Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Câu hỏi ôn tập triết học pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.85 KB, 25 trang )



1
Câu 1 : Quan điểm chính trị xê hội của Nho gia. Nhận xĩt mặt tch cực vă hạn chế. So sânh đường lối
chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.
a.Quan điểm chính trị xê hội của Nho gia:
Phâi Nho gia do Khổng Tử sâng lập; Mạnh Tử phât triển về pha duy tđm tiín nghiệm; Tuđn Tử phât triển
về pha duy vật.
*Khổng Tử:
ng coi xê hội lă tổng hợp câc mối quan hệ giữa người và người như: vua-tôi, cha-con, chồng vợ, anh em,
bạn bè. Coi 5 mối quan hệ đó là ngũ luân trong đó 3 mối quan hệ vua tôi, cha con, vợ chồng là mối quan
hệ cơ bản nhất, gọi là Tam cương.
ng muốn thiết lập một trật tự xê hội c đẳng cấp, có tôn ti trật tự, từ vua tôi đến thứ dân phải lấy nhân,
nghĩa, lễ, chính danh làm chuẩn mực. Ông coi trọng giáo dục, phản đối bạo lực và chiến tranh. Đường lối
này gọi là đường lối “đức trị” hay “nhân trị”.
Phạm trù cơ bản trong học thuyết chính trị- đạo đức của Khổng Tử là Nhân- Nghĩa, Lễ, Chính danh.
Điều “Nhân” là hạt nhân trong học thuyết chính trị của Khổng Tử. Theo ông, “Nhân” là nội dung,
“Lễ” là hình thức của “Nhân” và “Chính danh” là con đường để đạt đến điều Nhân.
Nhân trong quan điểm của Khổng Tử gồm có 5 nội dung cơ bản:
1/ Nhân giả, ái nhân : thương người như thương mình.
2/ Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân: điều mình không thích thì cũng đừng làm với người.
Kỷ sở lập nhi lập nhân: mình thành người thì cũng giúp người khác thành người.
Kỷ sở đạt nhi đạt nhân:mình thành đạt thì cũng giúp người khác thành đạt.
3/ Xảo ngôn, lệch sắc, tiễn hỷ nhân: ăn nói ngon ngọt, lời nói không đúng, thiên về sắc đẹp, không
sống đúng mình, biển đổi thể diện.
4/ Khắc kỷ, phục lễ, vi nhân: hạn chế lòng mình đi về với lễ là người có nhân.
5/ Hiếu để
-Nhđn: lă lng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung và thứ là hai khía cạnh
của nhân. Trung là tính ngay thẳng với người, điều g mnh muốn th hêy lăm cho người. Thứ là lng vị tha,
điều g mnh khng muốn th đừng làm cho người. Người nhân biết thương người nhưng cũng biết ghét
người. Nhân có tính đẳng cấp thể hiện trong các mối quan hệ cụ thể. Trong đạo nhân, hiếu là gốc. Hiếu


không chỉ thể hiện ở việc nuôi nấng cha mẹ mà quan trọng là lng thănh knh.
-Nghĩa: là hành vi đạo đức biểu hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa th hy sinh lợi ch của mnh, v người
khác. Nghĩa và lợi không thể dung hợp nhau.
-Lễ: bao gồm nhiều mối quan hệ rộng lớn từ quan hệ với thần linh đến quan hệ ứng xử giữa người với
người, quan hệ đạo đức, phong tục tập quán, quan hệ nhà nước, luật pháp, Trong quan hệ với nhân, lễ là
hnh thức để thể hiện lng nhđn. Tuđn theo lễ lă điều kiện thực hiện nhân đức. Người quân tử không bao
giờ làm trái với lễ. Cùng với lễ, nhạc cũng có vai tr quan trọng. Nhạc mă chnh trực, trang nghiím, hoă nhê
c tâc dụng nui dưỡng tâm tính, cảm hoá lng người, hướng cái tâm con người tới chân, thiện, mỹ.
-Chnh danh: Coi chính danh là điều cơ bản để trị nước. Một trong những nguyên nhân loạn lạc của xê hội
lă do danh thực khng ph hợp nhau, v theo ng nếu danh thực khng ph hợp nhau; mă ngn khng thuận th sự
việc khng thănh; sự việc khng thănh th lễ nhạc khng hưng thịnh. Danh là tên, khái niệm, bản chất. Chính
danh có nghĩa là người ở cương vị nào th phải xứng đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận,
chức trâch của mnh.
Nhân, nghĩa, lễ, chính danh không chỉ đạo làm người, mà cn lă đạo trị nước. Để cai trị đất nước, người
cầm quyền trước hết phải có đạo đức.
Để cho đất nước thịnh trị, phải biết thượng hiền. Phải thực hiện 3 điều là thực túc, binh cường, dân tín.
Nếu bất đắc dĩ phải bỏ bớt những điều trên, th trước hết bỏ bỏ binh cường, sau đó bỏ thực túc, nhưng
không bỏ lng tin của dđn được, nếu không chính quyền sẽ sụp đổ.
Đường lối nhân trị của Khổng Tử có tính chất điều hoà mâu thuẫn giai cấp, phản đối đấu tranh. Khuyên
giai cấp thống trị phải biết yêu thương, tôn trọng, chăm lo nhân dân. Dân phải an phận, lấy nghèo làm vui,
coi việc oán trách cảnh nghèo hèn, ưa dùng bạo lực là mầm móng của loạn.


