Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lương Quang Phát
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Thái Nguyên 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lương Quang Phát
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Kinh tế
Mã số: 603401
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Thái Quốc
Thái Nguyên 2014
S húa bi Trung tõm Hc liu
i
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn PGS Phạm Thái Quốc đã giảng dạy và hướng
dẫn tôi nghiên cứu khoa học, xin cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo giảng viên
trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, phòng quản lý sau
Đại học trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã truyền đạt
kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian tham gia khóa học, tôi xin bày tỏ cảm
ơn tới Ban giám hiệu trường Cao đẳng Công nghiệp Hóa chất đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi được tham gia khóa học, tôi xin cảm ơn Cục thuế tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện điều tra số liệu góp phần vào hoàn thiện
luận văn này.
HỌC VIÊN
Lƣơng Quang Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các biểu
viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
01
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
03
1.1. Cơ sở lý luận
03
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
03
1.1.2. Đặc điểm
03
1.1.3. Thực tiễn của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam
05
1.2.1. Đối tượng nộp thuế
06
1.2.2. Thu nhập chịu thuế
07
1.2.3. Thu nhập được miễn thuế
07
1.2.4. Giảm thuế
08
1.2.5. Căn cứ tính thuế
09
1.2.5.1. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
09
1.2.5.2. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
12
1.2.6. Kỳ tính thuế
13
1.2.6.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú
13
1.2.6.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
14
1.2.7. Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.7.1. Đăng ký thuế
14
1.2.7.2. Kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
14
1.2.7.3. Hoàn thuế
17
1.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
17
1.3.1. Mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân
17
1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
18
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
18
1.3.2.2. Quản lý cấp mã số thuế, đăng ký thuế TNCN
19
1.3.2.3. Quản lý kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN
19
1.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
21
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
23
2.1.1. Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn
những tồn tại vậy phải làm gì và làm như thế nào để giải quyết những tồn tại đó:
23
2.1.2. Vai trò của quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
23
2.1.3. Đề nghị, kiến nghị với tỉnh Phú Thọ có quan điểm chỉ đạo gì? UBND
tỉnh định hướng ra sao? Ngành thuế tỉnh cụ thể hóa thế nào?
23
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
23
2.2.1. Thu thập thông tin qua các kênh thông tin như các trang mạng, các tài
liệu, tổng kết công tác thuế cục thuế tỉnh, các chi cục thuế huyện thành thị
24
2.2.2. Phương pháp thu thập sơ cấp
24
2.2.3. Thu thập các số liệu tại các chi cục thuế các huyện thành thị, cục thuế
tỉnh, cục thống kê tỉnh qua các tài liệu báo cáo hàng tháng, quý, năm từ đó
so sánh số liệu:
24
2.2.4. Tổng hợp các thông tin:
24
2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN:
24
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.3.2. Chỉ tiêu định tính
24
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
25
2.3.4. Các yếu tố khách quan
25
2.3.5. Các yếu tố chủ quan
26
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
26
2.2.4. Các yếu tố khách quan
26
2.2.5. Các yếu tố chủ quan
26
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
29
3.1. Khái quát về bộ máy quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
29
3.1.1 Giới thiệu chung về Bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
29
3.1.2. Bộ máy quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
32
