Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Đồ án đầu thầu trong xây dựng và lập giá dự thầu cho 1 gói thầu (đính kèm file tính dự toán)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 133 trang )

Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1. Những vấn đề chung về đấu thầu 4
1.1.1. Sự cần thiết, khái niệm, tác dụng của đấu thầu 4
1.1.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu 6
1.1.3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức thực hiện đấu thầu 7
1.1.4. Hợp đồng 11
1.2. Đấu thầu trong nước 15
1.2.1. Khái niệm đấu thầu trong nước 15
1.2.2. Nguyên tắc đấu thầu 15
1.2.3. Kế hoạch đấu thầu trong nước 17
1.2.4. Trình tự tổ chức đấu thầu trong nước 19
1.3. Đấu thầu quốc tế 25
1.3.1. Khái niệm đấu thầu quốc tế 25
1.3.2. Tác dụng của đấu thầu quốc tế 25
1.3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và các ưu đãi cho nhà thầu 26
1.3.4. Các phương pháp triển khai công tác xây dựng và các hình thức đấu
thầu quốc tế
28
1.3.5. Trình tự đấu thầu quốc tế
31
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ THẦU
2.1. Phương pháp xác định giá dự thầu xây lắp đối với các công trình được
xây dựng bằng nguồn vốn trong nước
37
2.1.1. Các thành phần chi phí tạo thành đơn giá dự thầu 38
2.1.2. Phương pháp xác định đơn giá từng khoản mục chi phí 38
1
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu


2.2. Phương pháp xác định giá dự thầu khi tham dự đấu thầu quốc tế đối với
các dự án xây dựng dùng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt
Nam
46
2.2.1. Xác định chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu quốc tế 47
2.2.2. Xác định chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu quốc tế 48
2.2.3. Xác định chi phí sử dụng máy thi công trong đơn giá dự thầu quốc tế 48
2.2.4. Xác định chi phí chung trong đơn giá dự thầu quốc tế 49
2.2.5. Xác định thu nhập chịu thuế tính trước trong đơn giá dự thầu quốc tế 49
2.2.6. Xác định thuế giá trị gia tăng trong đơn giá dự thầu quốc tế 50
CHƯƠNG III: LẬP GIÁ DỰ THẦU GÓI THẦU SỐ 7: KM344+000 – KM354+000
THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP QUỐC LỘ 4 ĐOẠN NỐI HÀ GIANG – LÀO CAI
3.1. Giới thiệu về gói thầu số 7: Km344+000 - Km354+000 51
3.1.1. Giới thiệu chung 51
3.1.2. Biện pháp tổ chức thi công 54
3.1.3. Nguồn cung cấp vật liệu 62
3.2. Bảng tiên lượng mời thầu 64
3.3. Lập giá dự thầu gói thầu số 7: Km344+000 - Km354+000 thuộc dự án
đầu tư nâng cấp quốc lộ 4 đoạn nối Hà Giang - Lào Cai
66
3.3.1. Căn cứ lập giá dự thầu gói thầu số 7 66
3.3.2. Lập giá dự thầu gói thầu số 7 67
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 135
2
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, trong nhiều năm qua công tác quản lý đã
có nhiều chuyển biến đáng kể, từng bước xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao
cấp, chuyển dần sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng

xã hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả Đầu tư và
Xây dựng. Riêng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, từ cơ chế quản lý theo
phương thức giao nhận thầu xây lắp theo kế hoạch nay đã chuyển sang cơ chế quản lý
theo phương thức đấu thầu. Việc áp dụng phương thức đấu thầu mục tiêu là để thực
hiện tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quát trình lựa chọn các nhà thầu,
đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án, phương thức đấu thầu đã đem lại nhiều lợi ích to
lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Sau thời gian học tập tại Trường Đại học Giao thông vận tải em đã được giao
nhiệm vụ làm đề tài: Đấu thầu trong xây dựng và lập giá dự thầu một gói thầu. Qua quá
trình tìm hiểu kết hợp tại Công ty Cổ phần Traenco cùng sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Lê Minh Cần em đã hoàn thành đề tài này. Trong đề tài này của em bao gồm
những phần sau:
Chương I: Đấu thầu trong xây dựng
Chương II : Phương pháp lập giá dự thầu
Chương III : Lập giá gói thầu số 7: Km344+000 - Km354+000 thuộc dự
án đầu tư nâng cấp cải tạo Quốc lộ 4 đoạn nối Hà Giang -
Lào Cai
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Minh Cần, các thầy cô trong bộ môn và các
anh chị trong Công ty Cổ phần Traenco đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2008
CHƯƠNG I: ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤU THẦU
3
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
1.1.1. SỰ CẦN THIẾT, KHÁI NIỆM, TÁC DỤNG CỦA ĐẤU THẦU
1.1.1.1. Sự cần thiết của đấu thầu
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nền kinh tế nước ta đã có những đổi
mới quan trọng. Từ cơ chế quản lý tập trung với một hệ thống kế hoạch cứng nhắc, nền
kinh tế nước ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới công tác quản lý đã có tác dụng rõ rệt