2
*Mạnh Tử:
Một trong những quan điểm quan trọng nhất của học thuyết Mạnh Tử là thuyết tính thiện. Mạnh tử đưa ra
3 căn cứ để lý giải bản tnh của con người là bản tính thiện: Tính thiện của con người biểu hiện ở bốn đức
tính lớn: nhân, nghĩa, lễ, trí. Bốn đức lớn đó bắt nguồn ở tứ đoan (4 đầu mối của thiện) đó là lng trắc ẩn
(biết thương xót), lng u tố (biết thẹn, ghĩt), lng từ nhượng (biết cung kính) và lng thị phi (biết phải trâi).
Bản tnh thiện của con người cũng xuất phát từ cái chung của loài người. Tính thiện của con người đều bắt

nguồn từ cái “tâm” của mỗi con người. Tâm là do trời phú cho ta, nhờ có cái tâm mà phân biệt điều phải
trái, thiện ác.
Ông phát triển học thuyết nhân của Khổng Tử thành học thuyết nhân chính, chủ trương lấy đức để thu
phục lng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực. Phân biệt vương chính (cai trị bằng nhân nghĩa) với bá
chính (cai trị bằng bạo lực). Coi dân là quan trọng nhất, kế đến là giang sơn xê tắc, vua lă thường. Quan
hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau. Nếu vua coi bề tôi như cỏ rác th bề ti coi vua như kẻ
thù. Nếu vua không có đạo đức th khng cn xứng đáng là vua nữa và nhân dân có quyền lật đỗ ngôi vua.
Do chế độ công hữu tan rê, chế độ tư hữu ra đời do đó chủ trương để cho dân có hằng sản mới có hằng
tâm tức dân có tư liệu sản xuất ổn định th mới c câi tđm ổn định.
* Tuđn Tử:
Ông cho rằng, con người phải hành động phù hợp với lẽ tự nhiên, con người có thể cải tạo tự nhiên và xê
hội để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Phê phán việc tôn thờ trời, ỉ lại ở trời, khuyên con người nín tin sức
mnh, ra sức phât triển sản xuất, thực hănh tiết kiệm, ăn ở điều độ, giữ gn sức khoẻ th trời sẽ khng để cho
nghèo khó, bệnh tật. Chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho xê hội tiến bộ văn
minh hơn. Đó là chức năng sánh ngang với trời. Phân chia đẳng cấp xê hội theo nghề nghiệp: sĩ, nng, cng,
thương. Nghi thức cúng lễ nếu lấy làm văn minh th tốt.
Tóm lại, quan điểm chính trị- xê hội của Phâi Nho gia lă lấy nhđn, nghĩa, lễ, chnh danh lăm phạm tr cơ
bản trong học thuyết chính trị- đạo đức. Đặc biệt với Khổng Tử coi chính danh là điều cơ bản để trị nước;
để cai trị đất nước người cầm quyền trước hết phải có đạo đức. Không những thế để đất nước thịnh trị
phải biết thượng hiền và thực hiện 3 điều: thực túc, binh cường, dân tín. Đường lối nhân trị của Khổng Tử
có tính chất điều hoà mâu thuẫn giai cấp, phản đối chiến tranh. Mạnh Tử th phât triển học thuyết nhđn của
Khổng Tử thănh học thuyết nhđn chnh, chủ trương lấy đức để thu phục lng người, phản đối việc cai trị
bằng bạo lực. Phan biệt vương chính với bá chính, coi dân là quan trọng nhất và quan hệ vua tôi là quan
hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau. Cn Tuđn Tử phí phân việc tn thờ trời, ỉ lại ở trời vă khuyín con người
nên tin ở sức mnh. Chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho xê hội tiến bộ, văn
minh hơn.
Tuân Tử đề cao lễ trị. Ông cho rằng lễ là do người quân tử đặt ra để điều lý vạn sự vă giữ cỏi mối trị trong
thiên hạ: trời đất là cái đầu sự sinh, lễ nghĩa là cái đầu sự trị, quân tử là cái đầu lễ nghĩa. Lễ là cốt để phân
biệt ra trật tự và định giới hạn cho minh bạch, khiến việc hành động của nhân dân không rối loạn, ông tin
rằng dùng lễ có hiệu quả rất lớn về việc xê hội vă quốc gia trọng lễ quý nghĩa th nước trị, giản lễ rẻ nghĩa

