Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Tiến Thành, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy cho khách sạn.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.92 KB, 63 trang )

Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh được ví như “gà đẻ trứng
vàng”, vì lợi nhuận nó mang lại là khá lớn, đóng góp một phần không nhỏ vào
lợi ích của đất nước, chính vì thế nó đã trở thành ngành kinh doanh mũi nhọn
luôn được nhà nước quan tâm chú trọng và phát triển.
Trên thế giới những dấu hiệu đầu tiên về cơ sở lưu trú đã được tìm thấy ở
các quốc gia chiếm hữu nô lệ ở miền Đông cổ đại và muộn hơn ở khu vực Địa
Trung Hải.
Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 là thời kì nổi tiếng được gọi là “kỉ nguyên
vàng” trong lịch sử phát triển của kinh doanh khách sạn, đây có thể được coi là
bước ngoặt của hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn mang đúng nghĩa
hiện đại của nó. Do sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là sự
phát triển về công nghiệp với giao thông thuận tiện, cùng các trung tâm kinh tế
lớn mọc lên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh lưu
trú.
Từ những năm 1990 đến nay kinh doanh khách sạn ở Việt Nam phát triển
nhanh. Hoạt động khách sạn (cho ở nhờ, nghỉ nhờ) mang mục đích xã hội ở VN
ra đời tương đối sớm, nhưng nó thực sự trở thành ngành kinh doanh mới chỉ gần
đây, từ sau thời kỳ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế.
So với lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn
trên thế giới thì ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Thực
tế lúc này đặt ra cho các nhà quản trị kinh doanh làm thế nào để đưa khách sạn
mình đứng vững và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế: hội nhập, toàn cầu
hóa, thị trường khách sạn có sự cạnh tranh khốc liệt và có sự ảnh hưởng của các
tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Muốn làm được điều đó thì mỗi khách sạn phải không ngừng tìm hiểu và
bổ sung những kiến thức chuyên sâu về kinh doanh khách sạn, xây dựng tính


chuyên nghiệp trong quản lý và điều hành. Thực tế kinh doanh đã cho thấy cơ
cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của khách sạn và mối quan hệ giữa các bộ phận
chính của khách sạn chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách sạn.
Chúng ta có thể so sánh giữa hai khách sạn có cùng điều kiện như sau: Vốn
đầu tư, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất… thì ở khách sạn có cơ cấu bộ máy
kinh doanh hợp lý khoa học và hiệu quả thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Lý do chủ quan
Từ nhận thức và thực tế trên, là một sinh viên cùng với những kiến thức đã
tích lũy được ở nhà trường sau 3 năm học tập và nghiên cứu về chuyên ngành
Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, em cảm thấy xây dựng cơ cấu tổ chức của
một khách sạn là một trong những yếu tố quan trọng đối với nhà quản trị. Nó
đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một khách
sạn. Nó là một yếu tố luôn luôn biến đổi không ngừng đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển mình của nước ta hiện nay. Việc xây dựng và lựa chọn cơ cấu tổ chức
phù hợp cho khách sạn mình là yếu tố mấu chốt để đi đến kết quả cuối cùng cần
đạt được của mục tiêu kinh doanh.
Chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ
máy của khách sạn Tiến Thành, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm cải tiến
cơ cấu tổ chức bộ máy cho khách sạn.”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản Trị
Kinh Doanh và giảng viên Nguyễn Thị Liên cùng với các anh chị nhân viên
thuộc các bộ phận phòng ban ở khách sạn Tiến Thành đã giúp đỡ em hoàn thành
đề cương này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của khách sạn Tiến
Thành. Mục đích của việc đánh giá thực trạng này là để đánh giá xem thực tế
việc xây dựng và sử dụng cơ cấu tổ chức của khách sạn đã hợp lý hay chưa?
Đâu là thế mạnh cần được phát huy nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách sạn? Đâu

là điểm yếu cần khắc phục? Để khách sạn ngày càng hoàn thiện hơn nữa và có
thể tạo niềm tin, ấn tượng đồng thời thu hút được đông đảo lượng du khách đến
với khách sạn.
Từ việc đánh giá thực trạng trên, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của khách sạn nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động
của cơ cấu tổ chức trong khách sạn, các giải pháp này nhất định phải là các giải
pháp thực tế có tính khả thi, phù hợp với năng lực tài chính, khoa học kỹ thuật,
đặc điểm kinh doanh của khách sạn.
Ngoài ra việc nghiên cứu này còn giúp tăng thêm hiểu biết của bản thân và
trao đổi kiến thức, đồng thời bản thân được cọ sát với thực tế, áp dụng lý thuyết
vào thực tế. Từ đó đưa ra phương hướng giải quyết đổi mới những mặt tồn tại,
hạn chế của khách sạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Khách sạn Tiến Thành.
Địa chỉ: 364 Nguyễn Lương Bằng – TP Hải Dương – Tỉnh Hải Dương
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khách sạn Tiến Thành
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học về hoạt động xây dựng cơ cấu tổ chức trong
khách sạn chính là cơ sở khoa học của việc lựa chọn cơ cấu tổ chức của các nhà
quản trị
- Đánh giá thực trạng về hoạt động của cơ cấu tổ chức trong khách sạn mặc
dù có cơ sở khoa học, lý luận, đường lối chỉ đạo song để chuyển chúng thành
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
thực tế kinh doanh không phải việc đơn giản, bằng không lý thuyết sẽ mãi chỉ là
lý thuyết. Việc đánh giá thực trạng của cơ cấu tổ chức phản ánh trình độ, tính
linh hoạt, khôn khéo… của các nhà quản trị.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ
chức, với điều kiện các giải pháp đó phải có tính khả thi cao phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của khách sạn, phù hợp với điều kiện của khách sạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài ứng dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và so sánh
- Phương pháp thực tiễn
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY KINH DOANH KHÁCH SẠN
1. Một số vấn đề về kinh doanh khách sạn
1.1. Khách sạn
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách sạn nhưng trong phạm trù của
bài viết xin đưa ra quan điểm như sau:
Khách sạn là loại hình cơ sở kinh doanh tổng hợp nhiều hoạt động kinh
doanh khác nhau phục vụ nhu cầu nghỉ, ở, ăn uống, thư giãn, vui chơi, giải trí
cho khách hàng trong thời gian lưu trú.
Khách sạn là một dạng, một loại tiêu biểu của cơ sở kinh doanh lưu trú
nhưng luôn có dây truyền công nghệ kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp
cao, cơ sở vật chất kỹ thuật tiện nghi, đội ngũ nhân viên được tiêu chuẩn hóa,
chuyên nghiệp hóa ở mức cao theo từng chức danh công tác, từng vị trí làm việc
cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp ứng xử.
1.2. Kinh doanh khách sạn
khái niệm kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng để chỉ hoạt động cung cấp
chỗ ngủ cho khách trong khách sạn và quán trọ. Sau đó cùng với những đòi hỏi
thương mại nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong
muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần
khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn uống, phục vụ nhu cầu