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
35
3.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế TNCN
35
3.2.1.1. Quản lý cấp mã số thuế TNCN
35
3.2.1.2. Số lượng người nộp thuế thu nhập cá nhân
38
3.2.2 Quản lý kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
39
3.2.2.1 Quản lý kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân
39
3.2.2.2 Quản lý nộp thuế TNCN
46
3.2.3 Công tác thanh tra kiểm tra thuế TNCN
48
3.2.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế TNCN
50
3.3. Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
51
3.3.1. Những thành tựu đạt được
51
3.3.2 Những mặt còn hạn chế
54
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế
58
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
65
S húa bi Trung tõm Hc liu
vi
4.1. Mc tiờu hon thin qun lý thu TNCN trờn a bn tnh Phỳ Th
65
4.2. Giải pháp tăng c-ờng quản lý thuế TNCN trên địa bàn tnh Phỳ Th
67
4.2.1. V qun lý ng ký thu TNCN
68
4.2.2. Qun lý kờ khai, np thu, quyt toỏn thu TNCN
69
4.2.3. Cụng tỏc ụn c thu n, cng ch thu TNCN
71
4.2.4. Cụng tỏc thanh tra, kim tra thu TNCN
72
4.2.5. Cụng tỏc tuyờn truyn, h tr ngi np thu TNCN
74
4.2.6. Cỏc gii phỏp khỏc
76
4.2.6.1. T chc b mỏy qun lý
76
4.2.6.2. Nõng cao nng lc, phm cht ca cỏn b ngnh thu
76
4.2.6.3. u t c s h tng, tin hc húa cụng tỏc qun lý thu
77
4.3. Cỏc iu kin KT-XH liờn quan m bo cụng tỏc qun lý thu
TNCN t hiu qu
79
4.3.1. V ch trng, chớnh sỏch ng, Nh nc
79
4.3.2. V thit lp h thng thanh toỏn khụng dựng tin mt
79
4.3.3. V c s h tng, trang thit b phc v yờu cu qun lý thu
80
4.4. Kin ngh trong vic hon thin chớnh sỏch thu thu nhp cỏ nhõn
80
4.4.1. Thc hin gim tr gia cnh hp lý
80
4.4.2. Gim thu sut thu thu nhp cỏ nhõn.
82
4.4.3. Quy nh thờm mt s khon ph cp, tr cp khụng phi thu nhp
chu thu
83
4.4.4. Gii phỏp gim thiu lỏch lut thu TNCN trong hot ng chuyn nhng
bt ng sn
83
Kt lun
86
Ti liu tham kho
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
Ngân sách nhà nước
KBNN
Kho bạc nhà nước
TNCN
Thu nhập cá nhân
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
NNT
Người nộp thuế
DN
Doanh nghiệp
CTTN
Chi trả thu nhập
CNTT
Công nghệ thông tin
UBND
Ủy ban nhân dân
CBCC
Cán bộ công chức
MST
Mã số thuế
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
S húa bi Trung tõm Hc liu
viii
DANH MC CC BIU
S hiu
bng
Tờn biu
Trang
1.2.5.2.
Bng thu ly tin tng phn
10
Bng 1
T chc b mỏy qun lý thu thu TNCN theo chc nng ca
cc thu tnh Phỳ Th
35
Bng 2
i tng c cp mó s thu TNCN ti cc thu tnh Phỳ
Th
36
Bng 3
S i tng np thu thu thu nhp cỏ nhõn ti Cc thu
tnh Phỳ Th
38
Bng 4
Kt qu np bỏo cỏo quyt toỏn thu TNCN ca t chc chi
tr thu nhp nm 2010:
42
Bng 5
Kt qu np Bỏo cỏo quyt toỏn thu TNCN ca t chc chi
tr thu nhp nm 2011
44
Bng 6
Kết quả nộp báo cáo quyết toán thuế TNCN của tổ chức chi trả
thu nhập năm 2012
45
Bng 7
Kt qu thu np thu TNCN ti Cc thu tnh Phỳ Th t nm
2010 n 2012
47
Bng 8
Kt qu thanh tra v thu TNCN mt s nm ca 4 phũng
thanh tra thu thuc Cc Thu tnh Phỳ Th:
49
Bng 9
S liu n thu ca ngi s dng lao ng cỏc nm
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
Më §ÇU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt
sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người
có thu nhập trong xã hội, là công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định
cho NSNN, công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập,
tiêu dùng và tiết kiệm, quản lý thu nhập của dân cư.
Từ năm 2009, Luật thuế thu nhập cá nhân do Quốc hội khóa XII thông
qua chính thức được áp dụng vào thực tế, đánh dấu một bước hoàn thiện trong
hệ thống thuế của Việt Nam. Cùng với hoàn thiện về hệ thống luật pháp, cục
thuế các địa phương đã thực hiện nhiều biện pháp để tăng cường hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế TNCN. Song sự phát triển không ngừng của xã hội
và nền kinh tế đặt ra nhiều yêu cầu mới khiến công tác quản lý thuế Thu nhập
cá nhân ở nước ta hiện nay gặp phải nhiều khó khăn và thách thức mới. Để
đảm bảo phát triển kinh tế xã hội ổn định bền vững và phù hợp với hội nhập
kinh tế quốc tế, việc hoàn thiện chính sách thuế TNCN, tăng cường công tác
quản lý thuế TNCN là hết sức cần thiết.