th quốc loạn. Theo ông, lễ có ảnh hưởng đến sự linh hoạt của người ta ở trong xê hội mă việc trị loạn đều
bởi đó mà ra. Ông cho rằng làm vua muốn được dân yêu dân quý tăi phải c nhđn c nghĩa hết nhđn với
thiín hạ th ai cũng yíu, hết nghĩa với thiín hạ th ai cũng quý. Vậy lấy nhđn nghĩa mă trị thiín hạ th thiín hạ
cho ngi vua lă gốc chung của thiín hạ. Nguời dđn tuy phải phục tng theo vua nhưng khi vua là kẻ tàn ác th
dđn c quyền được trừ bỏ đi. Phạt người có tội là để khiến những kẻ gian ác đừng làm những điều phi pháp
và sự thưởng phạt của vua bao giờ cũng phải công minh và xứng đáng.
b.Nhận xĩt mặt tch cực vă hạn chế:
* Ưu điểm:
-Đề cập đến tất cả các vấn đề của triết học, nhưng tập trung vào vấn đề chính trị xê hội, đạo đức;
-C nhiều yếu tố duy vật, vô thần và tư tưởng biện chứng tự phát;
-Có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử Trung Hoa và nhiều dân tộc xung quanh;
-Có đóng góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của nhân loại.
* Nhược điểm:


3
- Nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri thức khoa học, kỹ thuật. Khổng Tử
coi sản xuất là công việc của kẻ tiểu nhân, không phải là trách nhiệm của người quân tử;
- Chủ trương theo khuôn mẫu cũ, không khuyến khích việc sáng tạo ra cái mới;
- Trong thời kỳ trung đại chịu ảnh hưởng nặng nề của hệ tư tuởng chính trị và đạo đức phong kiến;
- Tư tuởng triết học và đường lối giáo dục không gắn khoa học với kỹ thuật và sản xuất;
- Sự thống trị của hệ tư tuởng Nho gia trong suốt thời kỳ phong kiến đó làm mất đi tính sáng tạo và tự do
tư tưởng trong thời cổ đại.
c. Đường lối chính trị xê hội của phâi Đạo gia
Nếu đường lối chính trị xê hội của phâi Nho gia lă chủ trương theo đường lối đức trị, chú tâm đến việc trị
dân, giáo dục dân theo Nhân, Nghĩa, Lễ, Chính danh th đường lối chính trị xê hội của phâi Đạo gia lại chủ
truơng trị dân theo quan niệm thuyết vô vi của Lêo Tử. V vi lă sống hoạt động theo lẽ tự nhiên thuần
phác, không làm trái với tự nhiên không can thiệp vào trật tự tự nhiên. Vô vi cũng có nghĩa là giữ gn bản
tnh tự nhiín của mnh, của vạn vật. Có nghĩa là chỉ cần làm cho dân no bụng, xương cốt mạnh mà lng hư
tĩnh, khiến cho dân không biết không muốn . Không dùng luật pháp không cần giáo dục nhân nghĩa lễ trí