của khách. Từ đó các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng 2 khái niệm
kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu
ngủ, nghỉ cho khách
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kinh doanh khách sạn dù là nghĩa
rộng hay nghĩa hẹp thì người ta vẫn thừa nhận hai khái niệm này, nhưng trên
phương diện chung nhất thì có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn
như sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đính có lãi.
1.3. Đặc điểm kinh doanh khách sạn
1.3.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các
điểm du lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có
tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con
người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch, nơi đó không thể có
khách du lịch tới, mà như trên đã trình bày thì đối tượng khách hàng quan trọng
nhất của một khách sạn chính là khách du lịch.
Qua đây có thể thấy tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh
doanh của khách sạn. Mặt khác khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi
điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong vùng. Giá trị và
sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn có tác dụng quyết định thứ hạng của
khách sạn. Chính vì thế khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi các nhà
quản trị kinh doanh khách sạn nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch
cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn
tới các điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách

sạn khi đầu tư, xây dựng và thiết kế. Ngoài ra khi các điều kiện khách quan tác
động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều
chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc
điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của các
khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá
trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch. Chính vì vậy khi muốn đầu
tư, xây dựng một khách sạn tại điểm du lịch thì các nhà đầu tư nên tính toán và
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
có biện pháp duy trì, gìn giữ và phát triển tài nguyên du lịch đó. Chỉ có như vậy
thì kinh doanh khách sạn mới có thể phát triển và đứng vững được.
1.3.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng rao
của sản phẩm khách sạn, như đã biết sản phẩm của khách sạn là dịch vụ, khách
hàng đến đây đều là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán
và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi
của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là
rất cao, khách sạn muốn tồn tại và phát triển được không còn cách nào khác mà
phải luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, tức là chất lượng cơ sở vật
chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải cao có nghĩa là các trang thiết bị, cơ sở
vật chất của khách sạn phải là trang thiết bị tiên tiến và hiện đại, để có thể thỏa
mãn được nhu cầu của khách hàng. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp
đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu
của công trình khách sạn lên cao.
Ngoài ra khách sạn đòi hỏi phải có một khoảng đất rộng để tạo cảm giác
thoải mái, gần gũi với thiên nhiên thì khách hàng tới nghỉ ngơi tại đây. Đây cũng
chính là nguyên nhân đẩy chi phí ban đầu của khách sạn lên cao.
1.3.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp
tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này
không thể cơ giới hóa được mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ

trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa
cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường
kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động
phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này, các nhà quản lý khách sạn
luôn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối
cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ
của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công, bố
trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ các
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao dộng một cách hợp
lý là một thách thức lớn đối với họ.
1.3.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào một số nhân tố mà các nhân tố này lại
hoạt động theo một số quy luật như: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội,
quy luật tâm lý của con người
Chẳng hạn, sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên
thiên nhiên, với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết, khí hậu trong năm
luôn tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp
dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa
của lượng cầu du lịch đến các điểm du lịch. Từ đó tạo ra sự thay đổi theo mùa
trong kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các khách sạn nghỉ dưỡng ở các
điểm du lịch biển hay nghỉ núi.
Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những
tác động tiêu cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho
các khách sạn là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến
khách sạn để từ đó chủ động tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để khắc phục
những tác động bất lợi của chúng và phát huy những tác động có lợi nhằm phát
triển hoạt động kinh doanh khách sạn có hiệu quả.
Với những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra một sản
phẩm của khách sạn có chất lượng cao, có sức hấp dẫn đối với khách là công

việc không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn và lao động mà còn phụ thuộc vào
năng lực của nhà quản lý trong sự vận hành và khả năng kết hợp các yếu tố đó ra
sao.
2. Tổ chức và cơ cấu tổ chức
2.1. Tổ chức
2.1.1. Khái niệm TC
Theo Chesteriniving Banard - Nhà quản lý kinh tế người Mỹ (1886 – 1961)
thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của cả hai hay nhiều
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
người được kết hợp với nhau một các có ý thức. Nói cách khác khi người ta
cùng nhau hợp tác và thỏa thuận một cách chính thức để phối hợp với những nỗ
lực của họ nhằm hoàn thành những mục tiêu chung thì một tổ chức được hình
thành.
2.1.2. Chức năng của tổ chức
Chức năng của tổ chức là hoạt động quản trị nhằm thiết lập một hệ thống
các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất
để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Công tác tổ chức được bắt đầu từ
việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức. Sau đó là xác định và phân loại
các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu, phân chia tổ chức thành các bộ
phận và cá nhân trông đó bao gồm cả vấn đề phân cấp, phân quyền và trách
nhiệm của từng bộ phận, đảm bảo nguồn nhân lực cho các hoạt động của tổ
chức.
Với chức năng tạo khuôn khổ cơ cấu và nhân lực cho quá trình triển khai
các kế hoạch, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định phần
lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ chức làm công tác tổ chức tốt sẽ hoạt động
có hiệu quả trong mọi tình huống phức tạp.
2.1.3. Khái niệm Tổ chức bộ máy kinh doanh
Tổ chức bộ máy kinh doanh là quá trình xác định lại chức năng, các bộ
phận tạo thành một bộ máy kinh doanh nhằm thực hiện được các chức năng
quản trị.

