án Tăng huyết áp và đào tạo cho 12 trạm y tế còn lại đạt 27/27
trạm y tế thực hiện được các kỹ thuật cơ bản về xét nghiệm nước tiểu và siêu âm
3. Công tác xây dựng cơ bản
- Đã trình Ủy Ban nhân dân thành phố đẩy nhanh công tác triển khai đền
bù, giải tỏa 05 hộ trong khuôn viên Bệnh viện TP Huế.
- Bàn giao PKĐKKVIII và TTTTGDSK Tỉnh, làm giấy chứng nhận sử
dụng đất cho các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng 02 phòng làm việc tại phòng khám đa khoa khu vực III, xây
dựng căn tin, nhà giữ xe đêm, xây nhà thuốc bệnh viện.
- Làm bảng hiệu bệnh viện tại cổng chính, bảng thông tin và các biểu
bảng tên các khoa phòng.
- Làm việc với Sở tài nguyên môi trường lập kế hoạch, bàn giao mặt bằng
triển khai xây dựng hệ thống thu gom nước thải bệnh viện.
- Theo dõi tiến độ xây dựng các trạm Y tế do dự án AP tài trợ.Tổng số
trạm được AP xây dựng: 18/27, trong đó số trạm đã xây và đưa vào sử dụng
17/18 trạm, 01 trạm chưa hoàn thành (Vĩnh Ninh).
4. Trang thiết bị y tế và phương tiện phục vụ

- Nhằm mục đích nâng cáo hiệu quả sử dụng trang thiết bị, trong năm
trung tâm đã điều chuyển 04 máy điện tim từ các trạm y tế Phú Bình, Phú
Thuận, Trường An, Xuân Phú của dự án phòng chống tăng huyết áp về trang cấp
cho khoa Nội Nhi Lây, khoa Cấp cứu Hồi sức Chống độc, Phòng khám KV3
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tránh tình trạng lãng phí.
- Tất cả trang thiết bị cấp về các đơn vị đều có sổ theo dõi, lý lịch máy và
được bảo quản định kỳ cũng như sửa chữa kịp thời các trang thiết bị nhằm đảm
bảo cho hoạt động chuyên môn.
- Tiến hành trang cấp trang thiết bị cho 11 trạm y tế còn lại (ngoài dự án
AP) bằng nguồn vốn nội ứng của tỉnh, các trang thiết bị như máy điện tim,
giường bệnh nhân, tủ đầu giường, bàn khám bệnh, tủ thuốc, xe đẩy dụng cụ y tế.
Ngoài ra, 27 trạm y tế phường và trung tâm y tế TP Huế được trang cấp máy vi
tính, máy in, thiết bị kết nối internet không dây 3G bằng nguồn dự án AP.
- Được sự hỗ trợ của dự án Bắc Trung Bộ đã trang cấp cho Khoa CCHS-
CĐ 01 giường đa năng và 02 máy Monitoring cho khoa Ngoại
- Trang cấp máy siêu âm đen trắng xách tay (chương trình TCMT Quốc
gia DS-KHHGĐ) cho PKĐKKV II và máy ly tâm cho PKĐKKV III.
2
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH.
1. Thực hiện các chỉ tiêu khám chữa bệnh
1.1. Toàn trung tâm
Công tác khám chữa bệnh toàn trung tâm tập trung chủ yếu cho các đối
tượng có bảo hiểm y tế. Hiện nay theo sự phân bổ của Sở y tế và BHXH trung
tâm có trên 100 ngàn thẻ đăng ký KCB tại toàn trung tâm, mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn do sự xuống cấp của các cơ sở y tế nhưng Trung tâm đã cố gắng
tập trung đầu tư một số trang thiết bị, bảo đảm thuốc và vật tư y tế nên công tác
khám chữa bệnh vẫn được duy trì và đạt được chỉ tiêu đề ra.
Tổng số lần khám bệnh đạt 136,06% so với chỉ tiêu, công suất sử dụng
giường đạt: 93,73% (2011: 89,77%), ngày điều trị bình quân 5,24 (2011: 5,72).
Tuy nhiên chỉ tiêu xét nghiệm không đạt do thiếu hóa chất.

1.2. Bệnh viện thành phố
Hoạt động khám chữa bệnh tuyến thành phố thật sự phát huy hiệu quả, công
suất sử dụng giường bệnh đạt: 108,26% (2011: 101,46%). Các đơn vị khoa
phòng có công suất sử dụng giường cao như khoa Sản đạt: 157,75%, Khoa
NNL: 109,6%
1.3. Phòng khám đa khoa khu vực II, III và Nhà Hộ sinh khu vực I
3
Số lần khám 128.212/166.175 chỉ đạt 77,2% so với chỉ tiêu, đơn vị có số lượt
khám bệnh ngoại trú cao PKĐKKV III: 72.451 lượt cũng chỉ đạt 76,4% so với
chỉ tiêu. Bên cạnh đó, công suất sử dụng giường bệnh của các phòng khám đa
khoa và nhà hộ sinh khu vực nhìn chung còn thấp chỉ đạt 69,96%, thấp nhất đơn
vị PKĐKKV2 công suất chỉ đạt 27,45%.
1.4. Trạm y tế phường
Các trạm đã từng bước chủ động triển khai tốt hơn công tác khám chữa bệnh,
nhất là những trạm đã xây dựng xong, tuy nhiên do ảnh hưởng của tiến độ chậm
việc xây dựng một số trạm nằm trong dự án AP nên ảnh hưởng đến công tác
khám chữa bệnh tại trạm. Bên cạnh đó Trung tâm cũng đã có kế hoạch tăng
cường cho các trạm chưa có bác sỹ nhằm đảm bảo triển khai khám bảo hiểm y
tế. Số lần khám: 135.952 lần
1.5. Công tác khám chữa bệnh BHYT, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi
TT Danh mục
Tổng
chung
Bệnh
viện
NHS
KV 1
PKĐK
KV 2
PKĐK