theo chính sách vô vi th mọi việc đều trị.
Theo Lêo Tử, người có nhân nghĩa lễ tr th họ ắt hănh động một cách tự nhiên chứ không có chủ ý lăm. ng
viết: Lễ lă biểu hiện sự suy vi của sự trung hậu thănh tn, lă đầu mối của sự hỗn loạn. Dùng trí để tính tóan
trước th chỉ lă câi le loẹt của đạo mà là nguồn gốc của sự ngu muội. Thời xưa người khéo dùng đạo trị
nước th khng lăm cho dđn khn lanh cơ xảo mà làm cho dân đôn hậu, chất phác. Dân sở dĩ khó trị là v
nhiều tr mưu. Cho nên dùng trí mưu trị nước là cái họa cho nước, không dùng trí mưu để trị nước là cái
phúc cho nước. ông chủ trương hạn chế quyền lực của Nhà nước và hoạt động của dân đến mức tối đa. Để
cho dân theo lối sống chất phác thời nguyên thủy không dùng công cụ thay sức người, không dùng thuyền
xe, binh khí, duy tr tnh trạng nước nhỏ dân ít, dân các nước sống bên cạnh nhau nhưng không qua lại với
nhau, không đi ra khỏi nước, chỉ dùng lối thắt gút. Ông chủ trương dứt thánh bỏ trí, dứt bỏ nhân nghĩa,
xảo lợi, không có trộm, giặc. Không trọng người hiền để dân không tranh
Về quan hệ giữa nước lớn và nước nhỏ: Ông chủ trương khiêm hạ, nước lớn mà khiêm hạ với nước nhỏ th
được nuớc nhỏ xưng thần, nước nhỏ mà khiêm hạ với nước lớn th được nước lớn che chở.
d. Đường lối chính trị của phái Pháp gia:
Khác với đường lối đức trị của phái Nho gia và đường lối vô vi của phái Đạo gia, phái Pháp gia chủ
trương trị dân theo đuờng lối pháp trị. Hàn Phi là đại diện tiêu biểu cho phái Pháp gia với thuyết Pháp trị.
Ông cho rằng để cai trị xê hội cần phải c 3 yếu tố lă Phâp, Thuật, Thế.
- Phâp lă phâp luật. Hăn Phi cho rằng phâp luật phải được công bố cho mọi người biết để tuân theo. Pháp
luật phải thay đổi phù hợp với tnh hnh cụ thể, khng c một thứ phâp luật lun lun đúng với mọi thời đại.
Phép trị dân không cố định, chỉ dùng pháp luật để trị mà thôi, pháp luật mà biến chuyển được theo với
thời đại th thiín hạ sẽ trị Thời thế thay đổi mà phép trị dân không thay đổi th loạn. Hăn Phi đưa ra lý luận
tham nghiệm để làm tiêu chuẩn cho đường lối pháp trị. Ông cho rằng bất cứ lý luận năo cũng cần phải
thng qua thực tế vă th nghiệm khách quan mới có thể đánh giá chính xác được. Hàn Phi phê phán chủ
trương phục cổ, sùng bái các vua đời xưa của Nho gia, Đạo gia.
Hàn Phi cũng dựa vào thuyết tính ác của Tuân Tử để khẳng định tính đúng đắn của chủ trương pháp trị,
Hàn Phi cho rằng con người c bản tnh ch kỷ, thch tm điều lợi, tránh điều hại. V thế người ta luôn chỉ lo
mưu lợi cho bản thân mnh. Do đó phải căn cứ vào tâm lý trânh hại vă cầu lợi của con người để đặt pháp
luật trọng thưởng nghiêm phạt để duy tr trật tự xê hội.
Hăn Phi phê phán ảo tưởng và sự có hại trong đường lối đức trị của Nho gia. Ngoài ra ông cũng lập luận
rằng người thiện trong xê hội rất t, người bất thiện th nhiều. Do đó trị nước phải căn cứ vào số đông mà

dùng pháp trị.
- Thế, theo quan niệm Hàn Phi là địa vị, thế lực quyền uy của người cầm đầu. Kiệt làm thiên tử, chế ngự
được thiên hạ không phải v hiền mă v c quyền thế. Nghiíu thất phu khng trị nổi ba nhă khng phải v hiền,
mă v địa vị thấp