Một trong những nhiệm vụ chính của khách sạn là tổ chức sắp xếp nguồn
nhân lực thành từng bộ phận mang tính độc lập tương đối, tạo ra tính “trồi”
trong hệ thống để đạt được mục tiêu của khách sạn.
Việc sắp xếp nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn nhân lực khác
thành từng bộ phận được gọi là thiết lập mô hình tổ chức bộ máy trong kinh
doanh khách sạn.
2.1.4. Yêu cầu của tổ chức bộ máy
Thứ nhất: Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ toàn
diện các chức năng quản trị của doanh nghiệp mình.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm
trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể lao động trong doanh
nghiệp mình.
Thứ ba: Phải phù hợp với khối lượng công việc, thích wngs với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật cơ sở vật chất cảu khách sạn mình.
Thứ tư: Đảm bảo tổ chức bộ máy chuyên sinh gọn nhẹ và có những hiệu
lực khi số cấp quản trị và số bộ phận trng bộ máy quản trị là ít nhất vẫn hoàn
thành được chức năng nhiệm vụ được giao.
2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.1. khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau và có mối
liên hệ qua lại lẫn nhau được chuyên môn hóa, có trách nhiệm và quyền hạn
nhất định cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức
giữa những con người trong tổ chức. Sự phân biệt giữa hai mối quan hệ đó làm
xuất hiện hai dạng cơ cấu tổ chức là: Cơ cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ
chức phi chính thức.
Cơ cấu tổ chức chính thức là tổng hợp các bộ phận có mối liên hệ và quan
hệ phục thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa có những nhiệm vụ và quyền
hạn, trách nhiệm nhất đình, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau

nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu phi chính thức là tùy thuộc và đặc điểm các tổ chức khác nhau mà
tạo ra các mục tiêu, yêu cầu khác nhau, do đó ta không nghiên cứu đi sâu được.
2.2.2. Các nguyên tắc của cơ cấu tổ chức
2.2.2.1. Nguyên tắc xác định theo chức năng
Một vị trí công tác hay một bộ phận được định nghĩa càng rõ ràng theo các
kết quả mong đợi, các hoạt động cần tiến hành, các quyền hạn được giao và các
mối liên hệ thông tin với các tổ công tác hay bộ phận khác thì những người có
trách nhiệm càng có thể đóng góp xứng đáng hơn cho việc hoàn thành mục tiêu
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
của tổ chức.
2.2.2.2. Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn
Việc giao quyền cho từng người cần phải tương xứng với nhiệm vụ, trình
độ, đảm bảo cho họ có khả năng thực hiện các kết quả mong muốn.
2.2.2.3. Nguyên tắc bậc thang
Tuyến quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị trí
bên dưới càng rõ ràng thì các vị trí trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng và
các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả.
2.2.2.4. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
Ta biết rằng quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị
trí bên dưới càng rõ ràng thì các vị trí trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng
và các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả.
2.2.2.5. Nguyên tắc tính tuyệt đối và trách nhiệm
Cấp dưới phải chịu trách nhiệm trong công việc thực hiện nhiệm vụ trước
cấp trên trực tiếp của mình, một khi họ chấp nhận sự phân công, quyền hạn và
thực thi công việc, còn cấp trên không thể lẩn tránh trách nhiệm về các hoạt
động được thực hiện bởi cấp dưới của mình trước tổ chức.
2.2.2.6. Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh
Mối quan hệ trình báo của từng cấp dưới lên một cấp trên duy nhất càng
hoàn hảo thì mâu thuẫn trong các chỉ thị sẽ càng ít và ý thức trách nhiệm cá

nhân trước các kết quả cuối cùng càng lớn.
2.2.2.7. Quyền hạn theo cấp bậc
Việc duy trì sự phân quyền đã định đòi hỏi các quyết định trong phạm vi
quyền hạn của ai phải chính người đó đưa ra, từ đó tránh nhiệm của mỗi cá nhân
về quyết định của mình càng lớn, càng tắc tính chính xác.
2.2.2.8. Nguyên tắc giá trị thay đổi
Một số tổ chức linh hoạt khi tổ chức đó đưa vào trong cơ cấu và kỹ thuật
dự đoán phản ứng trước những sự thay đổi. Ngược lại một tổ chức xây dựng
cứng nhắc, với các thủ tục quá phức tạp hay với các tuyến phân chia bộ phận
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
quá vững chắc đều có nguy cơ đổ vỡ trước thách thức thay đổi và kinh tế, chính
trị, xã hội, công nghệ và sinh thái. Luôn nhạy bén thị trường về những thay đổi
thường nhật, để nắm bắt kịp thời và đưa ra các biện pháp phù hợp.
2.2.2.9. Nguyên tắc cân bằng
Việc vận dụng các nguyên tắc hay biện pháp phải cân đối, căn cứ và toàn
bộ kết quả của cơ cấu trong việc đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức
2.2.3.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
Khi thiết kế cơ cấu tổ chức phải bám lấy mục tiêu và chiến lược kinh doanh
bởi cơ cấu tổ chức là một trong những yếu tố để đạt được mục tiêu và chiến lược
kinh doanh.
Trong quản lý hiện đại chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể
tách rời nhau. Bất cứ chiến lực nào cũng lựa chọn trên cơ sở phân tích các cơ hội
và sự đe dọa của môi trường, những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Trong
đó cơ cấu là một yếu tố quan trọng trong tổ chức cũng phải phù hợp với cơ cấu
trong tổ chức và như vậy mới mang lại hiệu quả cao.
2.2.3.2. Quy mô và sự đa dạng của mô hình kinh doanh
Thông thường, quy mô kinh doanh càng lớn thì cơ cấu tổ chức càng phức
tạp, càng đa dạng hóa kinh doanh thì cơ cấu càng cồng kềnh, có khi dẫn đến rắc
rối.