trong việc giữ thế ổn định và tạo nên mức tăng trưởng cao của nền kinh tế quốc dân.
Trong xây dựng cơ bản, theo cơ chế cũ chúng ta chủ yếu quản lý bằng phương
pháp giao nhận thầu theo kế hoạch. Hiện nay, theo cơ chế mới, chúng ta đang tiến
hành áp dụng nhiều phương thức thích hợp với cơ chế thị trường. Ngoài các hình thức
giao nhận thầu xây lắp trực tiếp như trước đây (hiện nay là chỉ định thầu cho những
công trình đặc biệt), chúng ta chủ yếu sử dụng phương thức đấu thầu.
Mọi người đều biết việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất cần thiết cho sự phát triển
tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Trong khi chúng ta còn thiếu vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, chúng ta không thể không sử dụng vốn có hiệu quả nhất, song chưa có phương
thức quản lý nào tối ưu hơn là phương thức đầu thầu. Đấu thầu đã tạo nên sức cạnh
tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Nó đã tác động lớn đến việc
nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động xây dựng các công trình giao thông.
Đứng ở mỗi góc độ khác nhau có những quan điểm khác nhau về đấu thầu trong xây
dựng.
Đứng trên góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong
xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm
máy móc thiết bị ) đáp ứng được yêu cầu kinh tế - kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng
công trình.
Đứng trên góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh trong sản
xuất kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành cơ hội được nhận thầu khảo sát, thiết
kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
4
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
Đứng trên góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực
hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu
của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.1.2. Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.

Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
1.1.1.3. Tác dụng của đấu thầu
Tác dụng của nhà thầu trước hết thể hiện ở chỗ thông qua đấu thầu, chủ đầu tư
và các nhà thầu đều phải tính hiệu quả kinh tế cho việc xây dựng công trình trước khi ký
kết hợp đồng kinh tế, nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình và thời
gian xây dựng, nhanh chóng đưa vào sản xuất và sử dụng, không trông chờ, ỷ lại vào
Nhà nước.
Đối với chủ đầu tư: Nhờ đấu thầu mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu
có năng lực đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi công đảm
bảo kế hoạch tiến độ và giá cả hợp lý, chống được tình trạng độc quyền về giá cả của
nhà thầu và do đó trên thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn xây dựng, kích thích
cạnh tranh giữa các nhà thầu. Vì vậy, về một phương diện nào đó đấu thầu có tác dụng
tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với nhà thầu: Đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm bảo tính
công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu. Do
phải cạnh tranh nên mỗi nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật, công nghệ, biện
pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với công việc
nhận thầu nhằm giữ được uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lượng công trình được
nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng.
5
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
Đối với Nhà nước: đấu thầu tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị kinh
tế từ đó có các chính sách xã hội thích hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh
được sự thiên vị đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau làm thất thoát vốn đầu tư
của nhà nước như phương thức giao thầu trước đây. Thông qua đấu thầu tạo tiền đề
quản lý tài chính của các dự án cũng như của các doanh nghiệp xây dựng một cách có
hiệu quả.

1.1.2. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG LUẬT ĐẤU THẦU
1.1.2.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định về các hoạt
động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây
lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
- Dự án sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển bao
gồm:
+ Dự án đầu tư để xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đầu tư đã xây
dựng.
+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp
đặt.
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng đô thị, nông thôn.
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật.
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển.
- Dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
- Dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,
sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình nhà xưởng đã đầu tư
của doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.2.2. Đối tượng áp dụng luật đấu thầu
6
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói
thầu thuộc các dự án ở trên.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động đấu thầu
các gói thầu thuộc các dự án ở trên.
- Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi áp dụng trên nhưng vẫn chọn
áp dụng.

