Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Là một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua nhiều
năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được
uy tín, chinh phục mọi thị trường, xâm nhập vào thị trường lớn, ổn định góp phần
nâng cao vị thế của mình trên đấu trường quốc tế. Hiện nay, với cơ chế mở cửa,
các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại
hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ đặc biệt là các DNVVN. Cũng
như các quốc gia đang phát triển khác, lực lượng DNVVN Việt Nam ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, góp phần đắc lực
thực hiện CNH- HĐH đất nước. Tuy nhiên vấn đề về vốn luôn là một trong những
trở ngại lớn đối với các DNVVN, khiến hoạt động SXKD của các DN gặp nhiều
khó khăn. Theo báo cáo của Hiệp hội DNVVN Việt Nam, tính đến cuối năm 2011,
do những khó khăn liên tiếp trong việc tiếp cận vốn tín dụng đã đẩy khoảng 20%
DNVVN vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt động (đứng trên bờ vực phá sản).
Ngoài nhóm này, 60% DNVVN đang chịu tác động của khó khăn kinh tế nên sản
xuất sút kém hoặc bị đình trệ ( chi phí sản xuất tăng cao do lạm phát, giá thành sản
phẩm tăng không cạnh tranh được nên mất nhiều thị phần, gia tăng lượng hàng tồn
kho, doanh thu và lợi nhuận đều sụt giảm nên không đủ vốn để duy trì sản xuất).
Chỉ có 20% DNVVN còn lại là ít bị ảnh hưởng và có thể trụ vững được ( do ít phụ
thuộc vào nguồn vay và được lãnh đạo có kinh nghiệm dẫn dắt). Từ đó, ta có thể
thấy được có đến 80% DNVVN đang gặp khó khăn trong bối cảnh hiện nay. Vì
vậy, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương”
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với DNVVN của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay đối với DNVVN tại NH ĐT&PT Việt Nam-
Chi nhánh Hải Dương.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NH
ĐT& PT Việt Nam- Chi nhánh Hải Dương.
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên cứu
còn hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Cuối cùng, em xin chân thành cảm
ơn cô Văn Hoài Thu và các anh chị tại Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam- Chi nhánh
Hải Dương đã giúp em hoàn thiện luận văn này.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm DNVVN
Tại Việt Nam căn cứ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNVVN, điều 3 quy định:
“DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)”.
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam.
Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Nông,
lâm nghiệp và
thủy sản
≤ 10 người
≤ 20
tỷ đồng
10 → 200
người
20 → 100
tỷ đồng
200
→
300
người
Công nghiệp
và xây dựng
≤ 10 người
≤ 20
tỷ đồng
10
→
200
người
20 → 100
tỷ đồng
200
→
300
người
Thương mại
và dịch vụ
≤ 10 người
≤ 10
tỷ đồng
10
→
50
người
10 → 50
tỷ đồng
50
→
100
người
( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ- CP về trợ giúp phát triển DNVVN)
1.1.2 Một số đặc điểm của DNVVN
- DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
- DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường,
có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn
đầu tư ít và thu hồi vốn nhanh.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
- Các DNVVN có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả. Các quyết định
quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà
nên có thể tiết kiệm tối đa chi phi quản lý DN.
- Các DNVVN có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao, tạo ra nhiều khả
năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh một số đặc điểm thể hiện những ưu điểm trên, DNVVN cũng còn những
đặc điểm bộc lộ mặt hạn chế như:
- Trang thiết bị công nghệ không bắt kịp thời đại, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh còn thấp, khó khăn thâm nhập vào thị trường thế giới, khu vực và mở rộng
thị phần.
- Một mặt hạn chế đáng quan tâm của các DNVVN là khó khăn khi tiếp xúc với
các kênh huy động vốn. Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều
lệ ban đầu thấp ( dưới 10 tỷ VNĐ) nên không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu
tư.