KV 3
Trạm y
tế
1 Công tác KCB bảo hiểm y tế

Tổng số lượt khám điều trị ngoại trú
178012 68859 0 20682 49295 39176
Kinh phí bình quân một lượt điều trị ngoại trú
65457,649
4
98903,3
2 0 53668,1 50456,5 31770,6
Tổng số lượt điều trị nội trú
9121 5672 742 239 1840 628
Kinh phí bình quân một lượt điều trị nội trú
291495,65
384107,
8 86797,5 218090 189115 0
2 Công tác KCB BHYT diện người nghèo (KI)


Tổng số lượt khám điều trị ngoại trú
12836 3195 0 872 2130 6639
Kinh phí bình quân một lượt điều trị ngoại trú
46376,203
3
87816,4
4 0 41065,9 44235,8 27817,38
Tổng số lượt điều trị nội trú
354 289 23 15 27 0

Kinh phí bình quân một lượt điều trị nội trú
576404,57
1 652829,2 156298 220311 314076 0
3 Công tác KCB trẻ em


Tổng số lượt khám điều trị ngoại trú
36751 6442 0 1477 5182 23650
Kinh phí bình quân một lượt điều trị ngoại trú
34747,264
2
56331,5
2 0 31288,6 22895 31680,92
Tổng số lượt điều trị nội trú
3422 2116 493 9 804 0
Kinh phí bình quân một lượt điều trị nội trú
66189,1555 86923,91 29667,8 33802,3 34256 0
Nhìn chung số lượt bệnh nhân BHYT nội trú tăng 40,3% so với năm
2011, khám BHYT ngoại trú tăng 2,6%, số lượt khám BHYT người nghèo giảm
15,3%. Bắt đầu từ quý III, BHYT đã tiến hành giám sát BHYT theo tỷ lệ %.
Qua đó, Trung tâm đã chấn chỉnh quy chế hồ sơ bệnh án, quy chế kê đơn thuốc
và giảm thiểu sai sót trong khâu thanh toán BHYT
III. PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA
1. Công tác phòng chống dịch
1.1. Tình hình các bệnh truyền nhiễm
- Sốt xuất huyết: 85/0/85 - Tay chân miệng: 66/0/42
- Viêm gan siêu vi: 10 - Ỉa chảy: 2134
- Lỵ trực trùng: 195 - Cúm: 608
4
- Sốt phát ban: 199 - Thủy đậu: 19

- Quai bị: 24
1.2. Các hoạt động đã triển khai
- Củng cố hoạt động của các Ban chỉ đạo từ thành phố đến phường.
- Kiểm tra công tác phòng chống dịch của 27 phường trước Tết
nguyên đán.
- Tổ chức Hội nghị triển khai công tác phòng chống dịch và ký cam kết
phòng chống dịch năm 2012 (ngày 20/2/2012).
- Tập huấn và triển khai công tác phòng chống dịch năm 2012 cho Hiệu
trưởng, cán bộ y tế trường học cho 100% trường học đóng trên địa bàn thành
phố( ngày 16, 17/2/2012).
- Tập huấn công tác phòng chống dịch cho trưởng trạm y tế và cán bộ
chuyên trách phòng chống dịch (ngày 15/2/2012).
- Tập huấn sử dụng máy phun và hóa chất PCD cho 27 cán bộ chuyên
trách phòng chống dịch ( ngày 09/3/2012).
- Tổ chức phun hóa chất diệt muỗi chủ động tại 4 phường (Hương Long,
Hương Sơ, An Cựu, An Đông) từ 14-17/3/2012.
- Phối hợp với Phòng Giáo dục & Đào tạo triển khai phun hóa chất diệt
muỗi ở 48 trường Mầm non, 36 trường Tiểu học, 25 trường THCS, 10 trường
PTTH trước ngày khai giảng năm học mới.
- Triển khai truyền thông phòng chống dịch bệnh Tay chân miệng, sốt
xuất huyết, viêm màng não do não mô cầu, cúm A(H5N1)…tại địa bàn 27
phường.
- Tiến hành điều tra xử lý ca bệnh Tay chân miệng ( 94 ca bệnh, 94hộ gia
đình, 01 nhóm trẻ gia đình, 02 trường Mầm non. Sử dụng 67.7g Chloramin B).
- Phối hợp với Phòng Giáo dục & Đào tạo kiểm tra công tác phòng chống
dịch trong trường học đợt I (tháng 3/2012 tại 49 trường Mầm non, 36 trường
Tiểu học), đợt II ( tháng 9/2012 tại 20 trường Mầm non, 05 trường Tiểu học, 10
trường THCS, 5 trường THPT)
2. Các chương trình y tế quốc gia
2.1. Chương trình tiêm chủng