1.1.3. HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN ĐẤU
THẦU
1.1.3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 việc lựa chọn
nhà thầu có thể được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Mua sắm trực tiếp.
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá.
- Tự thực hiện.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời
thầu. Bên mời thầu phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho các nhà thầu tham gia đấu thầu.
Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia
của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng.
Đấu thầu hạn chế: áp dụng trong các trường hợp sau:
7
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có
tính chất nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
theo yêu cầu của gói thầu.
- Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải mời tối thiểu là 5 nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; nếu ít hơn thì phải được người
có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế

hoặc áp dụng các hình thức lựa chọn khác.
Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu đặc biệt, được áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng do Thủ tướng
quyết định khi thấy cần thiết.
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất
của thiết bị, dây chuyền công nghệ mà trước đó đã mua từ một nhà thầu cung
cấp và không thể mua được từ các nhà thầu cung cấp khác do phải đảm bảo tính
tương thích của thiết bị, công nghệ.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua
sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát
triển.
Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp:
- Khi hợp đồng đối với gói thầu tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
- Khi thực hiện mua sắm trực tiếp được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thông qua đấu thầu để thực hiện đấu gói thầu có nội dung tương tự.
8
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
- Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký
kết hợp đồng trước đó.
- Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự cùng một dự án
hoặc thuộc dự án khác.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá: Phương thức này chỉ áp dụng
cho những gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng. Nội dung mua sắm là những hàng
hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và
tương đương nhau về chất lượng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào hàng của 3
nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu.

Tự thực hiện: Hình thức tự thực hiện áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình
quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được
phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ
đầu tư về tài chính.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: Trường hợp gói thầu có đặc thù
riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu nêu ở trên thì chủ đầu
tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.1.3.2. Phương thức đấu thầu
Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tuỳ từng loại
công trình chủ đầu tư có thể áp dụng một trong những phương thức sau:
- Đấu thầu một túi hồ sơ.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ.
- Đấu thầu hai giai đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ: Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Khi dự thầu theo
phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và
những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. Việc mở thầu được tiến hành 1 lần.
9
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
Đấu thầu hai túi hồ sơ: Được áp dụng đối với đấu thầu rộng tãi, đấu thầu hạn chế
trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu
cần nộp những đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào
cùng một thời điểm. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Đề xuất tài chính của tất cả các nhà thầu
có đề xuất kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng
hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất tài chính của nhà thầu đạt
điểm số kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng

rãi, đấu thầu hạn chế cho những gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có
kỹ thuật và công nghệ phức tạp đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính
nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai
đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ
nhất nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực
hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng.
1.1.4. HỢP ĐỒNG
1.1.4.1. Nguyên tắc ký hợp đồng
Kết quả của quá trình đấu thầu là việc lựa chọn những nhà thầu có đủ điều kiện để
thực hiện dự án. Việc ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu là bắt buộc
và phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các quy định về hợp đồng của luật pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Thể hiện đầy đủ các điều kiện cam kết của bên mời thầu và bên trúng thầu.
Trường hợp nhà thầu là liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ
ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Giá hợp đồng không được vượt quá giá trúng thầu. Trường hợp phát sinh khối
lượng công việc hoặc số lượng hàng hoá nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn
10
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
1.1.4.2. Nội dung của hợp đồng
- Đối tượng của hợp đồng.
- Số lượng, khối lượng.
- Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Giá hợp đồng.
- Hình thức hợp đồng

- Thời gian và tiến độ thực hiện.
- Điều kiện và phương thức thanh toán.
- Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
- Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
- Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
1.1.4.3. Hình thức hợp đồng
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà có các hình thức hợp đồng sau:
- Hợp đồng trọn gói.
- Hợp đồng theo đơn giá.
- Hợp đồng theo thời gian.
- Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm.
Hình thức hợp đồng trọn gói:
Đối với các gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối lượng, số lượng. Giá hợp
đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán
11
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng.
Hình thức hợp đồng theo đơn giá:
Được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về
số lượng hoặc khối lượng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số
lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp
nhận điều chỉnh như:
- Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến đơn
giá hợp đồng.
- Khối lượng, số lượng tăng giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng không
do lỗi của nhà thầu.

- Giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến
động lớn.
Hình thức hợp đồng theo thời gian:
- Được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế,
giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
- Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế
trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao
được chấp nhận điều chỉnh theo quy định.
Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:
Được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, giản đơn. Giá hợp
đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính
theo phần trăm giá trị công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho
nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng.
1.1.4.4. Ký kết hợp đồng
Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
12
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
- Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được
chọn.
- Hồ sơ mời thầu.
Việc ký hợp đồng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
- Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời
điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
1.1.4.5. Điều chỉnh hợp đồng
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá,
hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây:

- Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực
tiếp đến giá hợp dồng thì được điều chỉnh.
- Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện
hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu
gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng.
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm
soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải
báo cáo với người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp
đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau
điều chỉnh không được vượt dự toán, hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được
duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì
chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc
phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận
không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến
hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
13
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
1.2 ĐẤU THẦU TRONG NƯỚC
1.2.1. KHÁI NIỆM ĐẤU THẦU TRONG NƯỚC
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
1.2.2. NGUYÊN TẮC ĐẤU THẦU
1.2.2.1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều có sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm tạo nên sự cạnh tranh, thậm chí là cạnh tranh gay gắt và chỉ có một nhà thầu
chiến thắng. Chính vì vậy mà điều kiện đặt ra cho các nhà thầu tham gia đấu thầu là

thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng nhau. Nhà thầu muốn có thông tin sát thực
tế về công trình tham gia đấu thầu thì phải hiểu thực tế, thu thập các thông tin từ các cơ
quan liên quan.
1.2.2.2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ các tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết
rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, tiến độ, điều kiện thực hiện, quy cách
yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hoá dịch vụ.
Nguyên tắc này có ý nghĩa là mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu phải cân nhắc,
nghiên cứu, tính toán xem xét kỹ lưỡng về mọi yếu tố có liên quan đến công trình mình
tham gia đấu thầu. Tránh trường hợp hồ sơ tham gia đấu thầu quá sơ sài.
1.2.2.3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ đấu thầu phải được đánh giá công bằng theo một chuẩn mực nhất định
và được đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do được
chọn hay bị loại được giải thích đầy đủ tránh sự ngờ vực.
1.2.2.4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Không chỉ các nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên liên quan được đề cập và quy
định cụ thể trong từng điều khoản của hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên
đều được quy định rõ ràng đề phòng những sai sót nào đó không có người chịu trách
14
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
nhiệm. Mỗi bên liên quan đều có quyền và nghĩa vụ với điều khoản trong hợp đồng và
phải chịu trách nhiệm về hậu quả do sơ suất gây ra. Chính vì vậy mỗi bên đều phải nỗ
lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc phòng ngừa rủi ro.
1.2.2.5. Nguyên tắc ba chủ thể
Đối với hoạt động đấu thầu công trình luôn có sự hiện diện của ba chủ thể. Đó là:
chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Trong đó kỹ sư tư vấn đóng vai trò như một
nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn luôn được thực hiện đúng theo các điều khoản
trong hợp đồng. Mọi sự cố về kỹ thuật và tiến độ được phát hiện kịp thời, những biện
pháp thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng thời kỹ sư tư vấn cũng là nhân tố để hạn
chế tối đa những mưu toan thông đồng hoặc những thoả hiệp của những chủ thể thực

hiện dự án gây thiệt hại cho đất nước và xã hội. Kỹ sư tư vấn là chuyên gia có đủ tư
cách, năng lực, trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất và phải làm đúng vai trò như những
trọng tài công mình được cử ra bởi những công ty tư vấn chuyên nghiệp. Công ty tư
vấn này cũng phải lựa chọn thông qua đấu thầu tư vấn.
1.2.2.6. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm một cách thích đáng
Nguyên tắc này đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau giữa các bên, gắn trách nhiệm của
các bên tham gia đấu thầu, giúp cho các bên nghiêm túc thực hiện hợp đồng, thúc đẩy
sự hợp tác giữa các bên nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về tiến độ, chất
lượng của dự án. Do đó nó phải đảm bảo được lợi ích giữa chủ công trình và nhà thầu,
góp phần tiết kiệm về mọi mặt cho xã hội.
1.2.3. KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau
khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong
trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà
thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Người phê duyệt kế
hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và
thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện
trước.
15
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án.
Giá gói thầu
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt
và các quy định có liên quan.
Nguồn vốn