- Uy tín trên thương trường không cao, trình độ về lĩnh vực sản xuất kinh doanh
cũng như nhiều lĩnh vực có liên quan khác còn hạn chế,… Vì vậy, các DNVVN
gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của các DNVVN
- DNVVN chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và đóng góp
phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước. Theo số liệu thống kê của các nhà kinh
tế, DNVVN ở nước ta chiếm trên 80% tổng số DN, tạo công ăn việc làm cho
khoảng 95% lao động xã hội.
- Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung cấp dịch
vụ, có vai trò bổ sung cho các DN lớn, là xí nghiệp gia công vệ tinh cho các DN
lớn cùng hệ thống và là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho các DN lớn.
- Các DNVVN đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú
và đa dạng mà các DN lớn không thể làm được, chế biến hàng hóa xuất khẩu và
tăng kim ngạch xuất khẩu. Hệ thống siêu thị cũng không thể thay thế được các cửa
hàng bán lẻ… Bằng sự đa dạng ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường các DNVVN
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất và cung cấp dịch vụ đáp ứng mọi sản phẩm và
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương. Khai
thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển DNVVN sẽ giúp các
địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực
phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Chính vì vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNVVN, đồng thời việc
chú trọng phát triển các DNVVN là một trong những hướng chiến lược quan trọng
trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2. Hoạt động cho vay đối với DNVVN
1.2.1. Khái niệm cho vay
“Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị từ NHTM (người cho vay) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau
một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu”. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay
(NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay ( KH vay) để
sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc
và lãi khi đến hạn.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích
kinh tế. Bởi vậy, các DN và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình
bày với NH mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho NH các kế hoạch hay dự án
SXKD, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để NH
xem xét, trên cơ sở đó xác định kế hoạch cho vay. Khi cho vay, NH cùng khách
hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và KH phải cam kết sử dụng tiền vay đúng
mục đích và điều này được ghi rõ trong HĐTD đó.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
Sau khi đã nhận được tiền vay KH phải sử dụng đúng mục đích như đã cam
kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của KH, nếu KH sử
dụng vốn vay sai mục đích NH phải có áp dụng những biện pháp chế tài thích hợp
nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xay ra cho NH.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng:
Tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các NH khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn
tại và phát triển. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt
động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của các NH chủ yếu là vốn huy động.
Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử dụng.
Do đó, NH phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ
yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của NH.
1.2.3 Các phương thức cho vay
a , Cho vay theo hạn mức tín dụng
Khái niệm: cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà NH
và KH thỏa thuận xác định một hạn mức TD duy trì trong 1 thời gian nhất định.
(Hạn mức TD là dư nợ vay tối đa được duy trì trong 1 thời gian nhất định, được NH
và KH thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng).
- Đối tượng áp dụng:
• Tổ chức vay vốn có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên liên tục.
• Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh (trên 3 vòng/quý).
• Tổ chức vay vốn SXKD ổn định vững chắc, có uy tín trong giao dịch thanh
toán và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách.
- Đặc điểm:
• Trong cho vay luân chuyển, vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ vòng quay
vốn của doanh nghiệp từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất lưu thông.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
• Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển
vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của DN.
b, Cho vay từng lần.
- Kn: Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần KH và NH đều
phải làm thủ tục (KH lập kế hoạch vay vốn, NH xét duyệt...) và ký HĐTD. Đây là
hình thức cho vay theo món, khi KH có nhu cầu vay cho một mục đích sử dụng
vốn cụ thể như: thanh toán tiền mua hàng hóa, các chi phí sản xuất kinh doanh
khác...
- Đối tượng áp dụng:Thường áp dụng đối với các KH không có nhu cầu vay
vốn thường xuyên, KH có nhu cầu vay vốn từng lần hoặc NH xét thấy cần thiết
phải áp dụng loại cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn.
- Đặc điểm:
Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định
trong chu kỳ SXKD, chu kỳ luân chuyển vốn của DN hoặc tham gia vào toàn bộ
quá trình đó nhưng không thường xuyên liên tục.