- Tỷ lệ TCĐĐ ở trẻ em dưới 1 tuổi 5848/5890 đạt 99,2 %.
- Tỷ lệ tiêm UV2+ ở PNCT 5530/5572 đạt 99,3 %.
- Định kỳ giám sát các bệnh truyền nhiễm có vacxin trong chương trình
TCMR tại 27 Trạm y tế và các đơn vị khám chữa bệnh của TTYT. Trong năm
không có trường hợp nào mắc.
2.2. Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao vai trò trách nhiệm, tầm quan
trọng của việc thực hiện tốt các quy định về vệ sinh cơ sở, vệ sinh an toàn thực
phẩm Trong năm qua đã tổ chức tập huấn 28 lớp với 2360 người tham dự.
- Tổ chức thanh kiểm tra: 585 cơ sở (67 của thành phố, 518 của phường),
phát hiện 74 cơ sở vi phạm (12,6%) và đã tiến hành cảnh cáo 70 cơ sở, phạt tiền
4 cơ sở (600.000 đồng). Có 66 cơ sở được cấp giấy chứng nhận VSATT.
- Trong năm không có vụ ngộ độc thức ăn nào xảy ra trên địa bàn.
5
2.3. Chương trình phòng chống HIV/AIDS
Trong năm tình hình bệnh nhân HIV/AIDS mắc mới không có tăng đột
biến. Hoạt động chương trình can thiệp giảm tác hại, chăm sóc người nhiễm tại
cộng đồng, dự phòng lây truyền mẹ con trong dự án phòng chống HIV tiếp tục
triển khai và có hiệu quả
- Số bệnh nhân HIV/AIDS lũy tích: 256 (từ năm 1993), Đã chết: 136, Còn
sống: 120. Trong đó: Mới nhiễm: 11; Chết mới: 02; Quản lý: 69.
- Chăm sóc người nhiễm tại cộng đồng: 63 người
- Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV cho 2.170 Phụ nữ mang thai (01
trường hợp dương tính
- Triển khai chương trình can thiệp Giảm tác hại:
+ Cấp Bao cao su miễn phí: 62.640
+ Cấp Bơm kim tiêm: 42.500
- Khám STI cho đối tượng nguy cơ cao: 800 lượt
2.4. Các chương trình khác
- Số bệnh nhân tâm thần đang quản lý: 756 (TTPL 426, ĐK 330), số mới:

92.
- Số bệnh nhân Lao đang quản lý: 351, tỷ lệ điều trị thành công 98%.
Triển khai phòng Tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho bệnh nhân Lao. Số
bệnh nhân mắc Lao được xét nghiệm HIV là 270 (1 ca dương tính). Thực hiện
tầm soát Lao trên người nhiễm HIV (8 trường hợp, đang điểu trị 3 trường hợp).
- Số bệnh nhân phong đang quản lý: 67
- Chương trình phòng chống Tăng huyết áp tiếp tục hoạt động hiệu quả tại
các đơn vị khám chữa bệnh trực thuộc. Số lượng bệnh nhân Tăng huyết áp được
quản lý chặt chẽ thông qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ tại các phường từ đó
bệnh nhân được tư vấn giáo dục sức khỏe biết cách phòng và ngăn ngừa bệnh tái
phát.
- Chương trình phòng chống tai nạn thương tích: Tổ chức tuyên truyền
Phòng chống Tai nạn thương tích như phát tờ rơi, áp phích, trên hệ thống phát
thanh phường, thành phố. Tổng số trường hợp TNTT: 841, trong đó trẻ em < 15
tuổi: 184 trường hợp
- Chương trình phòng chống Đái tháo đường : Trong năm 2012 tiếp tục
triển khai tại 3 phường mới là Trường An, Vĩnh Ninh và Tây Lộc. Số phường
được triển khai trong năm là Phú Hội, Phú Cát, Thuận lộc với Số lượt khám:
902, Số phát hiện bênh nhân tiền ĐTĐ và ĐTĐ: 112. Truyền thông giáo dục sức
khỏe về phòng và phát hiện sớm bệnh tiền ĐTĐ và ĐTĐ. Quản lý và tư vấn cho
một số bệnh nhân tiền ĐTĐ và ĐTĐ tại 4 phường và phòng khám bệnh viện
- Tổng số Trạm y tế đăng ký đạt chuẩn y tế Quốc gia theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020: 12/27 đạt 44,4%
IV. CÔNG TÁC BVBMTE-KHHGĐ VÀ PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG
1. Công tác BVBMTE – KHHGĐ
6
- Đẩy mạnh công tác quản lý thai nghén, phát hiện sớm các trường hợp thai
nghén có nguy cơ cao. Triển khai phòng chống Rubella cho phụ nữ có thai.
- Nâng cao chất lượng khám thai, thực hiện tốt các kỹ thuật đỡ đẻ an toàn,
chăm sóc sau đẻ, chăm sóc hồi sức sau sinh, quy trình khống chế nhiễm khuẩn,

