LUẬN VĂN:
Tình hình sản xuất kinh
doanh của cơng ty xi măng
Hải Phòng trong thời kỳ
1996-2000
Lời nói đầu
Ơng cha ta từ xa xưa đã có câu: “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” ý muốn coi
trọng sự chịu khó chuyên sâu thành thạo một nghề nghiệp nhất định. Vì nếu có sự
chun mơn hố cao một cơng việc thì mới có thể làm thật tốt cơng việc đó, cịn chỉ
biết sơ sài chung chung nhiều cơng việc thì sẽ chẳng thể nào làm tốt, làm hay được
gì.
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đang chuyển mình theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì sự địi hỏi những người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ tốt càng trở nên bức thiết.
Trường Kinh tế Quốc Dân Hà Nội đã có quan điểm đúng đắn trong công tác
đào tạo sinh viên, nguồn lao động kế cận cho xã hội, người chủ tương lai của đất
nước, yêu cầu sinh viên phải biết học tập đi đôi với thực hành, phải nắm bắt những
kiến thức trong bài giảng trên lớp để áp dụng vào thực tế từng doanh nghiệp.
Trên quan điểm đó, khoa Thương Mại tổ chức kế hoạch thực tập cho sinh viên
được đi thực tập tại các doanh nghiệp, vừa để củng cố thêm kiến thức, vừa taọ thêm
sự hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn.
mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Phần thứ nhất
Khái quát về sự hình thành và phát triển của cơng ty
3
xi măng Hải Phịng
1
Thời kỳ Pháp thuộc
4
2
Thời kỳ người lao động làm chủ đến nay
4
Tình hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của
6
Phần thứ hai
công ty
I
Tổ chức sản xuất kinh doanh
6
II
Bộ máy quản lý cơng ty
6
III
Tình hình sử dụng lao động
9
Phần thứ ba
Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty trong thời
10
kỳ 1996-2000
I
Phân tích kết quả q trình kinh doanh của công ty
10
II
Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất
11
kinh doanh
III
Kết luận
Sơ lược q trình cơng nghệ sản xt
11
13
Phần thứ nhất
kháI quát về sự hình thành và phát triển
của cơng ty xi măng hảI phịng
Đầu những năm của thập kỷ 90 của thế kỷ 20, trong khi nền kinh tế nhà
nước dần thay đổi theo hướng thị trưòng, Chính phủ tiến hành thêm một bước sắp
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, ban hành quyết định cho thành lập các TCTy
Nhà nước trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các TCTy và liên hiệp xí nghiệp đang hoạt
động, đó là các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn kinh doanh trong những
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tích tụ
và tập trung, chun mơn hố, hợp tác hố, nâng cao sức cạnh tranh, làm nịng cốt
cho thực hiện đường lối cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đóng vai trị chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện đó, Tổng cơng ty xi măng Việt Nam đã được Bộ xây dựng
quyết định thành lập nhằm thống nhất quản lý từ cấp trung ương đến cơ sở, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp quyền chủ động và hoạt động có hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh, TCTy bao gồm các công ty thành viên, các công ty này trực thuộc sự
điều hành trực tiếp của Tổng cơng ty, trong đó cơng ty xi măng Hải Phịng là 1
thành viên.
Cơ cấu tổ chức quản lý các thành viên của Tổng Công ty xi măng Việt Nam:
Bộ Xây Dựng
Tổng công ty
xi măng Việt
Nam
Cty thành
viên
Cty thành
viên
Cty xi
măng
Hải Phịng
Cơng ty Xi măng Hải Phịng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
Công ty Xi Măng Việt Nam, dưới sự quản lý và điều hành của Bộ Xây dựng , địa
điểm tại số 1 đường Hà Nội, phường Thượng Lý, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Xi măng Hải Phòng mang nhãn hiệu “con rồng xanh” được sử dụng rộng rãi
trong nước và đã xuất khẩu sang một số nước khu vực Đông Nam á, Căn cứ theo
quy định 08 liên bộ UBVG chính phủ và Bộ xây dựng, cơng ty xi măng HảiPhịng
ngồi việc giữ gìn bảo vệ thị trường 7 tỉnh (Hải Phịng, Thái Bình, Vĩnh Phú, Tun
Quang, Hà Giang, Yên BáI, Lào Cai) là những thị trường truyền thống, ngồi ra
cơng ty cịn áp dụng các hình thức quảng cáo để tuyên truyền cho sản phẩm nhằm
luôn mở rộng thị trường và thị phần của công ty.
Công ty Xi măng Hải Phòng tiền thân là nhà máy Xi Măng Hải Phịng, được
khởi cơng xây dựng ngày 25-12-1899 do thực dân Pháp xay dựng. Quá trình hình
thành và phát triển của cơng ty cũng trải qua rất nhiều khó khăn thử thách cùng với
thăng trầm các thời kỳ lịch sử.