Về phía NH thì các khoản cho vay và thu nợ được tiến hành theo từng món.
Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn, bắt buộc bên vay phải tiến hành các thủ
tục làm đơn xin vay kèm theo các hóa đơn chứng từ để cán bộ TD tiến hành kiểm
tra đối tượng vay vốn, nếu phù hợp sẽ giải quyết cho vay. Khi nhận tiền vay thì
đơn vị vay vốn bắt buộc phải ký vào khế ước để cam kết trả nợ trong 1 thời gian
nhất định.
- Số tiền cho vay: được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn
vốn của NH, giới hạn cho vay của pháp luật và của NH.
Nhu cầu vay vốn = Nhu cầu VLĐ - VCSH&Vốn huy động khác
1.3. Hiệu quả cho vay đối với DNVVN
1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng NH. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh
tế – xã hội và nhu cầu của khách hàng. Xét về phía NH thì hoạt động tín dụng được
cho là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu tố:
Khả năng sinh lợi cho NH.
Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.
Khả năng thanh khoản từ phía nguồn.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh khả năng thích
nghi của tín dụng NH với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ của cán bộ quản lý NH...) và nhân tố khách quan (mức độ an toàn vốn TD,
lợi nhuận của KH, sự phát triển kinh tế – xã hội...).
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
a, Cơ cấu cho vay, dư nợ.
Một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH là phân tán rủi ro.
Cơ cấu của nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro của NH và
được phân thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Cơ cấu cho vay theo thời hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng, nhằm đảm bảo
nhu cầu về bổ sung vốn lưu động, đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời và các
khoản chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
- Cho vay trung dài hạn: là hình thức cấp TD của NHTM có thời hạn trên 12
tháng. Vốn trong nghiệp vụ tín dụng TDH gắn liền với quá trình luân chuyển vốn
cố định của DN hay tín dụng TDH tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho DN. Tín
dụng TDH đáp ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ của DN (mua, nâng cấp, sửa chữa lớn
TSCĐ). Vốn TDH tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN nên việc hoàn trả
được thực hiện trong nhiều chu kỳ ứng với nguồn trả nợ gốc, chủ yếu là khấu hao.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
Nhóm 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: việc phân loại các món vay
theo các thành phần kinh tế trong xã hội như DNNN,DNNQD... để có kế
hoạch,chiến lược kinh doanh phù hợp với từng đối tượng cụ thể trong từng thời kỳ.
b, Nợ quá hạn, nợ xấu.
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay (DN) đến hạn phải trả cho NHTM
cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng DN không trả được cho NH. Nợ quá hạn có tác
dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN vay vốn.
Nợ quá hạn được phân chia làm 4 nhóm, gồm từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong cơ
cấu nhóm các khoản nợ (theo Thông tư 15/2010/TT-NHNN).
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = X 100
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của NHTM chúng ta có thể đánh giá được phần nào chất
lượng hoạt động cho vay của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng hoạt
động cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Việc NH có nhiều khoản vay
bị nợ quá hạn không những làm giảm uy tín của NH mà còn có thể làm cho NH bị
mất vốn và mất khả năng thanh toán, gây khó khăn cho sự phát triển của NHTM.
- Nợ xấu: theo Thông tư 15/2010/TT- NHNN ngày 16/06/2010 của Thống
đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng trong hoạt động của các
TCTD, là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu (%) = X 100
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay của một NH, tỷ lệ này càng thấp càng
tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường chấp
nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn.
a) Lợi nhuận.
Lợi nhuận chủ yếu mà NH có được là từ hoạt động cho vay. Do đó, không thể
đánh giá hiệu quả cho vay là cao khi mà lợi nhuận mà nó đem lại quá thấp. Xét qua
chỉ tiêu: (chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ NH càng hoạt động hiệu quả)
Chỉ tiêu :
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN.
a) Đối với Ngân hàng thương mại.