2.2.3.3. Quan điểm của nhà lãnh đạo cấp cao và trình độ, năng lực của đội
ngũ công nhân viên.
Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức các cán
bộ quản lý theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những hình
thức tổ chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc khi lựa
chọn mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công nhân viên. Nhân lực
có trình độ, kỹ năng cao thường ảnh hưởng tới các mô hình giá trị mở các nhân
viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường thích mô hình tổ
chức tổ đội phân nhóm, bộ phận được chuyên môn hóa như tổ chức theo chức
năng, vì các mô hình như vậy có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn và tạo cơ
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tay nghề tương đồng.
2.2.3.4. Sự biến động của môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu.
Giữa môi trường và cơ cấu tổ chức có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau như
một cơ cấu tổ chức luôn bắt kịp sự biến đổi của môi trường thì chắc chắn tổ
chức đó hoạt động có hiệu quả trong điều kiện môi trường phong phú về nguồn
lực đồng nhất, tập chung và ổn định. Tổ chức thường có cơ cấu cơ học, trong đó
việc ra quyết định mang tính tập chung với những chị thị nguyên tắc thể lệ cứng
rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại những tổ chức muốn thành công
trong điều kiện khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh
chóng thường phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối quan hệ hữu cơ, trong
đó việc ra quyết định mang tính chất phi tập chung, với các thể lệ mềm mỏng
các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng.
2.2.3.5. Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.
Công nghệ bao gồm quá trình sử dụng trí tuệ và máy móc nhằm chuyển các
yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra phục vụ khách hàng của tổ chức giữa
công nghệ và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Những công
nghệ mang tính thông lệ cao, tức là những công nghệ này dựa rất nhiều vào kiến
thức và hiểu biết của các chuyên gia chuyên ngành và thường gắn với những tổ
chức trao quyền.

2.2.3.6. Phạm vi hoạt động và kiểm soát
Phạm vi kiểm soát liên quan tới số nhân viên dưới quyền khi lựa chọn
“phạm vi lựa chọn” thích hợp cho doanh nghiệp phải xem xét một số yếu tố sau:
* Tính tương tự của công việc: Công việc của các bộ phận càng tương đồng
bao nhiêu thì phạm vi kiểm soát càng mở rộng bấy nhiêu và các công việc càng
ít giống nhau bao nhiêu thì phạm vi kiểm soát càng thu hẹp bấy nhiêu.
* Đào tạo và chuyên nghiệp hóa: nhân viên cấp dưới có tay nghề cao và
được đào tạo càng nhiều thì phạm vi kiểm soát càng được mở rộng.
* Sự ổn định của công việc: Công việc diễn tiến theo thường lệ càng ổn
định thì tầm kiểm soát càng rộng. Nếu công việc còn mơ hồ, không được rõ ràng
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
và không có tính chất ổn định thì tầm kiểm soát phải hẹp lại.
2.2.4. Các căn cứ hình thành cơ cấu tổ chức kinh doanh trong khách
sạn
+ Căn cứ vào triết lý kinh doanh: quan điểm chỉ đạo kinh doanh cùng việc
tạo lập các ê kíp làm việc của nhà quản trị cấp cao. Tùy theo triết lý kinh doanh
quan điểm chỉ đạo từ trên xuống của mỗi khách sạn mà khách sạn đó có những
cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh cũng khác nhau mang tính riêng biệt đặc
trưng cho khách sạn đó.
Phụ thuộc vào dung lượng thị trường, đặc điểm của thị trường: Căn cứ và
cơ cấu các mặt hàng kinh doanh, các loại hình dịch vụ mà khách sạn đó đã và
đang sắp xếp tổ chức bán ra, chính những cơ cấu về mặt hàng kinh doanh, loại
hình dịch vụ đó chính là những yếu tố cơ bản quyết định phát sinh mở rộng hay
thu hẹp các đơn vị bộ phận trong cấu trúc tổ chức bộ máy kinh doanh trong
khách sạn.
+ Căn cứ và mức độ chuyên môn hóa của công nghệ kinh doanh, quy mô
của khách sạn càng lớn mức độ chuyên môn hóa càng cao, các bộ phận càng có
tính tương đối độc lập và ngược lại. Những khách sạn có quy mô nhỏ, mức độ
chuyên môn hóa không cao một bộ phận có thể kiêm nhiệm nhiều công việc của
những bộ phận khác.