không để các tai biến xảy ra.
- Quản lý thai nghén cho bà mẹ sinh: 4.990/5.028 đạt 99,24%; trong đó vị
thành niên: 95
- 100% phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế, 100% phụ nữ đẻ được thăm khám sau đẻ.
Quản lý thai nghén cho bà mẹ sinh đạt 100%. Tổng số phụ nữ đẻ: 5020
(BVTP+PKKV : 2.873) số mổ lấy thai : 1.245 (BVTP : 479)
- Số lần khám thai 28.873, khám thai đủ 03 thời kỳ: 4.718/4.990 đạt 95%.
- Số lượt khám phụ khoa: 51.987; điều trị phụ khoa: 17.269. Trong đó số
khám STI: 913/1000 tỷ lệ 91,3%, số người điều trị: 336 tỷ lệ 36,8%; khám Via
900, mãn kinh 1.100. Thực hiện hiệu quả giám sát lây truyền HIV từ mẹ sang
con.
- Tổng các biện pháp tránh thai: 10.620, trong đó DCTC 2.210/2.450 đạt 90%,
Bao cao su 13.000/13.200 đạt 98 %, thuốc tiêm 500/500 đạt 100%, thuốc viên
4867/5200 đạt 93%, triệt sản 40/120 đạt 33%
2. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
Củng cố mạng lưới cộng tác viên; Truyền thông giáo dục phòng chống suy
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai; Theo dõi cân trẻ dưới 2 tuổi và trẻ suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi hàng tháng. Tổng số trẻ dưới 5 tuổi: 21752, tỷ lệ trẻ được cân
98,5%. Tổng số trẻ suy dinh dưỡng: 1641, tỷ lệ SDD: 7,51%.
V. CÔNG TÁC KHÁC
1. Công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật
- Định kỳ họp đánh giá công tác nghiên cứu khoa học mỗi quý một lần.
- Năm 2012 có 06 đề tài cấp cơ sở, 02 đề tài cấp ngành.
- Tiếp tục phát động thi đua phát huy sáng kiến khoa học áp dụng vào thực
tiễn trong hoạt động y tế.
- Các kỹ thuật đăng ký áp dụng mới:
Trong lĩnh vực Hồi sức cấp cứu : Kỹ thuật sử dụng oxy luồng tự do trong
khí dung để điều trị bệnh nhân hen phế quản cấp.
Trong lĩnh vực Ngoại khoa: triển khai phương pháp mới nhằm nâng cao chất
lượng điều trị :

+ Phẫu thuật cắt Amidan bằng dao điện lưỡng cực và đơn cực.
2. Thực hiện quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử và y đức
- Tổ chức Hội nghị công nhân viên chức thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ
theo đúng trình tự, thủ tục và được sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới của
đơn vị.
7
- Định kỳ tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh cấp bệnh viện và cấp khoa
theo quy định.
- 100% cán bộ viên chức ký cam kết thực hiện cơ quan văn hóa, thực hiện cơ
sở y tế không khói thuốc, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử.
- Trong năm không có đơn thư phản ánh của bệnh nhân.
3. Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục sức khỏe
3.1. Tuyên truyền phổ biến pháp luật
- Tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật như : Luật phòng chống tham
nhũng lãng phí, Luật khám chữa bệnh.
- Tăng cường thực hiện chỉ thị 04/BYT và CT 09/BYT về thực hiện 12 điều y
đức, tiếp tục thực hiện Quy chế giao tiếp của nhân viên y tế tại các cơ sở khám
chữa bệnh. Đẩy mạnh công tác học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch
Hồ Chí Minh, gắn với các buổi giao ban hàng ngày tại các đơn vị, qua đó, nâng
cao tinh thần, thái độ phục vụ và chất lượng chăm sóc người bệnh.
3.2. Truyền thông giáo dục sức khỏe
Đã đưa 1500 lượt tin, bài, ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cung cấp băng đĩa, tờ rơi, áp phích trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng,
tai nạn thương tích, phòng chống dịch rubella, sốt xuất huyết, hội chứng chân
tay miệng. Tổ chức các buổi nói chuyện về thuốc lá, sốt xuất huyết, hội chứng
chân tay miệng, Rubella và dị tật bẩm sinh cho đối tượng phụ nữ và đoàn thanh
niên. Tham gia mitting cổ động cam kết thành phố không khói thuốc.
4. Công tác quản lý kinh tế y tế
Tiếp tục chấn chỉnh công tác thu chi, tránh thất thoát, lãng phí, đảm bảo
thu đúng, thu đủ theo quy định.

Thực hiện chỉ đạo của Sở y tế TT Huế, trung tâm đã tiến hành xây dựng
khung giá viện phí căn cứ theo thông tư 04, 03, đồng thời xây dựng định mức
vật tư tiêu hao của một số kỹ thuật nhằm hạn chế thất thoát vật tư tiêu hao.
5. Công tác phòng chống bão lụt, thiên tai thảm họa
Chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống bão lụt, thiên tai thảm họa
trong năm.
Kiện toàn ban chỉ đạo phòng, chống lụt bão, thiên tai thảm họa của trung
tâm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tự xây dựng phương án phòng, chống lụt
bão, thiên tai thảm họa.
Đội BVBMTE nắm số lượng phụ nữ dự kiến sinh trên địa bàn trong thời
gian mưa bão để có kế hoạch đảm bảo an toàn tránh tai biến xảy ra trong sinh
sản.
Thành lập 03 tổ cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng chi viện tuyến trước khi có
nhu cầu trong mùa mưa bão.
VI. THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH
1. Công tác thường trực cấp cứu
8
Các phòng khám ĐKKV và phòng khám bệnh viện thực hiện tốt các quy chế
thường trực cấp cứu nội viện. Đồng thời, đảm bảo cấp cứu ngoại viện các lễ hội,
hội nghị, các phong trào thể dục thể thao, triển khai tốt hoạt động đơn vị vệ tinh
cấp cứu 115 trên địa bàn.
2. Công tác chống nhiễm khuẩn
- Kiện toàn mạng lưới kiểm tra, giám sát CNK từ các đơn vị đến trung tâm.
- Tăng cường vệ sinh ngoại cảnh, khắc phục trình trạng xuống cấp của nhà
chứa rác thải, lò đốt bệnh viện. Tiến hành hợp đồng với công ty Môi trường Đô
thị Huế về thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải y tế theo đúng quy
định.
- Thông qua các đợt kiểm tra thường kỳ và đột xuất, các đơn vị đều có chuyển
biến tốt của việc thực hiện phân loại rác thải của đơn vị mình : 100% đơn vị đã