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để
thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ
vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
* Hình thức lựa chọn nhà thầu gồm:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Mua sắm trực tiếp.
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá.
- Tự thực hiện.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
* Phương thức thực hiện gói thầu gồm:
- Đấu thầu một túi hồ sơ.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ.
- Đấu thầu hai giai đoạn.
Thời gian lựa chọn nhà thầu
16
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để đảm
bảo tiến độ của gói thầu.
Hình thức hợp đồng
* Tuỳ theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức áp dụng đối với hợp đồng
cho gói thầu gồm:
- Hình thức trọn gói.
- Hình thức theo đơn giá.
- Hình thức theo thời gian.
- Hình thức theo tỷ lệ phần trăm.
Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với

tiến độ thực hiện dự án.
1.2.4. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
1.2.4.1. Chuẩn bị đấu thầu
1. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm lựa
chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở
lên phải được tiến hành sơ tuyển.
b. Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ
tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê
duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.
c. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng
lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
17
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
2. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung
sau đây:
a. Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật,
tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác.
- Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.

b. Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh
toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung
và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
c. Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
3. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
a. Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.
b. Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển.
1.2.4.2. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
18
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
- Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi,
cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho
các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
- Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo
đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm
đóng thầu.
- Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị
đến bên mời thầu để xem xét và xử lý.
- Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình
thức sau đây:
+Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu.
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu gửi cho các nhà thầu.

2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”.
3. Mở thầu
- Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của
đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
1.2.4.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ,
không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
19
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
a. Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
b. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ
sơ dự thầu. Đối với gói thầu địch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề
xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
3. Làm rõ hồ sơ dự thầu
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu
của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao
đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ
bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ
sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một
phần của hồ sơ dự thầu.

- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
1.2.4.4. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
1. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và EPC
Nhà thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp và EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng
thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống
điểm hoặc theo tiêu chí “đạt” , “không đạt”.
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng.
- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyêt.
20
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
2. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
3. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
4. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên
cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
5. Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải
có các nội dung sau đây:
- Tên nhà thầu trúng thầu.
- Giá trúng thầu.
- Hình thức hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
- Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
6. Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải nêu rõ không có nhà thầu trúng thầu và huỷ đấu thầu để thực hiện lựa chọn

nhà thầu theo quy định.
1.2.4.5. Thông báo kết quả đấu thầu
1. Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
2. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
1.2.4.6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
a. Kết quả đấu thầu được duyêt.
b. Mẫu hợp đồng đã điền đầy đủ các thông tin cụ thể của gói thầu.
21
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
c. Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
d. Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của
nhà thầu trúng thầu (nếu có).
e. Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữ bên mời thầu và
nhà thầu trúng thầu .
2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư
phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.3. ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
Việt Nam đang mở rộng cửa để đón các nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới với
một chính sách đầu tư ngày càng cải thiện. Đã có rất nhiều dự án được hoàn thành và
đưa vào sử dụng đang phát huy hiệu quả trong công cuộc đổi mới của đất nước ta. Một
số lớn trong các dự án đã, đang, và sẽ được thực hiện bằng các nguồn vay bên ngoài,
vốn đầu tư, tài trợ của các tổ chức quốc tế. Chính các nguồn vốn này cùng quy mô và

tính chất của các dự án đòi hỏi việc đấu thầu không chỉ hạn chế trong nước mà phải mở
rộng ra quốc tế. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế đang ngày trở nên quen thuộc với các nhà
thầu Việt nam và đang phát huy tính tích cực của nó trong ngành xây dựng cơ bản đem
lại hiệu quả to lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Sau đây một số vấn đề về đấu thầu quốc tế tại Việt nam.
1.3.1. KHÁI NIỆM ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước.
Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của
nhà nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
22
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
1.3.2. TÁC DỤNG CỦA ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1.3.2.1. Tác dụng đối với mỗi bên
Đấu thầu quốc tế có những tác dụng tích cực sau:
- Đẩy nhanh việc giao nhận và hoàn thành xây dựng công trình vì cung cầu cần
tập trung tại một điểm nên đỡ tốn kém.
- Vượt qua được những hạn chế thông thường về thủ tục, về điều kiện giao dịch
cũng như về hợp đồng, nhất là hiện nay khi các phương tiện thông tin phát triển
mạnh.
- Trong đấu thầu quốc tế, việc mua bán tuân theo những quy định, thể lệ đã có từ
trước, hợp đồng chủ yếu dựa vào “điều kiện hợp đồng” theo tiêu chuẩn của Hiệp
hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) và của nhà tài trợ vốn.
1.3.2.2. Đối với bên mời thầu
- Bên mời thầu sẽ có được giá có lợi nhất vì thị trường thuộc về người mời thầu
(một người mua, nhiều người bán).
- Được hưởng điều kiện giao dịch thuận tiện và lợi nhất. Tuy nhiên bên mời thầu
cần có biện pháp phòng và ngăn chặn nguy cơ những nhà thầu liên kết ngầm với
nhau để nâng giá lên.
1.3.2.3. Đối với nhà thầu