1-Thời kỳ Pháp thuộc: Nhà máy xi măng dưới sự quản lý của công ty xi măng
Porland.
-Giai đoạn từ năm 1899-1925: trong những năm đầu sản xuất toàn bộ nhà máy
có 4 lị đang hoạt động, đến 1925 phát triển thêm thành 25 lò đứng theo kiểu
Vertical Candlot sản xuất Xi măng theo phương pháp khô, hoạt động nửa thủ cơng,
nửa cơ khí. Cơng suất thiết kế có khả năng sản xuất 150.000 tấn/năm.
-Giai đoạn từ năm 1925-1955: Trong giai đoạn này công nghệ sản xuất xi năng
theo phpương pháp khơ thay bằng phương phápt ướt với những lị quay hiện đại hố
và cơng suất lớn gấp nhiều lần lị đứng.
Với 5 dây chuyền lò quay với trang thiết bị của nhà máy được xây dựng theo
hệ thống dây chuyền khép kín. Trong giai đoạn này sản lượng cao nhất đạt 305.800
tấn/năm (1934).
2-Thời kỳ nhà máy về tay giai cấp công nhân đến nay:
Giai đoạn 1955-1964: Là giai đoạn tiếp quản khơi phục lại tồn bộ dây chuyền
sản xuất và tiếp tục đầu tư xây dựng. Với sự trợ giúp của Rumani năm 1964 nhà
máy khởi công xây dựng thêm 2 dây chuyền lị nung số 6và 7 với cơng suất thiết kế
250.000 tấn Clinker/năm/lò. Năm 1964 đạt sản lượng cao nhất, 600.000 tấn.
-Giai đoạn từ 1965 đến nay: Nhà máy đã trải qua cuộcchiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ, nhà máy đã bị tàn phá nặng nề, nhiều thiết bị, nhà xưởng bị phá huỷ
hoặc hư hỏng vì thế tình hình sản xuất của nhà máy khơng ổn định.
Từ khi đất nước thống nhất, cả nước bắt tay vào xây dựng và hàn gắn vết
thương chiến tranh, nhà máy đã được đầu tư sửa chữa phục hồi và nâng cấp. Năm
1978 với sự giúp đỡ của chính phủ Rumani, hai lị nung 8 và 9 được khởi cơng xây
dựng với cơng suất thiết kế 250 tấn Clinker/ngày/lị. Năm 1987 cơng ty đã thanh lý
hệ thống lị quay xây dựng từ thời Pháp thuộc.
Năm 1990 được sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Việt Nam, cơng tyđã
tiến hành phục hối lị nung số 4 đã thanh lý và cảI tạo chuyển đôỉ thiết bị phụ theo
công nghệ đế sản xuất xi măng trắng bằng cơng nghệ ướt với hệ thống lị quay công
suất 40.000 tấn/năm.
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý
I-Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Hiện tại cơng ty có 2 xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp Đá Tràng Kênh và xí
nghiệp vận tải và tiêu thụ sản phẩm 4 và có 5 phân xưởng sản xuất chính. Trong đó:
+Xí nghiệp Đá Tràng kênh chịu trách nhiệm khai thác đá vôi, phục vụ cho sản
xuất xi măng.
+Xí nghiệp vận tải và tiêu thụ sản phẩm: chịu trách nhiệm vận chuyển xi măng
tới các địa bàn tiêu thụ.
+Các phân xưởng sản xuất chính tạo thành 2 hệ thống sản xuất xi măng đen và
trắng. (Phân xưởng máy đá nghiền nguyên liệu; xưởng lò nung; xưởng nghiền than
mịn; nghiền đóng bao xi măng; phân xưởng ximăng trắng)
+Ngồi ra cịn có 3 đơn vị phụ trách đầu vào: phịng vật tư, tổng kho, đồn vận
tải thuỷ .
II-Bộ máy quản lý của cơng ty:
-Cơng ty gồm có phịng tham mưu, các phòng chức năng và các đơn vị hỗ trợ
sản xuất, cụ thể là:
Phòng kế hoạch.
Phòng kỹ thuật cơ đIện.
Phòng kỹ thuật sản xuất.
Phòng xây dựng cơ bản.
Phịng tiếp thị.
Phịng KCS.
Văn phịng hành chính quản trị.
Phịng bảo vệ qn sự.
Phịng an tồn vệ sinh mơi trường.
Phịng ytế.
Cơ quan Đảng, đoàn thể.
Ban giám đốc.
Phân xưởng động học.
Phân xưởng cơ khí.
Phân xưởng bao giấy.
Phân xưởng sửa chữa cơng trình.
Phân xưởng lắp ráp.
Phân xưởng sửa chữa và vận tải cơ giới.