+ Căn cứ vào trình độ khả năng điều hành của các nhà quản trị, khả năng
kiểm soát, giám sát xu hướng chung thường là trình độ năng lực của các nhà
quản trị gia tăng, khả năng bao quát quản lý rộng, số lượng đơn vị bộ phận có
thể được thu hẹp lại.
+ Căn cứ vào trình độ nghiệp vụ, kỹ năng nghiệp vụ, mức độ chuyên môn
hóa của đội ngũ nhân viên trong khách sạn theo hướng năng lực trình độ nghiệp
vụ, mức độ chuyên môn hóa càng cao thì lượng đơn vị, bộ phận có xu hướng thu
gọn lại đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn.
+ Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ kinh doanh: mức độ tiên tiến
của cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn cùng khả năng khai thác sử dụng
làm chủ cơ sở vật chất công nghệ đó
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
+ Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trong khách sạn, trên thương trường của
khách sạn: Căn cứ này liên quan tới các đối tác, các đối thủ cạnh tranh, liên quan
đến các thị phần của doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác
Đó là những cơ sở khoa học chủ yếu để thiết lập bộ máy kinh doanh của
khách sạn.
2.2.5. Cơ chế vận hành của bộ máy tổ chức
Cơ chế vận hành bộ máy tổ chức là tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ,
động lực và quy luật chi phối sự vận động của bộ máy tổ chức nhằm đạt được
mục đích của khách sạn. Cơ chế vận hành của bộ máy tổ chức phải đảm bảo
được tính thang bậc, tính thống nhất, tính ủy quyền và tính phối hợp.
Tính thang bậc là sự phản ánh mối quan hệ quyền lực thông tin trong bộ
máy của khách sạn, thông qua sơ đồ tổ chức bộ máy mà bất cứ người lao động
trong khách sạn cũng có thể nhận ra vị trí của mình, vị trí đó phải chịu sự chỉ
huy và điều hành trực tiếp của ai, làm việc với ai? Quan hệ thông tin như thế
nào?
Tính thống nhất trong tổ chức điều hành là mỗi nhân viên chỉ chịu trách
nhiệm trước một và chỉ một cấp trên mà thôi.
Tính ủy quyền trong tổ chức và điều hành là sự thỏa thuận giữa cấp trên

(người được giao quyền lực) và cấp dưới về mức độ trách nhiệm, mức độ tự do
hành động và quyền hạn đối với công việc được giao. Ủy quyền là giao quyền
hạn trách nhiệm và kết quả cuối cùng. Nếu không có ủy quyền sẽ không có bộ
máy tổ chức, người quản lý giỏi là người biết ủy quyền. Cơ sở của ủy quyền là
mức là độ tin cậy của cấp dưới đối với cấp trên. Ủy quyền phải rõ ràng, hoàn
chỉnh phải đảm bảo tính hiệu lực, người quản lý giỏi phải biết giao quyền và
kiểm soát quyền lực cho cấp dưới và người giúp việc.
Tính phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong khách sạn là yêu cầu cần
thiết và có ý nghĩa quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh
của toàn khách sạn
Thứ nhất: tính độc lập tương đối giữa các bộ phận, trong khi đó khách sạn
lại có rất nhiều bộ phận chính và trong mỗi bộ phận chính và lại có nhiều bộ
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
phận nhỏ cấu thành.
Thứ hai: Khách cần thỏa mãn tất cả các nhu cầu của mình một cách đồng
bộ chứ không phải là nhu cầu này được thỏa mãn còn nhu cầu khác thì không.
Thứ ba: Sản phẩm khách sạn là kết quả tạo ra từ hành động thống nhất
trong hoạt động của từng cá nhân, từng bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
Thứ tư: Chất lượng dịch vụ lưu trú và ăn uống trong khách sạn có những
đặc trưng khác biệt so với các loại hàng hóa và dịch vụ ăn uống bình thường.
Thứ năm: Yêu cầu về thông tin trong các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong khách sạn cần đảm bảo tính thông suốt, kịp thời và chính xác.
2.2.6. Các kiểu mô hình tổ chức bộ máy
2.2.6.1. Các kiểu mô hình tổ chức bộ máy cơ bản
* Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến đơn giản
Đây là hình thức tổ chức cổ điển nhất, phổ biến vào thế kỷ XIX. Hình thức
này phù hợp với những doanh nghiệp, khách sạn nhỏ mới thành lập trong cơ cấu
tổ chức trực tuyến, người lãnh đạo ra toàn bộ các quyết định trong hoạt động của
doanh nghiệp, khách sạn, các nhân viên chỉ là người thực hiện trực tiếp nhiệm

vụ đó do người lãnh đạo giao cho.
+ Ưu điểm:
Giám đốc
Phụ trách lễ tân,
buồng
Nhân
viên
lễ tân
Nhân
viên
buồng
Nhân
viên
dọn
vệ
sinh
Phụ trách tổ
chức hành chính
Nhân
viên
kế
toán
Nhân
viên
hành
chính
Nhân
viên
bảo
vệ

Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
- Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng
- Thông tin trực tiếp, chính xác và ít biến dạng.
- Cơ cấu đơn giản, linh hoạt, chi phí gọi đến thấp.
- Trách nhiệm phân công rõ ràng
- Dễ dàng cho nhà quản lý trong điều hành và các nhân viên có mối quan
hệ thân thiết với nhau trong công việc.
+ Nhược điểm:
- Đòi hỏi người lãnh đạo phải toàn diện.
- Thường dẫn đến sự độc đoán trong công việc
- Không phát huy được tính sáng tạo của toàn doanh nghiệp
- Tính chuyên môn hóa không cao
- Sử dụng các nguồn nhân lực của khách sạn có hiệu quả thấp
* Mô hình tổ chức theo chức năng
Khi doanh nghiệp, khách sạn phát triển các nhà lãnh đạo không còn đủ khả
năng, kỹ năng để thực hiện mọi công việc trong tất cả các lĩnh vực (Kế toán, tài
chính…) của hoạt động kinh doanh. Nhà lãnh đạo buộc phải thuê đến các
chuyên môn trong từng lĩnh vực, đó là nguyên nhân dẫn đến hình thành cơ cấu
tổ chức theo chức năng, trong đó các chức năng cơ bản của khách sạn được thực
hiện bởi các nhóm chuyên gia trong từng lĩnh vực. Phối hợp giữa các chức năng
là yếu tố quan trọng nhất của loại hình cơ cấu tổ chức này, cơ cấu tổ chức này
được thực hiện trên những nguyên lý sau:
Giám đốc
Phòng Tổ chức
hành chính
Bộ phận
lễ tân
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tài chính