- Được hưởng điều kiện giao dịch thuận tiện, được dự thầu một cách công khai,
bình đẳng nhất.
- Nếu bên mời thầu không có kỹ sư tư vấn dày kinh nghiệm so với bên dự thầu về
mặt thẩm định thì sẽ không đánh giá đúng và chính xác những tiêu chuẩn kỹ
thuật, tài chính và tất nhiên khi đó giá nhà thầu đưa ra không phải là thực sự rẻ.
Bên cạnh đó, thực sự không một nhà thầu nào mà không có cách liên doanh, liên
kết trong lĩnh vực này để cùng tồn tại, để nâng giá hợp đồng lên.
1.3.3. ĐIỀU KIỆN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ VÀ CÁC ƯU ĐÃI CHO NHÀ THẦU
1.3.3.1. Điều kiện đấu thầu quốc tế tại Việt Nam
23
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
1. Theo quy định tại điều 13 Luật đấu thầu năm 2005 các gói thầu phải tổ chức
đấu thầu quốc tế thực hiện trong các trường hợp sau:
a. Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải đấu thầu
quốc tế.
b. Gói thầu mua sắm hàng hoá mà hàng hoá đó ở trong nước chưa đủ khả năng
sản xuất.
c. Gói thầu mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của
hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà thầu
trúng thầu.
2. Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết
liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam (nếu có) đã được kê khai trong hồ sơ
dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phí nhà thầu Việt Nam thì nhà thầu đó sẽ bị
loại.
3. Nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện gói thầu tại Việt Nam phải tuân theo
quy định của Chính phủ Việt Nam về quản lý nhà thầu nước ngoài.
1.3.3.2. Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
Theo điều 14 Luật đấu thầu năm 2005 quy định đối tượng được hưởng ưu đãi
trong đấu thầu quốc tế bao gồm:
1. Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Luật

doanh nghiệp và Luật đầu tư.
2. Nhà thầu liên danh khi có thành viên trong liên danh là nhà thầu quy định tại
khoản 1 đảm nhận công việc có giá trị trên 50% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp
hoặc gói thầu EPC.
3. Nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hoá mà hàng hoá đó có chi
phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.
1.3.3.3. Đồng tiền dự thầu và ngôn ngữ trong đấu thầu quốc tế tại Việt Nam
Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng
tiền cho một khối lượng cụ thể. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một
24
Đấu thầu trong XD và lập giá dự thầu cho một gói thầu
đồng tiền để so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước
ngoài theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Các loại chi phí trong nước phải được chào
bằng đồng tiền Việt Nam.
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi
giữa bên mời thầu và các nhà thầu là tiếng Việt, tiếng Anh.
1.3.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ CÁC HÌNH
THỨC ĐẤU THẦU
1.3.4.1. Các phương pháp triển khai công tác xây dựng
Hiện nay trên thế giới thường áp dụng 4 phương pháp quản lý và triển khai công
tác xây dựng công trình, đó là:
- Phương pháp chìa khoá trao tay.
- Phương pháp quản lý dự án.
- Phương pháp tự quản.
- Phương pháp quy ước.
Phương pháp chìa khoá trao tay: Theo phương pháp này chủ đầu tư chỉ quan hệ
với một đơn vị tổng thầu chịu trách nhiệm toàn bộ từ quá trình lập dự án, thiết kế đến thi
công xây lắp công trình để bàn giao cho chủ đầu tư sử dụng.
Phương pháp quản lý dự án: Phương pháp quản lý dự án là phương pháp trong
đó chủ đầu tư thuê một hãng tư vấn thay mặt cho mình đứng ra giao dịch với các đơn vị

thiết kế, đơn vị cung ứng vật tư thiết bị, đơn vị thi công xây lắp. Hãng tư vấn chịu trách
nhiệm tư vấn và giám sát mọi mặt.
Phương pháp tự quản: Phương pháp tự quản là sử dụng lực lượng nội bộ của chủ
đầu tư để tiến hành mọi việc liên quan đến xây dựng công trình từ việc lập dự án, khảo
sát thiết kế đến thi công xây lắp.
Phương pháp quy ước: Phương pháp quy ước là chủ đầu tư dùng một đơn vị tư
vấn chịu trách nhiệm lập dự án, thiết kế và soạn thảo văn bản đấu thầu giúp cho chủ
đầu tư tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng và tổ chức tư vấn giám sát quá
trình thi công xây lắp của nhà thầu.
25

×