Tại cục thuế tỉnh Phú Thọ, số thu từ thuế TNCN đóng góp ngày càng
tăng trong tổng số thu. Tuy vậy, với địa bàn rộng và khối lượng dân cư lớn làm
cho công tác quản lý thuế TNCN trở nên phức tạp hơn.
Trước tình hình đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác
quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Từ việc khảo sát,
phân tích, đánh giá những tác động của công tác quản lý thu thuế TNCN tại
Cục thuế tỉnh Phú Thọ, luận văn sẽ tổng kết những thành tựu và hạn chế trong
công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ, đề ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện và phát huy tốt hơn vai trò của Luật Thuế TNCN.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Làm rõ nội dung công tác quản lý TNCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh
Phú Thọ
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đối tượng trong thời gian từ khi Luật
Thuế TNCN chính thức được áp dụng ngày 01/01/2009 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương
pháp phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính, định lượng
và các công cụ
thống kê, khảo sát thực tế.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
-
Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
- Trình bày thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
thuế tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm bốn chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNCN:
Khái niệm thu nhập cá nhân: là tổng tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá
nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Trong thực
tế, thu nhập của cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn (tiền lương, tiền
công, tiền thù lao…) và dưới nhiều hình thức khác nhau (tiền mặt, tiền chuyển
khoản, hiện vật…).
Thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập
mà cá nhân nhận được trong kỳ sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan
để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm
trừ khác.
Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn thiện theo thời gian. Từ năm
1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở
Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập
cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực đánh dấu bước
phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó khái niệm thuế TNCN cũng
dần được bổ sung đầy đủ hơn.
Khái niệm thuế TNCN: là sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập thực nhận được các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là
một năm, tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.1.2. Đặc điểm:
Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng sau:
Một là: Thuế TNCN là một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu đánh vào
thu nhập của người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế
nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế cho người khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Hai là: Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá
nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là: Thuế TNCN luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hướng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá
nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có
tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là: Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần
do thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất
phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao,
động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình
trong xã hội.
Năm là: Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên
nó không tạo ra sự sai lệch trong giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Vai trò của thuế TNCN:
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, thuế TNCN có vai trò quan trọng:
Thứ nhất: Thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội,
giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và
những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách
thuế trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế
chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính
sách xã hội. Sự công bằng thể hiện ở biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều
tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính
sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm
trừ trước khi tính thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Thứ hai: Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn
định cho NSNN.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, Thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần
phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn.
Thứ ba: Thuế TNCN là một công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử
dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu Ngân sách Nhà
nước, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua mức thuế
TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm.
Thứ tư: Thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan
Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để
có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho
chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về
cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế – xã hội phù hợp.
1.1.3. Thực tiễn của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam:
Việc ban hành chính sách thuế thu
nhập cá nhân được xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản như sau:
Việc xây dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm bảo
tính đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ. Vì loại thuế thu nhập cá nhân khá phức
tạp nên
nguyên tắc này cần được đảm bảo để hạn chế hành vi trốn thuế của
các đối tượng
nộp thuế.
Quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo được
yêu cầu đặt ra trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng
thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đảm bảo tính công bằng đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
cả người nộp thuế và xã hội.
Quy định trong chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng cần đảm bảo
tính công bằng đối với người nộp thuế và xã hội. Thuế thu nhập cá nhân đóng
vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt quá lớn về
mức sống giữa các cá
nhân trong xã hội nhưng cũng cần động viên sự phấn
đấu làm việc của người lao
động. Các quy định phải đảm bảo cho thu nhập
thực tế sau khi nộp thuế của các đối
tượng nộp thuế tương xứng với công sức
lao động và sự đóng góp của họ.
Các văn bản quy định về thuế TNCN ở Việt Nam hiện hành bao gồm:
1. Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
2. Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuê thu nhập cá nhân.
3. Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008.
4. Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/9/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn bổ sung thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
5. Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
6. Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/2/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế TNCN
7. Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân làm đại lý xổ số và khấu trừ thuế
TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số.