thực hiện khá tốt phân loại rác thải tại khoa phòng, có thùng và túi Nilon đựng
rác thải đúng quy định, 100% đơn vị có hộp chứa chất thải sắc nhọn đúng tiêu
chuẩn.
3. Công tác tiết chế, dinh dưỡng
Xây dựng kế hoạch hoạt động công tác dinh dưỡng, tiết chế toàn trung tâm,
tập trung các nội dung sau:
- Củng cố hoàn thiện về công tác tổ chức và mạng lưới công tác dinh dưỡng
đến tận khoa phòng.
- Xây dựng khẩu phần ăn theo bệnh lý. Đã triển khai ở 02 khoa Hậu phẩu và
khoa Cấp cứu – Hồi sức tích cực – Chống độc.
4. Công tác hồ sơ bệnh án, quy chế hội chẩn, quy chế chuyển viện…
Công tác hồ sơ bệnh án đều được chấn chỉnh qua bình bệnh án hàng tháng
của đơn vị. Hồ sơ bệnh án đã được cải thiện, ngày càng có chất lượng hơn. Tuy
nhiên, phần thể hiện y lệnh trong bệnh án chưa đầy đủ: thiếu y lệnh chăm sóc,
vận động, y lệnh dinh dưỡng còn chung chung chưa cụ thể…Một số phẫu thuật
còn thiếu biên bản hội chẩn, sổ chuyển viện chưa ghi đầy đủ các nội dung theo
yêu cầu, danh sách chuyển viện chưa phù hợp với danh sách sổ vào viện của
khoa.
5. Công tác chăm sóc toàn diện
Thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về
chăm chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. Người bệnh được chăm sóc toàn
diện, liên tục bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn. Tuy nhiên, một vài điều
dưỡng còn chưa thực sự phát huy vai trò chủ động trong công tác theo dõi diễn
biến của bệnh và chưa xây dựng được kế hoạch chăm sóc cụ thể.
Việc công khai thuốc, một số khoa phòng thực hiện chưa thường xuyên.
6. Công tác dược
9
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05/2004/CT-BYT của Bộ Y tế về chấn chỉnh công
tác cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện, thực hiện tốt quy chế đấu thầu
thuốc:

- Củng cố lại Hội đồng thuốc và điều trị, duy trì hoạt động của Hội đồng
nhằm đánh giá hoạt động sử dụng thuốc an toàn hợp lý, theo dõi tình hình phản
ứng phụ của thuốc (ADR). Mặc dù đã từng bước chấn chỉnh xây dựng kế hoạch
mua thuốc theo đúng nhu cầu của điều trị , đảm bảo việc thực hiện kê đơn, cấp
thuốc theo đơn theo đúng quy định nhưng vẫn còn tình trạng thiếu thuốc và vật
tư tiêu hao
- Quy chế quản lý thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được thực
hiện khá tốt theo đúng quy định.
7. Thực hiện quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử và y đức
- Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng và ban hành đúng trình tự, thủ tục và
được sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới của đơn vị và đã tổ chức Hội nghị
công nhân viên chức thông qua.
- Triển khai ký cam kết thực hiện tốt quy tắc ứng xử cho 100% cán bộ viên
chức.
- Thực hiện tốt công tác phát động, tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị và thực hiện đúng các quy định của Luật thi đua khen
thưởng.
- Định kỳ tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh cấp bệnh viện và cấp khoa
theo quy định.
- Thường xuyên đào tạo nâng cao tinh thần thái độ phục vụ, kỹ năng giao tiếp
cho CBVC.
C. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
Ưu điểm:
- Công tác khám chữa bệnh đảm bảo tiến độ theo chỉ tiêu đề ra từ đầu năm,
chất lượng khám chữa bệnh có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước chuyên
môn hóa các lĩnh vực. Công tác đào tạo được quan tâm đồng thời đẩy mạnh
công tác ứng dụng các kỹ thuật trong khám chữa bệnh. Tinh thần thái độ phục
vụ bệnh nhân ngày càng tốt hơn, quy chế chuyên môn ngày càng chặt chẽ.
- Chủ động giám sát, phát hiện dịch, luôn luôn cảnh báo nguy cơ và giám sát
chặt chẽ các loại bệnh dịch, bệnh. Đặc biệt: Sốt xuất huyết, hội chứng chân - tay