kế toán
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
lễ tân
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
- Có sự tồn tại của các đơn vị chức năng.
- Không theo tuyến
- Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi
đơn vị cấp dưới có thể có nhiều cấp trên của mình.
+ Ưu điểm:
- Sử dụng những chuyên gia giỏi trong thời gian quản trị và tính sáng tạo
của doanh nghiệp
- Không đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
- Có khả năng làm tăng hiệu quả quản trị
- Tăng cường sự phát triển chuyên môn hóa
+ Nhược điểm:
- khó thực hiện nguyên tắc thống nhất một chỉ huy
- Khó khăn trong việc phối hợp giữa các bộ phận
- Các hoạt động thiếu sự ăn khớp nhẹ nhàng làm triệt tiêu động lực của
nhau
- Chế độ trách nhiệm không rõ ràng
Hình thức tổ chức theo chức năng phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất
với quy mô lớn một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm có nhiều điểm tương
đồng. Trong thực tế, người ta đã phát triển mô hình cơ cấu tổ chức theo chức
năng thành nhiều loại hình tổ chức phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp

khách sạn. Các tập đoàn lớn có cơ cấu thành các khách sạn nhỏ, mỗi khách sạn
thường tập chung vào một sản phẩm, một dự án hoặc một thị trường. Các khách
sạn có cơ cấu tổ chức theo chức năng thường là các tập đoàn có các bộ máy lãnh
đạo phối hợp hoạt động của tất cả các công ty trực thuộc. Nếu như trong tập
đoàn có nhiều khách sạn nhỏ người ta thường thành lập thêm một cấp quản lý là
các đơn vị chiến lược kinh doanh SBU (Stratrgic Bussineess Unit) Mỗi một
SBU sẽ quản lý một số các công ty (Division)
* Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của những dự
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
án lớn đòi hỏi sự phối hợp của hầu hết các bộ phận trong khách sạn. Cơ cấu này
được coi là sự kết hợp giữa hình thức tổ chức theo chức năng với mô hình tổ
chức theo dự án của khách sạn. Trong cơ cấu tổ chức hỗn hợp thường tại hai hệ
thống quản lý song song trên cùng một cấp quản lý. Hệ thống quản lý theo chức
năng ( theo chiều dọc) và hệ thống quản lý dự án (sản phẩm, thị trường…) Các
bộ phận chức năng cung cấp các chuyên gia trong các lĩnh vực còn bộ phận dự
án xây dựng phương án, thời gian hoạt động, tài chính… Nhằm phối hợp hoạt
động của các chuyên gia chịu sự lãnh đạo chi phối của giám đốc dự án và giám
đốc bộ phận chức năng.
+ Ưu điểm:
- Tăng khả năng hợp tác, linh hoạt giữa các bộ phận trong khách sạn.
- Sử dụng có hiệu quả hơn năng lực của khách sạn
- Tạo động lực cho các chuyên gia phát triển về mọi mặt
- Việc đưa ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, không đồng hóa
+ Nhược điểm
- Có nhiều khả năng tạo ra mâu thuẫn trong các mối quan hệ nội bộ của
khách sạn.
- Tốn nhiều thời gian hơn cho các công việc vì được thực hiện qua nhiều
nhóm, tổ…
- Quản lý trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là quản lý tài chính.

- Đôi khi lãng phí nhân lực và chi phí
Trưởng bộ phận kinh doanh ăn uống
Phòng Tổ chức
hành chính
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
buồng
Bộ phận
thu ngân
Bộ phận
hành chính
Bộ phận
bảo vệ
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng Maketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
2.2.6.2. Các dạng mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh theo quy mô
Trên thực tế việc phân loại mô hình tổ chức quản lý kinh doanh khách sạn theo quy mô
thường chỉ mang tính chất tương đối, mô hình tổ chức tiêu biểu và phổ biến trong kinh doanh
khách sạn là mô hình trực tuyến chức năng. Trong cơ cấu tổ chức này người lãnh đạo được sự
giúp đỡ của các bộ phận chức năng để ra quyết định hướng dẫn và kiểm tra, người lãnh đạo
chịu trách nhiệm mọi mặt về công việc và hoàn toàn có quyết định trong phạm vi khách sạn.
Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến quy định từ thấp đến cao.
Người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh đối với
những người quản lý cấp dưới tại các bộ phận để giải quyết công việc tổ chức
quản lý.