Mơ hình tổ chức cơng ty xi măng HP
Giám đốc
Phó GĐ
KTSX
Phó GĐ
cơ điện
Phó GĐ
Xây dựng
CB
phịng
THKT
Phó GĐ
phịng KCS
phịng
KTCĐ
phịng
KTSX
PX cơ khí
phịng
kế hoạch
phịng
điều độ
PX lắp
ráp
Phòng vật
tư
Phòng
XDCB
PX
nguyên
liệu
PX nhiên
liệu
PX động
lực
Phòng
tổ chức
PX SCCT
Phòng
ATLĐ
P.kinh
doanh
PX lò
nung
Tổng kho
P.tiếp
thị
PXnghiền
ĐB
Kho
sản phẩm
P.pháp
chế
P.bảo vệ
PX xi
trắng
PX bao
giấy
CN
Thái Bình
XN vận
tải
XN đá
Tràng
kênh
Văn
phịng CT
III-Tình hình sử dụng lao động tại cơng ty
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 3572 người, với mức lương bình
quân đầu người là 850.000 đồng/tháng(2000), cơng ty có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
trên lao động được đào tạo cơ bản cả về kinh doanh và kỹ thuật: trên 50% có trình
độ đại học, trong đó có trên 20% cán bộ là kỹ sư kỹ thuật được đào tạo trong và
ngồi nước, có trình độ làm việc cả trong thiết kế và công nghệ. Tập thể người lao
động trực tiếp hay gián tiếp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ của
công ty và tham gia quản lý công ty thông qua đại hội cơng nhân viên chức. ĐH
CNVC có quyền tham gia thảo luận và xây dựng thoả ước lao động tập thể để người
đại diện tập thể thảo luận và thương lượng và ký kết với GĐ, thảo luận và thơng qua
quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích người lao động trong
cơng ty góp ý về kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, đề xuất các biện pháp thực
hiện đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần cho người lao động, thực hiện đúng
cơ chế dân chủ trong nội bộ đơn vị.
Tình hình chất lượng lao động gián tiếp
TT
Loại lao động
số lượng
đại học
1
giám đốc
1
1
2
phó giám đốc
4
4
trung cấp
sơ cấp
3
nhân viên kinh tế quản lý 154
154
kỹ thuật
4
cán bộ kỹ thuật
66
43
12
11
5
cán bộ chun mơn
22
1
15
6
6
cán bộ nghiệp vụ
208
35
115
38
7
cán bộ hành chính
36
6
12
18
8
quản đốc PX
19
11
1
7
9
phó quản đốc
30
19
4
7
10
trưởng phó phịng
61
34
18
9
11
trưởng ca
26
2
10
14
12
kế tốn trưởng
1
1
Tổng cộng
628
311
187
Phần thứ ba
tình hình sản xuất kinh doanh của
cơng ty thời kỳ 1996-2000
I-Phân tích kết quả q trình kinh doanh của công ty
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, tình hình sản xuất kinh doanh của
cơng ty đã tiến triển nhanh chóng, kết quả hoạt động kinh doanh ln tăng trưởng
ổn định và vững chắc. Công ty thực hiện kinh doanh có hiệu quả và ln hồn thành
nghĩa vụ với nhà nước.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
năm 1996-2000
Chỉ tiêu
đơn vị
1996
1997
1998
1999
2000
kế hoạch
tấn
450.000
450.000
400.000
400.000
400.000
thực hiện
tấn
500.733
472.426
405.890
357.187
415.900
%
111%
105%
101%
91.37%
105.3%
kế hoạch
tấn
450.000
400.000
400.000
400.000
380.000
thực hiện
tấn
466.788
350.633
392.260
368.000
331.740
%
104%
90.1%
98.24%
0.92%
87.3%
1Sản xuất xi
măng
đạt
2 Tiêu thụ
sản phẩm
đạt
3 Lợi nhuận
thực hiện
tỷ VND
4 Nộp cho
tỷ
ngân sách
đồng
35
30
1.15
3.2488
3.07
72
57.891
38.144
26.186
17.489
II-Chức năng, nhiệm vụ mặt hàng sản xuất kinh doanh
Để thống nhất quản lý và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất Xi măng
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, làm tiền đề cho sự phát triển của công ty
trong nền kinh tế thị trường. Bộ xây dựng đã đề ra quyết định số 353/BXD-TCT
ngày 9/8/1993 đổi tên nhà máy Xi măng Hải Phịng thành Cơng ty Mi măng Hải
Phịng trên cơ sở sát nhập Công ty kinh doanh Xi măng Hải Phịng vào nhà máy
Hải Phịng với mục đích :
-Gọi vốn đầu tư của các công ty, các thành phần kinh tế khác nhau trong và
ngoài nước nhằm khai thác triệt để khả năng phát triển vốn trong sản xuất kinh
doanh.