- miệng để có phương án, sẵn sàng bao vây, dập tắt kịp thời khi có nguy cơ
dịch xãy ra. Năm 2012 khống chế thành công dịch bệnh đặc biệt là sốt xuất
huyết và dịch chân tay miệng.
- Các chương trình y tế quốc gia được triển khai và thực hiện tốt đảm bảo tiến
độ đã đề ra.
10
- Các hoạt động chuyên môn và hoạt động của các Hội đồng chuyên môn như
Hội đồng NCKH, Hội đồng thuốc và điều trị…thường xuyên được củng cố và
hoạt động có hiệu quả hơn.
Tồn tại:
- Việc cung ứng thuốc nhiều khi không kịp thời là do hợp đồng các gói thầu
quá kéo dài trong khi không có hợp đồng mới. Các nhà thầu không đủ các mặt
hàng theo yêu cầu, thậm chí nguồn lực của một số nhà thầu quá yếu kém do tình
hình biến động giá cả và cung ứng thuốc cho cơ sở điều trị gặp nhiều trở ngại.
- Công tác hồ sơ bệnh án, thực hiện quy chế chuyên môn một số nơi thực hiện
chưa thực sự tốt.
- Các phòng khám đa khoa, đặt biệt là phòng khám đa khoa khu vực II tỷ lệ
khám và điều trị nội trú vẫn còn thấp. Tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên,
có nơi, có lúc chưa thực sự tốt. Vẫn còn một số cán bộ chưa có lời ăn tiếng nói
nhẹ nhàng đối với bệnh nhân.
- Nhân lực bác sĩ còn thiếu, đặc biệt còn 02 trạm y tế thiếu bác sĩ ảnh hưởng
đến nhu cầu khám chữa bệnh hiện nay của nhân dân trên địa bàn.
- Hầu hết cơ sở y tế, nhất là bệnh viện và các phòng khám đa khoa đều xuống
cấp, cơ sở quá chật hẹp đã ảnh hưởng nhiều đến công tác triển khai khám chữa
bệnh của các đơn vị.
11
PHẦN HAI
PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2013
A - MỤC TIÊU CHUNG
- Không để dịch xảy ra, giảm tỷ lệ mắc và chết do dịch gây ra, chú ý bệnh dịch

mới phát sinh như Hội chứng chân tay miệng, Rubella
- Hoàn thành các chỉ tiêu của các chương trình y tế quốc gia. Giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi xuống từ 0,3 – 0,5% so với năm 2012
- Tiếp tục thực hiện Chính sách Quốc gia về Y, Dược học cổ truyền.
- Tăng cường nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tất cả cơ sở y tế của
trung tâm.
- Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu khám chữa bệnh được giao, xây dựng Bệnh
viện Thành phố đạt danh hiệu Bệnh viện xuất sắc toàn diện năm 2013.
B- MỤC TIÊU CỤ THỂ
I. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
1. Chỉ tiêu khám chữa bệnh (so với chỉ tiêu năm 2012)
- Tổng số lượt khám bệnh tổng hợp Tăng 5%
- Chỉ tiêu giường bệnh 145
- Công suất sử dụng giường bệnh ≥90%
- Ngày điều trị bình quân ≤6
- Luân lưu giường bệnh > 57 lần
- Số lượt NB điều trị ngoại trú Tăng 15%
- Tổng số lượt xét nghiệm Tăng 5%
- Tổng số lượt chụp X quang Tăng 5%
- Tổng số lượt siêu âm Tăng 5%
2. Thực hiện đạt >90% các kỹ thuật trong phân tuyến kỹ thuật theo Quyết
định số 23 của Bộ Y tế.
3. Thực hiện KCB bằng YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ đạt 20% so
với tổng số KCB chung.
4. Thành lập đơn nguyên sơ sinh và khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.
5. Triển khai kỹ thuật mới:
+ Mổ trĩ bằng phương pháp Longo;
+ Phẫu thuật làm nhuyễn Thủy tinh thể bằng siêu âm(Phaco), đặt thủy
tinh nhân tạo
12

II. PHÒNG CHỐNG DỊCH VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ QUỐC GIA
1. Công tác phòng chống dịch:
Tiếp tục chủ động công tác phòng chống dịch, dịch bệnh mùa hè, cố gắng
không để dịch xảy ra, chú ý bệnh dịch SXH, tả và bệnh dịch mới phát sinh như
cúm A (H5N1, H1N1), hội chứng chân tay miệng, rubella
2. Các chương trình y tế quốc gia
- Tiêm chủng mở rộng: Phấn đấu tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trẻ em dưới 1 tuổi
đạt trên 98%
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Không để các vụ ngộ độc thực phẩm hàng loạt
xảy ra. Tăng cường thực hiện Luật vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện VSATTP cho các cơ sở kinh doanh ăn uống trên địa bàn
thành phố.
- Phòng chống bệnh tâm thần: Phát triển hoạt động mạng lưới chuyên khoa
tâm thần đến tận phường xã. Khám phát hiện, quản lý, điều trị, PHCN cho phần
lớn bệnh TTPL, bệnh động kinh. Điều trị ổn định cho đa số bệnh nhân để họ trở
lại hội nhập cộng đồng. Giảm tỷ lệ gây rối xã hội, gây nguy hại, mãn tính, tán
phế, tự sát.
- Phòng chống lao: Giảm tỷ lệ mắc, tử vong và lây truyền bệnh Lao trong
cộng đồng, ngăn ngừa tình trạng kháng thuốc; Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 05
tuổi do viêm phổi cộng đồng.
- Phòng chống HIV: Đẩy mạnh công tác truyền thông phòng chống
HIV/AIDS. Nâng cao năng lực phòng chống AIDS cấp cơ sở trong chương trình
mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS. Tăng cường phát hiện và quản lý
chăm sóc tư vấn người nhiễm HIV.
- An toàn lao động: Thực hiện tốt công tác vệ sinh lao động tại các cơ sở sản
xuất, hạn chế các yếu tố độc hại phát sinh ảnh hưởng tới sức khỏe cho người lao
động.
- Phục hồi chức năng: Tăng cường công tác giám sát, hướng dẫn gia đình trẻ
khuyết tật. Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ y tế thôn tổ để góp phần công tác
phát hiện bệnh nhân mới và giúp công tác luyện tập tại hộ gia đình.