4
- Thuật, phương pháp mưu lược thủ đoạn trong việc trị dân. Nếu pháp được công bố rộng rêi th thuật lă
cơ trí, thủ đoạn ngấm ngầm của vua không để ai biết. Chính v thế Hăn Phi ni vua dng luật như trời, dùng
thuật như quỷ.
Thuật của Phâp gia c kế thừa yếu tố chnh danh của Nho gia. Vua cứ theo thuật “lấy danh mă trâch thực”
để thưởng phạt. Thưởng phạt được ví như hai tay của vua hay hai cái cán của thuật. Vua cần thường
xuyên kiểm tra bề tôi bằng cách tự mnh trực tiếp hay thng qua nguời được vua giao. Vua phải luôn luôn
giữ kín sở thích, tâm ý của mnh, khng cho người khác biết được để lợi dụng gièm pha, xu nịnh hoặc làm
hại vua.
e. So sánh đường lối chính trị của Phái Nho gia, Đạo gia và Pháp gia:
* Giống nhau:
- Đề cập đến tất cả các vấn đề của triết học, nhưng tập trung vào vấn đề chính trị xê hội, đạo đức; Có
nhiều yếu tố duy vật, vô thần và tư tưởng biện chứng tự phát; Có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử Trung
Hoa và nhiều dân tộc xung quanh; Có đóng góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của nhân loại.
- Nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri thức khoa học, kỹ thuật; Chủ
trương theo khuôn mẫu cũ, không khuyến khích việc sáng tạo ra cái mới; Trong thời kỳ trung đại chịu
ảnh hưởng nặng nề của hệ tư tuởng chính trị và đạo đức phong kiến; Tư tưởng triết học và đường lối giáo
dục không gắn khoa học với kỹ thuật và sản xuất; Sự thống trị của hệ tư tưởng Nho gia trong suốt thời kỳ
phong kiến đó làm mất đi tính sáng tạo và tự do tư tưởng trong thời cổ đại.
- Đối với phái Nho gia và Pháp gia đều sử dụng Chính danh làm điều cơ bản để trị nước và phê phán mê
tín dị đoan.
* Khâc nhau:
Phâi Nho gia Phái Đạo gia Phâi Phâp gia
1,Điều cơ bản trị

nước
-Nhân, nghĩa, lễ, chính
danh trong đó chính danh
là điều cơ bản trị nước.
-Không làm cho dân khôn
ngoan, cơ xảo mà làm
cho dân đôn hậu, chất
phát
-Kế thừa yếu tố Chính danh
của Nho gia nhưng thường
xuyên kiểm tra bề tôi
2,Điều quan
trọng của người
cầm quyền
-Nhân, nghĩa, lễ, chính
danh là đạo làm người và
đạo trị nước. Để cai trị đất
nước, người cầm quyền
phải có đạo đức
Người cầm quyền mà
dùng mưu trị nước là cái
hoạ cho nước
Vua dùng luật như trời, dùng
thuật như quỷ. Vua thường
xuyên kiểm tra bề tôi và
luôn giữ kín sở thích và tâm
ý của mnh
3,Đường lối cai
trị nước
-Đường lối nhân trị có tính

chất điều hoà mâu thuẫn
giai cấp, phản đối chiến
tranh. Khuyên giai cấp
thống trị yêu thương, chăm
lo cho nhân dân và dân
phải an phận
-Thực hiện 3 điều: Thực
túc, binh cường và dân tín.
Dđn tn lă quan trọng nhất
-Phản đối cai trị bằng bạo
lực, phân biệt vương chính
với bá chính. Coi dđn quan
trọng nhất
-Dđn chỉ cần “no bụng”,
khng dng luật phâp, khng
cần giâo dục Nhđn,
nghĩa, lễ, tr.
-Chủ trương từ bỏ nghệ
thuật, hạn chế quyền lực
nhà nước và nhân dân tối
đa. Để cho dân sống theo
lối chất phát thời nguyên
thuỷ
-Duy tr tnh trạng nước
nhỏ, dân ít, không qua lại
lẫn nhau
-Chủ trương dứt thánh bỏ
trí
-Quan hệ nước lớn, nhỏ
th dng chủ trương

