Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT – PHƯƠNG PHÁP LUẬN NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.39 KB, 33 trang )

PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT – PHƯƠNG
PHÁP LUẬN NHẬN
THỨC KHOA HỌC VÀ
THỰC TIỄN
CHƯƠNG VII
CHƯƠNG VII
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT –
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT –
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
NHẬN THỨC KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN


I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG
PHÉP BIỆN CHỨNG

1. Siêu hình và biện chứng
1. Siêu hình và biện chứng
Siêu hình (tiếng Hy Lạp: Metaphysika: sau
vật lý) dùng để chỉ những hiện tượng không thể
nhận thức được bằng quan sát. Về sau được học
trò của Arixtôt dùng để chỉ một bộ phận trong triết
học của Arixtôt – siêu hình học.
Hiện nay thuật ngữ siêu hình học
(Metphysics) cũng được sử dụng phổ biến
theo nghĩa này.
Trong Triết học Mác, thuật ngữ siêu hình


được dùng để chỉ phương pháp triết học:
- Xem xét thế giới trong sự cô lập, tách rời
giữa các mặt, các bộ phận của sự vật, giữa sự
vật này với sự vật khác.
- Xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng
thái đứng im, phủ nhận sự vận động, phát
triển.
Một số nhà triết học siêu hình, tuy có đề cập
đến sự vận động, phát triển, nhưng chỉ giới
hạn ở sự thay đổi vị trí, tăng giảm về lượng;
không thấy các hình thức đa dạng của vận
động, không thừa nhận sự thay đổi về chất của
sự vật; xem xét nguồn gốc của vận động từ
nguyên nhân bên ngoài, từ một lực lượng siêu
tự nhiên.

Biện chứng
Biện chứng

(Dialectika - Dialectics) là lý
luận và đồng thời là phương pháp xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối liên hệ ràng buộc,
phụ thuộc lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt, các yếu tố bên trong và
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Nó xem xét sự vật, hiện tượng trong quá
trình vận động, phát triển, từ sự thay đổi về
lượng đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình
tự thân vận động, tự thân phát triển do mâu
thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.


2) Khái quát lịch sử phát triển của
2) Khái quát lịch sử phát triển của
phép biện chứng
phép biện chứng




-
- Phép biện chứng chất phác cổ đại


- Phép biện chứng duy tâm trong triết
học cổ điển Đức

- Phép biện chứng duy vật do C. Mác
và Ph. Ăngghen sáng lập, V.I. Lênin
phát triển.




3. Biện chứng khách quan, biện chứng
3. Biện chứng khách quan, biện chứng
chủ quan và phép biện chứng duy vật
chủ quan và phép biện chứng duy vật


- Biện chứng khách quan là biện chứng

của tự nhiên và xã hội không phụ thuộc ý thức.
- Biện chứng chủ quan là biện chứng của
tư duy, là phản ánh của BC khách quan.

-

Phép biện chứng là lý luận, là khoa học
nghiên cứu cả biện chứng khách quan và biện
chứng chủ quan, đảm bảo cho tư duy con
người phản ánh đúng đắn biện chứng khách
quan.


II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT




1. Hai nguyên lý của phép biện chứng
1. Hai nguyên lý của phép biện chứng
duy vật
duy vật



a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến



- Khái niệm liên hệ
- Khái niệm liên hệ
Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn
nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau, tác
động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt bên trong sự vật hoặc giữa các sự vật
khác nhau.
- Nội dung của
nguyên
nguyên lý
PBCDV khẳng định rằng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, không có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ,
cô lập tuyệt đối, mà trái lại chúng tồn tại
trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc,
tác động, chuyển hóa lẫn nhau.
Ăngghen viết: “Tất cả thế giới tự nhiên mà chúng ta có thể
nghiên cứu được là một hệ thống, một tập hợp các vật thể khăng khít
với nhau Việc các vật thể ấy đều có liên hệ qua lại với nhau đã có
nghĩa là các vật thể này tác động lẫn nhau, và sự tác động qua lại ấy
chính là sự vận động” (Toàn tập, t.20, tr.520) .
Mối liên hệ rất đa dạng. Người ta có thể
chia ra:
- Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.
- Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
- Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản
- Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
- Mối liên hệ cụ thể, mối liên hệ chung, mối liên hệ phổ

biến
PBCDV nghiên cứu những mối liên hệ
chung nhất (mối liên hệ phổ biến).
Ăngghen viết: “Phép biện chứng là khoa
học về sự liên hệ phổ biến” (Toàn tập, t.20, tr. 455).

b) Nguyên lý về sự phát triển
b) Nguyên lý về sự phát triển




- Khái niệm phát triển
- Khái niệm phát triển


Khái niệm “phát triển” và khái niệm
“vận động” có sự khác nhau :
Vận động là mọi biến đổi nói chung,
chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên
hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu
Phát triển là sự vận động theo hướng
đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện.

- Nội dung nguyên lý về sự phát triển
- Nội dung nguyên lý về sự phát triển





PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực
trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên,
xã hội và tư duy) đều nằm trong quá
trình phát triển không ngừng từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện.

Phát triển là khuynh hướng chung, là
khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
Phát triển không loại trừ sự thụt lùi.
Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng
không chủ đạo, chẳng những không ngăn
cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề,
là điều kiện cho sự phát triển.


2) Các cặp phạm trù cơ bản của
2) Các cặp phạm trù cơ bản của
PBC phản ánh những mối liên hệ phổ
PBC phản ánh những mối liên hệ phổ
biến của thế giới
biến của thế giới
- Cái riêng và cái chung
- Nguyên nhân và kết quả
- Tất nhiên và ngẫu nhiên
- Nội dung và hình thức
- Bản chất và hiện tượng
- Khả năng và hiện thực

(Xem lại: Giáo trình Triết học Mác-Lênin chương
trình đại học).