III. CÔNG TÁC BVBMTE-KHHGĐ VÀ PHÒNG CHỐNG SUY DINH
DƯỠNG
- Quản lý tốt phụ nữ thai nghén có nguy cơ cao, hướng dẫn sản phụ đến đẻ
nơi an toàn đúng tuyến, không để tử vong mẹ xảy ra do sai sót chuyên môn.
- Trên 99% bà mẹ mang thai được quản lý, trên 98% bà mẹ mang thai được
khám thai ≥ 3 lần, trên 90% bà mẹ được khám thai 3 lần đúng 3 thời kỳ, trên
13
90% phụ nữ đẻ được chăm sóc sau sinh 2 lần trong vòng 42 ngày sau sinh, tư
vấn nuôi con bằng sữa mẹ và KHHGĐ.
- Cung cấp an toàn và có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ, không để xảy ra tai
biến khi thực hiện các dịch vụ này.
- Khám phụ khoa cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 1 lần/năm.
- 100% phụ nữ khám phụ khoa bị mắc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục
được điều trị đúng chuẩn, tuyên truyền cho phụ nữ hiểu biết sự cần thiết về
khám vú và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng test VIA, tế bào âm đạo.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi xuống từ 0,3 – 0,5% so với năm
2012, 100% trẻ < 05 tuổi suy dinh dưỡng được theo dõi cân hàng tháng, 100%
trẻ từ 06-36 tháng tuổi uống vitamin A.
C. GIẢI PHÁP
1. Nhân lực
- Tăng cường đào tạo Bác sỹ từ nguồn y sỹ Y học cổ truyền để bổ sung cho
các trạm y tế. Luân chuyển cán bộ để đáp ứng cơ cấu và số lượng cho các đơn vị
nhất là tuyến trạm y tế. Bổ sung và điều chỉnh nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyên
môn của đơn vị.
- Thường xuyên đào tạo, tập huấn để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ
chuyên môn, kỷ năng nghề nghiệp và đào tạo sử dụng phương tiện thiết bị y tế.
Sớm đưa trang thiết bị được trang cấp vào sử dụng có hiệu quả
- Tổ chức đào tạo cấp chứng nhận thực hành cho BS, ĐD, HSV, KTV sau tốt
nghiệp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và thông tư 41
2. Cơ sở hạ tầng

- Triển khai thành lập Đơn nguyên Sơ sinh và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Tiếp tục sửa chữa cơ sở bệnh viện và các phòng khám đa khoa nhằm từng
bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn hiện nay.
- Sửa chữa, nâng cấp bồn rữa tay phòng mổ khoa Ngoại Bệnh viện TP.
- Cải tạo, chạy mới hệ thống xử lý chất thải lỏng các khoa phòng đổ vào hệ
thống chính để xử lý chất thải.
3. Thực hiện chức năng nhiệm vụ
- Triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe với nội dung phong phú, đa dạng về hình thức và cách tiếp cận phù hợp
với từng nhóm đối tượng khác nhau, phù hợp với từng nội dung khác nhau như
phòng chống dịch bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng, rubella phòng
chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phong, kế hoạch hóa gia đình … Lồng
ghép hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe với các chương trình hoạt động
của các ban ngành, đoàn thể để vận động cộng đồng tham gia.
14
- Không chế dịch bệnh, không để dịch bệnh lây lan, các chương trình y tế
Quốc gia thực hiện có hiệu quả và đạt yêu cầu so với chỉ tiêu để ra. Tổ chức
giám sát, đánh giá các chương trình định kỳ và đột suất
- Giảm tỷ lệ người bệnh phải nằm ghép tại các khoa phòng >10%, giảm 10%
quá tải đối với các khoa có công suất giường bệnh >100% và tăng tải 10% đối
với các khoa dưới tải có công suất giường bệnh <80%
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bệnh viện Trung ương triển khai 5 kỹ thuật mới
trong khám chữa bệnh, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật.
- Triển khai hiệu quả công tác chỉ đạo tuyến, có khảo sát đánh giá năng lực và
phân công chỉ đạo tuyến cụ thể.
4. Công tác Dược - Trang thiết bị y tế
- Củng cố Hội đồng thuốc và điều trị đảm bảo phát huy hiệu quả trong xây
dựng tiêu chuẩn lựu chọn thuốc trong đấu thầu, giám sát việc sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn hàng tháng các khoa lâm sàng. Thực hiện tốt việc thông tin tư vấn