- Cho vay là hoạt động chính mang lại lợi nhuận lớn cho các NH. Việc NH
nâng cao hiệu quả cho vay sẽ góp phần mở rộng thị phần. Tuy mở rộng cho vay
đối với DNVVN còn có nhiều rủi ro nhưng đây là thị trường đầy tiềm năng và lợi
nhuận thu về cũng không nhỏ. Đi kèm với đó là sự hình thành và phát triển nhiều
hoạt động dịch vụ khác,dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của NH.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
- Để nâng cao tính cạnh tranh, thu hút được các DNVVN, NH phải đổi mới
chính sách cho vay, đơn giản hóa quy trình cho vay, thuận tiện hơn cho KH nhưng
vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, tuân thủ nguyên tắc tín dụng, nghiên cứu và tạo ra các
sản phẩm phù hợp với DNVVN, tạo nên sự khác biệt so với NH khác.
b) Đối với các DNVVN.
- Trong tiến trình hội nhập để cạnh tranh được với các DN nước ngoài thì các
DNVVN phải nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, đưa ra các dự án
phương án kinh doanh có hiệu quả... Nhu cầu vay vốn là rất lớn. Nâng cao hiệu
quả hoạt động sẽ thúc đẩy các NH mở rộng cho vay với đối tượng này, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vay vốn của DN, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình SXKD.
- Việc theo dõi sát sao, chặt chẽ hoạt động kinh doanh từ phía NH khiến DN
nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay NH, lành mạnh hóa tài chính.
c, Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả
hơn. Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
- Nâng cao hiệu quả cho vay cũng đồng nghĩa với việc các NH phải chỉnh
đốn mình, bám sát định hướng, chính sách của Nhà nước. Điều này góp phần đảm
bảo sự cân đối giữa các ngành, các vùng miền trong cả nước, tăng hiệu quả sản
xuất xã hội, ổn định phát triển cân đối, toàn diện nền kinh tế nước nhà.
CHƯƠNG 2
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về BIDV- Chi nhánh Hải Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV- Chi nhánh Hải Dương
BIDV- Chi nhánh Hải Dương là một thành viên của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại số 2, Đường Lê Thanh Nghị, thành phố Hải
Dương. Là một trong 10 Chi nhánh trên toàn quốc được thành lập rất sớm ngay từ
những ngày đầu của sự nghiệp khôi phục và phát triển kinh tế. Với số lượng cán bộ
gồm có 9 đồng chí, lúc đầu chỉ có 2 bộ phận cấp phát và kế toán. Chi nhánh BIDV
Hải Dương đã phát triển gắn liền với sự nghiệp cách mạng, sự đổi mới của đất
nước, của ngành và của địa phương với các tên gọi:
-CN Ngân hàng kiến thiết Hải Dương (1957)
-CN Ngân hàng đầu tư và xây dựng Hải Hưng (1981)
-CN Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Hưng (1991)
-CN Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Dương (1997)
BIDV- chi nhánh Hải Dương hiện nay có: 7 phòng giao dịch và 12 phòng chức
năng tới Hội sở chi nhánh. Tổng số cán bộ công nhân viên: 163 cán bộ, tuổi đời
bình quân dưới 30, trình độ đại học và tương đương >80%..., tổng số cán bộ đảng
viên: 82 đảng viên, chiếm 55% tổng số cán bộ. Cùng với quá trình xây dựng,
trưởng thành và phát triển của toàn hệ thống, sự cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng
tạo, chi nhánh đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức và trở thành một Ngân hàng
có uy tín, vị thế trên đia bàn. Đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dưng đất
nước và phát triển kinh tế- xã hội của địa phương qua các thời kỳ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hải Dương
Căn cứ theo Quyết định số 680/QĐ- HĐQT ngày 03/09/2008 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, căn cứ nghị quyết số
2509/NQ.BIDV.HD ngày 25/09/2008 về cơ cấu lại bộ máy tổ chức theo đề án TA2
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
và Nghị quyết cuộc họp ngày 28/09/2008. BIDV- Chi nhánh Hải Dương đã chuyển
đổi mô hình Tổ chức và bố trí nhân sự của Chi nhánh như sau:
(+) Ban giám đốc
- Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ
chức hành chính, kinh doanh và cân đối tổng hợp.