2.2.7. Sự cần thiết phải nghiên cứu cơ cấu tổ chức trong khách sạn.
2.2.7.1. Do sự cạnh tranh trên thị trường.
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế đang là một xu thế phất triển của các quốc
gia trên thế giới, chính điều này đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
nước trên thế giới. Tuy vậy, giữa các nước và các bộ phận xã hội ở mỗi nước
vẫn đang tồn tại sự khác biệt đáng kể về nhận thức cũng như trong hành động
trước toàn cầu hóa . Những nước và các nhóm nước xã hội yếu thế thường thua
thiệt do tác dộng từ những mặt trái của toàn cầu hóa, luôn phản đối nó hoặc
đang trong trạng thái thích ứng bị động. Trong khi đó những nước và những
người có sức mạnh chi phối toàn cầu hóa lại coi đó là cơ hội mang lạ sự tiến bộ
cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó.
Xu thế mới nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là xu
thế cơ bản của cạnh tranh thế giới. Một mặt, tất cả các nước đều gia tăng thực
lực kinh tế của mình và lấy nó làm điểm tựa chính để mở rộng khả năng tham
gia vào cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi toàn cầu. Mặt khác
chính vì cuộc cạnh tranh quốc tế lấy thực lực kinh tế làm cốt lõi có xu hướng
ngày càng quyết liệt dẫn tới nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng quốc tế hóa và
tập đoàn hóa theo khu vực.
Việc toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm tăng sự liên
kết giữa các doanh nghiệp của các nước nhưng nó cũng buộc các doanh nghiệp
phải cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhau. Để tránh bị thua thiệt thậm trí là bị
đẩy ra khỏi dòng chảy sôi động của thương mại và đầu tư quốc tế thì không còn
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
cách nào khác là phải tăng cường về thực lực kinh tế và chủ động hội nhập.
Hiện nay, trên thế giói cũng không ít những tập đoàn kinh tế lớn tuyên bố
phá sản, nừng đầu tư sản xuất. Sự cạnh trang đang làm cho quá trình toàn cầu
hóa nền kinh tế của Việt Nam bị chậm lại.
Với những khó khăn của nền kinh tế như vậy khách sạn muốn kinh doanh
thành công thì cần phải có những phương án đề phòng cơn lốc bão giá, khủng
hoảng kinh tế… để tránh suy giảm vị thế, chỗ đứng đã xây dựng bấy lâu nay, và

phân chia lại cơ cấu tổ chức bộ máy sao cho hợp lý , sử dụng nhân công có chế
độ đãi ngộ phù hợp, đổi mới chính sách giá, nâng cao chất lượng phục vụ- chất
lượng sản phẩm đến khách hàng luôn là phương án tối ưu dược các nhà quản trị
lựa chọn.
Có thể nói cạnh tranh chính là linh hồn của nền kinh tế thị trường, vì thé
cần phải nhanh chóng thiết lập những điều kiện tiền đề cho quá trình quản lý là
một cách tốt nhất để vạch rõ ranh giới thị trường, mục tiêu hoạt đọng cho doanh
nghiệp mình, từ đó hình thành được mục tiêu thị trường đồng bộ và hoàn thiện.
2.2.7.2. Do khủng hoảng kinh tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ cuối năm 2007 là cuộc khủng hoảng kinh
tế được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ 80 năm qua, và cho đến bây giờ hậu
quả của nó vẫn còn ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế.
Theo phân tích của các chuyên gia trong nước và quốc tế, đây không chỉ là
cuộc khủng hoảng tài chính mà còn là một cuộc tổng khủng hoảng trên tất cả các
phương diện tài chính, sản xuất, thương mại, dịch vụ tương đương với các cuộc
đại suy thoái năm 1973 và 1929. Về bản chất đây là cuộc khủng hoảng về cơ
cấu, khủng hoảng của mô hình phất triển theo tự do mới và cuối cùng nó là cuộc
khủng hoảng chu kì của chủ nghĩa tư bản trên quy mô toàn cầu. Nguyên nhân
trực tiếp của cuộc khủng hoảng này là việc kích cầu tiêu dùng quá mức và cho
vay dưới chuẩn, các hoạt đọng đầu cơ tài chính vào bất động sản và các sản
phẩm tài chính đã tạo ra các bong bóng tài chính khổng lồ và việc bành trướng
về quân sự, chính trị…cũng là nguyên nhân gây nên cuộc khủng hoảng này.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới, ngày nay kinh tế nước
ta đã hội nhập khá lâu với nền kinh tế thế giới, chúng ta không tính đến những
tác động sâu xa, mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng toàn cầu đối với Việt Nam tính
trong quý 1 năm 2009 tăng trưởng GDP đạt mức 3,1% mức thấp nhất trong
nhiều năm qua. Xuất nhập khẩu chỉ tăng 2,4%, công nghiệp tăng 2,1%, khách du
lịch nước ngoài giảm 16,1% so với cùng kỳ năm 2008, đầu tư nước ngoài chậm
lại.

Có ý kiến cho rằng mặc dù Việt Nam chưa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới nhưng nền kinh tế của chúng ta đang trong quá trình chuyển đổi. Sự phát
triển chưa vững chắc và việc quản lý kinh tế xã hội củ ta còn nhiều yếu kém. Vì
vậy điều quan trọng chúng ta cần làm là rút ra bài học từ sự khủng hoảng này.
Mỗi cá nhân hay doanh nghiệp đang đứng trên thương trường cần xây dựng cho
mình quan điểm và giải pháp cho mô hình quản lý và phát triển của mình trong
điều kiên kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế. Đây cũng chính là yếu tố cần
thiết nhất với mình để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường hiện nay.
2.2.8. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức bô máy kinh
doanh
2.2.8.1. Nguồn nhân lực
Gồm 2 nhân tố: - Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản trị
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản trị
* Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản trị
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ của khách sạn
+ Tính chất và đặc điểm sản xuất
+ Trình độ tay nghề cũng như chuyên môn, khả năng ứng xử
Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến nội dung của chức năng quản trị
thông qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của
khách sạn.
* Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản trị
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong khách sạn
+ Mức độ chuyên môn hóa và tập chung trình độ quản trị, trình độ kiến
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
thức, năng lực của cán bộ quản trị và hiệu suất lao động của họ
+ Quan hệ phụ thuộc giữa lượng người bị lãnh đạo, khả năng lãnh đạo đối
với người lãnh đạo
+ Chính sách sử dụng cán bộ cũng như các mối quan hệ lợi ích tồn tại giữa
các cá nhân trong hệ thống cũng ảnh hưởng lớn tới tổ chức bộ máy kinh doanh
+ Chính sách quản lý của Đảng và Nhà nước