-Để cai trị xê hội cần 3 yếu
tố: Phâp, Thuật vă Thế.
-Pháp luật được công bố
rộng rêi cho mọi người biết
và tuân theo. Có thay đổi
cho phù hợp tnh hnh cụ thể.
Đưa ra lý luận “tham
nghiím” để làm tiêu chuẩn
cho đường lối pháp trị.
-Chế ngự được thiên hạ là
do có quyền thừa và địa vị
cao
-Đường lối pháp trị là tư
tưởng của giai cấp quý tộc
mới.


5
“Khiêm hạ”
Tóm lại mỗi trường phái triết học trên đều có những ưu điểm riêng nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại những
nhược điểm của nó nhưng nhn chung câc trường pháp này đê c những đóp góp to lớn vào kho tàng tư
tưởng của nhân loại.
Cđu 2 : Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo trong triết học ấn Độ cổ đại. Nhận xét mặt tích
cực vă hạn chế.
Phật giáo là một trường phái triết học tôn giáo xuất hiện sớm, ra đời trong làn sóng đấu tranh chống lại sự
thống trị của đạo Bàlamôn, chống lại phân biệt đẳng cấp và đi bnh đẳng xê hội; do Tất Đạt Đa sáng lập,
ông xuất gia đi tm con đường giải thoát, sau khi tu luyện giác ngộ ông lấy hiệu Buddha, thu nhận đồ đệ và
đi khắp nước Ấn Độ để truyền bá học thuyết của mnh.
*Quan điểm bản thể luận:
Là trường phái triết học vô thần (không triệt để), có một số yếu tố duy vật, biện chứng. Nhưng nhn chung

là một trào lưu triết học duy tâm chủ quan.
-Về nguồn gốc thế giới:
Thế giới tồn tại khâch quan khng phụ thuộc văo thần thânh, khng do thần thânh sâng tạo ra. Phật giâo
khng thừa nhận Brahma- sâng tạo thế giới vă atman- linh hồn bất tử. Thừa nhận có thần tiên là đẳng cấp
cao hơn con người, nhưng không có vai tr đặc biệt, không sáng tạo ra thế giới. Vũ trụ vô cùng vô tận với
hàng nghn thế giới chia thănh tiểu thiín, trung thiín vă đại thiên thế giới. Thế giới do các yếu tố vật chất
và tinh thần kết hợp với nhau tạo nín. Vật chất gồm: sắc- lă những yếu tố c hnh th như đất, nước, lửa, gió
và không- là những yếu tố không có hnh th. Câc yếu tố tinh thần gọi lă danh, thụ, thưởng, hành, thức. Con
người do 5 yếu tố tạo nên (ngũ uẩn: sắc, thụ, tưởng, hành, thức). Dùng thuyết nhân quả để giải thích
nguồn gốc của tất cả các sự vật, hiện tượng. Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân, nhân kết hợp với
duyên th sinh ra quả. Quả kết hợp với duyín lại biến thănh nhđn vă sinh ra quả khâc.
-Về sự biến đổi của thế giới: Phật giáo đưa ra thuyết vô thường, vô ngê
+Vô thường: không có g ổn định, bất biến. Thế giới biến đổi không ngừng, sự biến đổi diễn ra trong
khoảng khắc gọi là niệm vô thường và sự biến đổi diễn ra theo những chu kỳ nhất định gọi là nhất kỳ vô
thường.
+V ngê: khng c atman tức khng c bản chất bất biến, nằm ngoăi sự vật. Sự vật mất đi th bản chất cũng
khng cn; con người chết đi th linh hồn cũng khng cn. Tuy nhiín thừa nhận sự tâi sinh ở kiếp sau, sự luđn
hồi qua 6 kiếp.
*Nhđn sinh quan Phật giâo:
-Thuyết luđn hồi, nghiệp bâo:
Phật giáo tuy bác bỏ Brahma và atman nhưng lại kế thừa thuyết luân hồi, nghiệp báo trong đạo Bàlamôn.
Con người chịu sự luận hồi qua 6 kiếp: địa ngục, ác quỷ, atula, súc vật, người và thần tiên. Sự luận hồi và
cuộc sống ở kiếp này phụ thuộc vào cái nghiệp mà con người gây ra ở kiếp trước.
-Thuyết tứ diệu đế:
+Khổ đế: cái g lăm cho ta kh chịu đựng, gồm 8 cái khổ: sinh, lêo, bệnh, tử, thụ biệt ly, oân tăng hội, sở
cầu bắt đắc, thủ ngũ uẩn.
+Tập đế hay nhân đế: gồm 12 nguyên nhân: vô minh, hành, thức, danh sắc, lục căn, xúc, thụ, ái, thủ, hữu,
sinh, lêo tử.
+Diệt đế: cho rằng cái khổ có thể tiêu diệt được bằng cách tiêu diệt mọi ham muốn dục vọng.
+Đạo đế: con đường tu luyện để tiêu diệt cái khổ, gồm có Bát chính đạo với 8 phương hướng:

Chính kiến: thấy, xem xét sự vật một cách đúng đắn hoặc hiểu biết đúng đắn; Chính tư duy: suy nghĩ
đúng đắn; Chính ngữ: lời nói đúng đắn; Chính nghiệp: hành vi đúng đắn; Chính mệnh: mưu sinh đúng
đắn; Chính tinh tiến: cố gắng, nỗ lực phấn đấu một cách đúng đắn; Chính niệm: ghi nhớ, tâm niệm đúng
đắn; Chính định: tập trung tư tưởng một cách đúng đắn.


6
Tám điều này được gộp thành 3 điều: Giới gồm chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh; Định gồm chính
tinh tiến, chính niệm, chính định và Tuệ gồm chính kiến, chính tư duy.
*Mục đích cao nhất của Đạo Phật là sự giải thoát, bằng cách tu luyện để từ bỏ mọi ham muốn dục vọng
đời thường, tiêu diệt vô minh, đạt đến sự sáng suốt, khi đó con người sẽ thoát khỏi vng luđn hồi, nghiệp
bâo hoă nhập với ci vĩnh hằng (nhập Niết băn). Niết băn theo phâi Thiền tng, lă một trạng thâi tư duy
hoàn toàn thanh thản, hạnh phúc khi đê dứt bỏ mọi đau khổ do tham sân si, khi đê hoăn toăn thoât khỏi
sinh lêo bệnh tử, luđn hồi, nghiệp bâo. Theo Tịnh độ tông, Niết bàn lă ci bồng lai cực lạc, ở về pha Tđy,
nơi ở của các Phật tổ, Bồ tát và những người đê tu luyện đắc đạo.
* Nhận xĩt mặt tch cực vă hạn chế:
Ưu điểm:
-Là trường phát triết học vô thần (không triệt để), có yếu tố duy vật, biện chứng
-Chống lại sự phđn biệt đẳng cấp, chủ trương bnh đẳng xê hội
-Khinh ghét những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường
-Có tính nhân đạo cao, khuyên con người làm điều thiện, tránh xa điều ác, thương yêu, cứu giúp mọi
người. Không dùng bạo lực trong quan hệ giữa các giáo phái khác nhau cũng như với các tôn giáo khác
Nhược điểm:
-Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan, cho rằng nguyên nhân cơ bản của cái khổ là vô minh; và sự
sáng suốt, giác ngộ của con người là yếu tố quyết định sự giải thoát con người khỏi cái khổ.
-Cuộc đời là giả, ảo; mọi ham muốn đời thường đều tội lỗi. Trái lại Niết bàn, cái mà Phật cho là thực tại
th hoâ ra chỉ lă điều tưởng tượng thuần tuý, khng c g lăm bằng chứng.
-Nhận thức luận duy tđm. Theo Phật giâo, nhận thức chỉ thực hiện bằng sự tu luyện, thiền định. Không
nhận thức vai tr của nhận thức cảm tnh vă tư duy cũng như vai tr của hoạt động thực tiễn đối với nhận
thức