-Doanh nghiệp đọc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
-Hoàn thiện bộ máy quản lý với phương châm chủ động linh hoạt, gọn nhẹ,
hiệu lực cao.
*Mặt hàng sản xuất chính của Cơng ty:
Gồm có:
-Xi măng xám Poland PC30, PC40 biểu tượng con Rồng xanh đạt tiêu chuẩn
Việt nam (TCVN 2682-1992) Sử dụng cho các cơng trình dân dụng.
-Xi măng trắng PC30 W-1 với biểu tượng con Rồng xanh vờn trên quả địa cầu,
có đặc tính cơ lý và độ trắng > 75% so với BaSO tinh khiết (95%) được sử dụng
làm vật liệu trang trí nội thất.
-Xi măng Poland bền Sunfat cao, ký hiệu PChs-40 tiêu chuẩn Việt Nam 60671995 dùng xây dựng các cơng trình nước mặn, nước lợ, vùng đất nhiễm phèn, các
cơng trình ngầm dưới nước, và ven biển, hải đảo…
Ngồi ra Cơng ty cịn sản xuất các loại Xi măng đặc biệt khác theo đơn đặt
hàng của khách hàng .
Các chủng loại Ximăng của cơng ty được đóng trong bao giấy Ximăng hoặc
bao PPco lớp giấy Krap với trọng lượng 50 Kg hoặc có thể xuất bán Ximăng rời
theo u cầu của khách hàng.
III-Sơ lược về q trình cơng nghệ sản xuất Ximăng:
Đối với đá khai thác từ mỏ đá Tràng Kênh, đã được cán nhỏ, có kích thước
25x25mm được chuyển về nhà máy bằng đường thuỷ qua hệ thống băng tải chuyển
về két chứa chờ nghiền nguyên liệu . Đất sét khai thác từ bãi cửa sông Cấm chuyển
về hệ thống máy bào làm cho nhuyễn thành bùn đất có hầm lượng nước nhất định
và loại được tạp chất. Qua hệ thống bơm bùn đất chuyển đén các máy nghiền cùng
với đá nhỏ, nước theo một lượng nhất định qua hệ thống nạp nhiên liệu .
Sau khi nghiền được một số hỗn hợp bùn nhuyễn mịn gọi là bùn pate. Qua hệ
thống bơm , bun pate được đưa về bể điều chế và bể dự trữ bàng đường ống, bể bùn
được trang bị máy khuấy va hệ thống nén khí làm sục bùn để đảm bảo đọ đồng
nhất. Phịng thí nghiệm trung tâm có trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên liệu
xác nhận bùn pate đủ tiêu chuẩn chế tạo mới cung cấp cho lò nung.
Than Hòn Gai có chất bốc cao được đưa vào máy sấy khơ và chuyển về máy
nghiền thành bột than mịn, sau đó bằng hệ thống bơm khí nén và các đường ống
dẫn chuyển về két chứa lò nung. Dầu FO với tỷ lệ 16-20%được sấy tới nhiệt độ 70100oC được bơm tới đầu nóng lị nung, lị nung có hình ống làm bằng tôn dày chịu
nhiệt , đặt nằm ngang thao một độ chếch nhất định, đầu cao về phía bể bùn pate, đầu
thấp về phía chứa than mịn . Lị có độ dàI 100,4m ,đường kính 3m , trong được xây
một lớp gạch chịu lửa và lắp các thiết bị trao đổi nhiệt. Khi hoạt động bộ lị quay có
hệ thống nạp nhiên liệu chảy vào lò và cháy ở khu vực Gon-nung có nhiệt độ
1450oC thì xả ra phản ứng Clinker hoá, tạo thành viên. Qua hệ thống làm nguội ,
Clinker được chuyển về các két để ủ sau đó đưa sang hệ thống đóng bao, kết thúc
q trình sản xuất Ximăng .
kết luận
Qua phân tích một cách kháI qt tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty xi
măng HảiPhịng qua một số chỉ tiêu về tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, chất
lượng lượng lao động và sự sử dụng lao động, … ta thấy cơng ty tuy cịn nhiều khó
khăn về trang thiết bị và nguồn vốn đầu nhưng đã có rất nhiều cố gắng tìm ra nhiều
giảI pháp nhằm khắc phục thực trạng để phát triển không ngừng, bảo đảm giữ chữ
tín cho khách hàng, tăng thị phần trên thị trường, thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
Đó là những nỗ lực khơng ngừng của tập thể cán bộ cơng nhân viên của tồn cơng
ty để ln phấn đấu trở thành lá cờ đầu trong toàn ngành, tuy nhiên mọi sự cố gắng
đều cần phải được ủng hộ và hỗ trợ hơn nữa về nhiều mặt của nhà nước và các ban,
ngành chức năng.