8. Thông tư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn đăng ký thuế, khai thuế và quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân
làm đại lý bảo hiểm.
9. Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09/09/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc giảm thuế TNCN đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.
10. Thông tư số 111/2003 ngày 15/8/2003 của Bộ Tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN bao gồm:
1.2.1. Đối tƣợng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam hoặc là người có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có nơi ở đăng ký
thường trú theo qui định của pháp luật về cư trú; có nhà cho thuê để ở tại Việt
Nam theo qui định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90
ngày trở lên trong năm tính thuế).
1.2.2. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
1. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn.
4.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập chịu thuế khác: bao gồm thu nhập từ trúng thưởng bằng
tiền hoặc hiện vật, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương
mại theo qui định của Luật thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ nhận
quà tặng.
1.2.3. Thu nhập đƣợc miễn thuế:
Các khoản thu nhập mà cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân gồm:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, giữa cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha
chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với
cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước
giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với
chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa
ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa
anh chị em ruột với nhau.
5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao để sản xuất.
6. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ.
8.Thu nhập từ kiều hối.
9.Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong
giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
10. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội.
11. Thu nhập từ học bổng.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản
bồi thường khác theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
13. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.4. Giảm thuế:
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương
ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
1.2.5. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
1.2.5.1. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cƣ trú:
Đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập
chịu thuế
=
Tổng thu nhập
chịu thuế từ
kinh doanh
+
Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương,
tiền công
-
Các khoản được
giảm trừ
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: được xác định bằng doanh thu trừ các
khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập tính thuế trong
kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số
tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền
lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Xác định các khoản giảm trừ: có 2 khoản giảm trừ là giảm trừ gia cảnh và
giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. (giảm trừ
gia cảnh đối với bản thân là 4.000.000 đồng/tháng và đối với mỗi người phụ
thuộc là 1.600.000 đồng/tháng).
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
1.2.5.2. Bảng thuế lũy tiến từng phần:
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế
trên năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế trên tháng (triệu
đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Số thuế thu
nhập phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận
được theo qui định trong kỳ tính thuế.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần
với thuế suất 5%.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế
được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi
phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp được áp dụng theo
biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Thuế suất
Nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu
thuế toàn phần thì thuế suất là 20%.
Nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo
biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất là 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn
và các chi phí hợp lý liên quan.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là
25% trên thu nhập tính thuế.
Đối với thu nhập từ bản quyền
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán
hoạch số lần nhận tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng
theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt
trên 10 triệu động theo hợp động nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc
vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không
phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 10%.
1.2.5.2. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cƣ trú:
Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác
định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ
bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư
trú mà không được hoàn trả.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá
nhân, không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh như sau:
- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh
doanh khác.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công nhân với thuế suất 20%.
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không
cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú
nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam
nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực
hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng
bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác
định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không
cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng
hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Đối với thu nhập từ trúng thưởng, từ thừa kế, quà tặng
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà
tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng nhân với thuế suất 10%.
1.2.6. Kỳ tính thuế:
1.2.6.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cƣ trú:
Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới
183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm
tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập
từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ
nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính
thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
1.2.6.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cƣ trú:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát
sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh
cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân
cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
1.2.7. Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế:
1.2.7.1. Đăng ký thuế:
Đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm các tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Các
cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký
thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để kê khai đối với tất cả các
khoản thu nhập.
1.2.7.2. Kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế:
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện kê
khai thuế như sau:
* Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế:
- Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
cá nhân thực hiện khấu trừ thế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ
quan thuế hàng tháng. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20
của tháng sau.
- Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm
quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán
thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ
quyết toán thuế năm.
* Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
kinh doanh
Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý, thời hạn nộp tờ khai chậm nhất
là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Khai quyết toán thuế: Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê
khai phải khai quyết toán thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
* Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công
Khai thuế tháng áp dụng đối với các trường hợp: cá nhân nhận thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức cá nhân trả từ nước ngoài; cá nhân là người
Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả. Các trường hợp khác không phải khai thuế
theo tháng.
Khai quyết toán thuế nếu số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã
khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong
năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.