- Phó giám đốc: gồm 3 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, chỉ huy và điều
hành các chức năng quản trị nhưng ở mức độ sâu hơn, cụ thể hơn theo sự
phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
giám đốc về nhiệm vụ mình được giao.
(+) Khối các phòng nghiệp vụ: gồm 4 khối, có tất cả 12 phòng ban chức năng:
Phòng QHKH1, QHKH2, phòng Quản lý rủi ro, phòng Quản trị tín dụng, phòng
Dịch vụ KHDN, phòng Dịch vụ KHCN, phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ, phòng
Thanh Toán quốc tế, phòng Tài chính- kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng
Kế hoạch tổng hợp, phòng Điện toán.
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của BIDV- Chi nhánh Hải Dương
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
14
Giám đốc
P.Dvụ KH doanh
nghiệp.
P. Quan hệ
khách hàng 1, 2
Khối Hỗ trợ
Khối tác nghiệp
Khối Quản lý
rủi ro
Khối trực thuộc
Khối Quan hệ
khách hàng
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Quản lý và dịch
vụ kho quỹ
P. Tổ chức Hành
chính
P. Kế hoạch -
Tổng hợp
P. Tài chính
kế toán
P. Dịch vụ khách
hàng cá nhân
P. Quản lý rủi ro
Các quỹ tiết
kiệm
Các Phòng giao
dịch
P. Quản trị tín
dụng
Phó Giám đốc
P.Thanh Toán
quốc tế
P. Điện toán
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính- Ngân Hàng
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV- Chi nhánh Hải Dương
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động trọng tâm xuyên suốt tất cả các ngân hàng. Để thấy rõ
tình hình huy động vốn, ta phân tích số liệu sau qua Bảng 2 sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV- Chi nhánh Hải Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 20010/2009 2011/2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn
huy động
2318 100 2783 100 3100 100 465 +20,06 317 +11,39
1.Phân theo đơn vị tiền tệ
- Tiền gửi nội tệ 2079 89,68 2440 87,68 3003 96,87 361 +17,36 563 +23,07
- Tiền gửi ngoại tệ
(quy ra VNĐ)
239 10,32 343 12,32 97 3,13 104 +43,51 -246 -253,61
2.Phân theo kỳ hạn
- TG không kỳ hạn 719 31,02 673 24,18 545 17,6 -46 -6,4 -128 -19,02
- TG KH đến 12
tháng
1136 49 1425 51,2 2169 67 289 +25,44 744 +52,21
- TG KH >12 đến
24 tháng
230 9,92 541 19,42 332 10,71 311 +135,2 -209 -386,3
- TG KH trên 24
tháng
233 10,05 144 5,2 54 1,8 -89 -382 -90 -166,7
3. Phân loại theo TPKT
- TG của dân cư 951 41 1166 41,9 1450 46,8 215 +22,6 284 +24,4
- TG của TCKT 1367 59 1617 58,1 1650 53,2 250 +18,3 33 +2,05
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009-2011).
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả huy động vốn của Chi nhánh trong vòng
3 năm 2009, 2010, 2011 đều theo chiều hướng đi lên. Năm 2010 so với năm 2009
tăng 465 tỷ đồng (tương đương 20,06%), 2011 so với năm 2010 tăng 317 tỷ đồng
(tức tăng 11,39%). Tiền gửi nội tệ trong các năm gần đây cũng có xu hướng tăng
đáng kể. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 361tỷ đồng ( tương đương 17,36%) và
năm 2011 so với năm 2010 tăng 563 tỷ đồng ( tương đương 23,07%). Còn tiền gửi
SV: Nguyễn Thị Nhung- TC1339 MSV: 08D21210N
15