3) Các quy luật cơ bản của phép biện
3) Các quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật
chứng duy vật

a)
a)
Quy luật thống nhất và đấu tranh của
Quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập
các mặt đối lập
(Quy luật mâu thuẫn)
(Quy luật mâu thuẫn)
Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh
hướng vận động trái ngược nhau. Hai mặt đối lập
tạo thành một mâu thuẫn; chúng vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau.
Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự
phát triển vì thế nó là hạt nhân của PBC . Nó là cơ
sở lý luận và phương pháp luận của việc nhận thức
và giải quyết mâu thuẫn.
- Nhận thức sự vật là nhận thức mâu
thuẫn của nó. Phân đôi cái thống nhất và
nhận thức các mặt đối lập để nắm bắt sự
vật trong sự thống nhất, đồng nhất của
các mặt đối lập.

- Giải quyết mâu thuẫn là kết quả của
quá trình đấu tranh của các mặt đối lập.
Hình thức giải quyết mâu thuẫn phụ thuộc
vào bản chất của mâu thuẫn và trình độ
phát triển của mâu thuẫn.

b)
b)


Qui luật chuyển hóa từ những thay đổi
Qui luật chuyển hóa từ những thay đổi
về lượng thành những thay đổi về chất và
về lượng thành những thay đổi về chất và
ngược lại
ngược lại


Chất và lượng là hai mặt thống nhất với
nhau trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Khi lượng biến đổi vượt quá “độ” thì diễn
ra “bước nhảy” làm thay đổi về chất.
Chất mới ra đời quy định sự thay đổi về
lượng với quy mô, tốc độ mới.

Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế
của quá trình phát triển và được vận dụng để
thúc đẩy quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng.
- Muốn có bước nhảy làm thay đổi chất phải có

quá trình tích lũy về lượng đạt đến “điểm nút”.
Chống chủ quan, duy ý chí.
- Khi lượng phát triển đến giới hạn của “độ”,
phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy cách mạng.
Chống bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
để đẩy nhanh quá trình phát triển.

c) Qui luật phủ định của phủ định
c) Qui luật phủ định của phủ định
Phủ định là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật
mới.
Phủ định biện chứng có hai đặc điểm phân
biệt với phủ định không biện chứng. Đó là tính
tất yếu khách quan và tính kế thừa.
Phủ định biện chứng diễn ra theo những chu
kỳ nhất định (phủ định của phủ định).
Quy luật này nói lên khuynh hướng phát
triển tiến lên theo đường trôn ốc, thể hiện tính
chất chu kỳ của sự phát triển.

Vận dụng quy luật phủ định của phủ định
trong quá trình phát triển đòi hỏi không chỉ
phải biết phủ định cái cũ, cái lạc hậu mà còn
kế thừa có phê phán, chọn lọc những yếu tố
tích cực trong cái cũ, chống kế thừa nguyên
xi hoặc phủ định sạch trơn, chống chủ nghĩa
hư vô đối với quá khứ.
Nguyên tắc phủ định biện chứng còn trang
bị phương pháp khoa học để tiên đoán, dự báo

những hình thái của tương lai.


III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC PHƯƠNG
LUẬN. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CƠ BẢN CỦA PBCDV
PHÁP LUẬN CƠ BẢN CỦA PBCDV


1) Phương pháp và phương pháp luận
1) Phương pháp và phương pháp luận


a) Khái niệm phương pháp và các cấp
a) Khái niệm phương pháp và các cấp
độ của phương pháp
độ của phương pháp


Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng
Hy lạp methodos (con đường nhận thức).
Theo nghĩa thông thường, phương pháp là
cách thức, thủ đoạn được chủ thể sử dụng để
đạt được mục đích nhất định.
Còn theo nghĩa khoa học, phương pháp là
hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri
thức về các qui luật khách quan dùng để điều
chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực

tiễn nhằm thực hiện mục đích nhất định.
Phương pháp là yếu tố quyết định sự thành
công hay thất bại trong hoạt động của chủ thể.

“Phong trào cách mạng có khi dẫm chân tại chỗ, thậm
chí thất bại nữa, không phải vì thiếu một phương hướng và
mục tiêu rõ ràng, mà chủ yếu vì thiếu một phương pháp
cách mạng thích hợp” (Lê Duẫn, Dưới lá cờ vẻ vang Sự
thật, Hà Nội, 1976, tr. 34).
CNDT coi phương pháp là do lý trí con
người đặt ra một cách tùy ý.
Còn CNDV biện chứng khẳng định rằng
phương pháp không phải là những nguyên tắc
có sẳn, bất biến, cũng không phải được đặt ra
một cách chủ quan, tùy tiện.
Phương pháp nghiên cứu hay biến đổi sự
vật phụ thuộc vào bản chất, quy luật vận
động, phát triển của đối tượng và mục đích
của việc nghiên cứu.
Phương pháp có nhiều loại và nhiều
cấp độ khác nhau:
- Phương pháp nhận thức và phương
pháp thực tiễn.
- Phương pháp riêng, phương pháp đặc
thù (phương pháp chung) và phương pháp
phổ biến.


b) Khái niệm phương pháp luận và các
b) Khái niệm phương pháp luận và các

cấp độ của nó
cấp độ của nó
- Khái niệm: Phương pháp luận
(methodology) là lý luận, là khoa học về
phương pháp.
PPL là hệ thống những quan điểm,
nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong
việc xác định phương pháp thích hợp cũng
như xác định phạm vi, khả năng áp dụng
phương pháp trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn.

×