cho bác sĩ lựa chọn thuốc điều trị, hỗ trợ thông tin thuốc cho điều dưỡng sử
dụng thuốc hợp lý cho người bệnh và thông tin, giáo dục người bệnh về sử dụng
thuốc. Bảo đảm thuốc dự trữ, cung ứng đủ thuốc chủ yếu, vật tư tiêu hao trong
danh mục cho người bệnh nội trú, ngoại trú.
- Các Trang thiết bị y tế thiết yếu đảm bảo trang cấp đầy đủ cho các khoa
phòng. Trang cấp mới một số trang thiết bị y tế nhằm nâng cao kỹ thuật lâm
sàng, cận lâm sàng góp phần đem lại nguồn lợi kinh tế. Các thiết bị y tế được
bảo dưỡng định kỳ, thiết bị hỏng được sửa chữa kịp thời, nhân viên sử dụng các
trang thiết bị phải đảm bảo nguyên tắc, quy định của từng loại trang thiết bị khác
nhau như vận hành,bảo quản, bảo dưỡng thiết bị…Tất cả các Trạm y tế được
trang cấp trang thiết bị sớm đưa vào sử dụng từng bước nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh tại trạm.
5. Quản lý kinh tế y tế
- Quản lý và sử dụng các nguồn ngân sách của Nhà nước, viện phí, viện trợ và
các nguồn kinh phí khác đảm bảo minh bạch và đúng theo quy định.
- Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, thiết bị máy móc ở các khoa phòng.
- Xây dựng định mức vật tư tiêu hao cho các khoa phòng.
- Thực hiện đúng các quy định về khám chữa bệnh và thanh toán cho người
có Bảo hiểm y tế, ứng dụng phần mềm thanh toán khám chữa bệnh trong tất cả
các cơ sở khám chữa bệnh.
- Dự kiến thu/chi trong năm 2013
+ Thu: thu viện phí: 3.000.000.000 đ
+ Chi: 29.618.484.000 đ, trong đó:
15
• Chi ngân sách (Lương và các khoản theo lương; phụ cấp đặc thù; phụ cấp
y tế thôn tổ; trạm xá phí; chi thường xuyên; mua sắm trang thiết bị; xây
dựng cơ bản, sữa chữa lớn): 26.618.484.000 đ
• Chi từ các nguồn theo chế độ: 3.000.000.000 đ
(bảng dự toán chi tiết đính kèm)
6. Thực hiện quy chế chuyên môn:

- Thực hiện công tác thường trực đảm bảo cấp cứu, điều trị, theo dõi và chăm
sóc người bệnh liên tục.
- Khoa cấp cứu hồi sức chống độc có đầy đủ phương tiện, cơ số thuốc, hệ thống
oxy đảm bảo theo dõi, cấp cứu người bệnh nhanh kịp thời.
- Triển khai công tác phòng chống dịch Sốt xuất huyết, Tay chân miệng kịp
thời đến tất cả đơn vị trực thuộc.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, ghi chép Hồ sơ bệnh án, tổ chức bình bệnh án
định kỳ theo quy định.
- Nâng cao chất lương chăm sóc, tư vấn người bệnh, đảm bảo công tác chăm sóc
người bệnh một cách toàn diện và an toàn.
- Cải tiến quy trình khảm bệnh đảm bảo tiện nghi và thuận tiện cho người đến
khám bệnh, thực hiện tốt các quy định điều trị ngoại trú.
- Phẫu thuật kịp thời, an toàn đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh và xếp
lịch hợp lý để các phẫu thuật viên được tham gia phẫu thuật theo khả năng và
nâng cao tay nghề.
- Củng cố tổ dinh dưỡng, mạng lưới dinh dưỡng. Người bệnh được cung cấp
suất ăn và bảo đảm chế độ dinh dưỡng tiết chế phù hợp với tình trạng bệnh.
7. Thực hiện Quy chế dân chủ, xây dựng cơ quan văn hóa
- Phát huy dân chủ, chấn chỉnh kỹ cương, thực hiện nghiêm túc các quy định
của Nhà nước và của ngành như quy tắc ứng xử đối với bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân, quy định về hồ sơ bệnh án, chế độ hội chẩn, chuyển viện… Thực
hiện tốt 12 điều y đức, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, không
để người dân phàn nàn về thái độ phục vụ cũng như trình độ chuyên môn.
- Tạo điều kiện cho các hoạt động của Công đoàn, Đoàn thanh niên. Phát
động phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, xây dựng cơ quan văn hóa.
D. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Kính đề nghị Sở y tế TT Huế:
- Quan tâm, đề xuất UBND Tỉnh cấp kinh phí để nâng cấp Bệnh viện TP Huế
cho xứng tầm đô thị loại I trực thuộc Tỉnh
16

- Quan tâm cấp kinh phí làm lại hệ thống tường rào và quét vôi Phòng khám
đa khoa khu vực II.
Kính đề nghị UBND TP:
- Quan tâm hổ trợ kinh phí chỉnh trang Bệnh viện và phòng khám đa khoa
khu vực II nhằm đáp ứng công tác triển khai khám chữa bênh của nhân dân
thành phố trong giai đoạn hiện nay.
- Đề nghị lãnh đạo thành phố chỉ đạo sớm giải tỏa 5 hộ của công ty Dược
Thành phố trước đây đang ở trong khuôn viên bệnh viện, nhằm trả lại mặt trước
và cảnh quan của bệnh viện.
- Đề nghị lãnh đạo các cấp quan tâm sớm đầu tư xây dựng các cơ sở y tế của
trung tâm. Đặc biệt, Bệnh viện thành phố để đáp ứng nhu cầu phục vụ trong tình
hình hiện nay.
GIÁM ĐỐC
Nơi nhận:
- UBND TP Huế
- Sở y tế TT Huế
- Lưu VT
17

×