2.2.8.2. Công nghệ
Đối với tổ chức bộ máy kinh doanh thì công nghệ đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Nó quyết định đến việc hình thành cơ cấu tổ chức và quá trình hoạt
động của khách sạn, và chính nó cũng là nguyên nhân dẫn đến thay đổi của tổ
chức doanh nghiệp, khách sạn nào đó.
Ngày nay công nghệ luôn được thay đổi từng ngày và từng giờ, đối với tính
chất và mức độ phức tạp của công nghệ có ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu tổ chức
và quá trình hoạt động của khách sạn. Chính vì vậy cơ cấu phải được bố trí sao
cho tăng cường được khả năng thích nghi cảu tổ chức trước sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ. Nhưng đáng tiếc là cơ cấu thường đi sau nhu cầu của công
nghệ dẫn tới việc không thể khai thác đầy đủ công nghệ mới. Các tổ chức khai
thác công nghệ mới thường có xu hướng sử dụng:
- Các cán bộ quản trị cấp cao có học vấn và kinh nghiệp về kỹ thuật
- Các cán bộ quản trị có chủ trương đầu từ cho các dự án hướng vào việc
hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức về mặt công nghệ.
- cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công nghệ và đảm bảo sự điều phối
một các chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan đến hoạt động chính của tổ
chức và công nghệ
Công nghệ còn ảnh hưởng đến nhiều vấn đề khách nhau của cơ cấu tổ chức
bộ máy kinh doanh mà điển hình là các cán bộ trực tiếp, số lượng các cấp quản
trị, tỷ lệ cán bộ trên toàn bộ công nhân viên, cấu trúc hoạt động trong dây
truyền, sự tập chung phân tán quyền hành, sự kiểm soát quy trình.
2.2.8.3. Chiến lược kinh doanh
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Tùy thuộc vào việc khách sạn lựa chọn chiến lược kinh doanh nào đó nó sẽ
có ảnh hưởng tương ứng đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Nếu doanh
nghiệp lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ đưa doanh nghiệp phát triển
một cách mạnh mẽ. Nếu chiến lược kinh doanh không phù hợp sẽ làm cho khách
sạn không phát triển được mà còn đi xuống.
2.2.8.4. Quy mô khách sạn

Trong việc phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh thì quy mô khách
sạn được coi là một yếu tố thay đổi và quy mô ảnh hưởng đến một vài yếu tố kết
cấu của khách sạn. Khi quy mô của khách sạn thay đổi dẫn đến đầu mối trực
thuộc thay đổi và có khả năng vượt quá mức kiểm soát của người lãnh đạo.
Ngoài ra nó cũng tạo ra một bộ máy tổ chức cồng kềnh, phức tạp thêm vì phải
yêu cầu vận hành một vài hệ thống kiểm soát mới và hậu quả cuối cùng là các
nhà quản trị mật sự kiểm soát công việc với một số bộ phận.
2.2.8.5. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp cũng là một tổ chức xã hội, vì vậy khách sạn bị phụ thuộc và
bị ảnh hưởng bởi hệ thống xã hội khác, bất cứ khách sạn nào cũng là một hệ
thống nhỏ nằm trong hệ thống lớn khác. Sức ép của môi trường kinh doanh sẽ
tạo ra các yêu cầu trong công việc thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
của khách sạn, các tổ chức chủ yếu ảnh hưởng đến khách sạn là: Nhà cung cấp,
nhà phân phối, chính phủ, khách hàng, các nhóm có lợi ích đặc biệt khác bà
người lao động. Mỗi tổ chức hoặc nhóm người này đều có thói quen chung và
các đặc trưng môi trường của mình như: xã hội, tâm lý, sinh thái, quan hệ quốc
tế, phá lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục…
2.2.8.6. Quan hệ bên trong tổ chức
Quan hệ bên trong tổ chức bao gồm 3 yếu tố: Quyền lực, kiểm soát và quy
định luật lệ.
- Quyền lực là vấn đề trung tầm để hiểu được các quá trình trong khách
sạn, tuy nhiên hiểu quả chính xác của quyền lực khó có thể xác định được,
quyền lực phụ thuộc vào từng con người, từng trường hợp cụ thể và những vấn
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
đề này liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời, những yếu tố căn bản của
quyền lực và năng lực. Quyền lực ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa con
người trong tổ chức và tất nhiên là cả cơ cấu tổ chức đó.
- Kiểm soát liên quan đến cơ cấu hành chính của một tổ chức, kiểm soát là
mối liên hệ giữa đầu vào, quá trình chuyển đổi và đầu ra của một khách sạn
- Quy trình và luật lệ đóng một vai trò khác nhau trong khách sạn. Một

trong những vai trò của nó là kiểm soát các thói quen của quá trình.
2.2.8.7. Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực
Các cán bộ quản trị theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng
những hình thức tổ chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ
bậc. Họ ít khi vận dụng các hình thức tổ chức theo ma trận hay mạng lưới hướng
tới sự kiểm soát tập chung, họ cũng không muốn sử dụng các mô hình tổ chức
mang tính chất phân tán với các địa vị chiến lược.
Trong công tác tổ chức bộ máy kinh doanh cũng cần xem xét đến đội ngũ
nhân viên, nhân lực có trình đọ, kỹ năng cao thường hướng tới các mô hình quản
trị mở, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường thích mô hình tổ chức có
nhiều tổ đội, vì các mo hình như vậy có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn và
tạo cơ hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tương đồng.
2.2.8.8. Vị trí địa lý
Dựa vào vị trí của mỗi khách sạn ta có thể xác định được đặc điểm kinh
doanh đặc trưng của khách sạn. Ví dụ: khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel)
được xây dựng ở những khu du lịch nghỉ dưỡng dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên như khách sạn nghỉ biển, khách sạn nghỉ núi…Từ đó xác định được một
bộ máy kinh doanh sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách sạn
nhằm thu hút được nhiều khách hàng, tăng doanh thu cho khách sạn.

×