-Xa lánh cuộc đời, phủ nhận sự biến đổi, cải tạo xê hội bằng thực tiễn câch mạng.
Cu 4 : Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng vă siíu hnh trong triết học Hy Lạp cổ
đại.
Triết học Hy Lạp ra đời trong điều kiện chế độ chiếm hữu nô lệ đang cực thịnh, cuộc đấu tranh giữa giai
cấp nô lệ và chủ nô rất gay gắt. Sự phân công lao động trí óc và chân tay dẫn đến hnh thănh một tầng lớp
trí óc chuyên nghiên cứu triết học và khoa học. Sự phát triển thủ công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp và hàng hải dẫn đến sự ra đời hàng loạt đô thị và tạo điều kiện cho sự phát triển triết học, khoa
học, văn hoá, nghệ thuật. Các trường phái triết học Hy Lạp là thế giới quan của giai cấp chủ nô. Các nhà
triết học cho rằng chế độ nô lệ là hợp lý.
* Lênin coi cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ở Hy Lạp cổ đại là cuộc
đấu tranh giữa hai đường lối: đường lối Democrit và đường lối Platon
- Về nguồn gốc của vũ trụ:
Democrit cho rằng cơ sở đầu tiên tạo nên vũ trụ là nguyên tử (atom: không thể phân chia được). Nguyên
tử là hạt vật chất nhỏ nhất không thể phân chia đuợc nữa. Nguyên tử đồng nhất về chất, chỉ khác nhau về
hnh dáng, kích thước, tư thế, trật tự sắp xếp, tạo nên những vật thể khác nhau. Nguyên tử luôn luôn vận
động trong chân không (không gian) Vũ trụ hnh thănh do sự va chạm của nguyín tử trong cơn lốc nguyên
tử. Ông chỉ thừa nhận tất nhiên, phủ nhận ngẫu nhiên cho ngẫu nhiên chỉ là hiện tượng chưa r nguyín
nhđn.
Platon cho rằng thế giới ý niệm c trước thế giới sự vật cảm tính. Sự vật cảm tính luôn luôn biến đổi, chỉ là
cái bóng của ý niệm, nín lă tồn tại khng chđn thực, ý niệm tồn tại vĩnh cửu, bất biến lă tồn tại chân thực, ý
niệm bao gồm nhiều loại: ý niệm đạo đức, ý niệm thẩm mỹ, ý niệm khoa học…Trong đó ý niệm phỳc lợi
lă cao nhất, ý niệm lă bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng, là cơ sở thống nhất của thế giới, là linh
hồn của vũ trụ, ý niệm thụng qua cỏc quan hệ toỏn học, biểu thị bằng con số, tạo nờn sự vật cảm tớnh.
-Về con người.


7
Democrit bác bỏ quan niệm cho rằng thần thánh sinh ra con người. ông cho rằng con người xuất hiện trên
trái đất như là kết quả của sự tiến hoá tự nhiên. Linh hồn con người được cấu tạo từ nguyên tử có hnh cầu,
nng rực vă linh động.

Platon th cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập với nhau. Thể xác được tạo thành từ
đất, nước, lửa, không khí. Linh hồn là một bộ phận của linh hồn vũ trụ do Thượng đế sinh ra, do đó nó bất
tử, tồn tại vĩnh hằng. Khi có thể chết nó bay lên cư ngụ ở một v sao.
-Về nhận thức:
Democrit cho rằng nhận thức bắt nguồn từ cảm giác. Nhưng nhận thức cảm tính là sự nhận thức mờ tối,
chỉ có nhận thức lý tnh mới phât hiện ra nguyín tử.
Platon cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm c trước thế giới vật chất. Platon
coi nhận thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những quan niệm, chứ khng
phải lă tri thức chđn thực. Chỉ c nhận thức lý tính, tức nhận thức khái niệm mới đạt đến tri thức chân thực,
ông đưa ra câu chuyện về hang động để chứng minh luận điểm đó.
-Về chnh trị:
Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ, chống lại đường lối Platon. Tuy nhiên ông vẫn
coi chế độ nô lệ là hợp lý.
Platon chủ trương xây dựng một nhà nước lý tưởng. Đó là nhà nước cộng hoà bao gồm 3 đẳng cấp: Nhà
triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất nước, người lao động sản xuất. Đây là nhà nước độc tài do giai cấp
chủ nô thống trị.
Tm lại, Línin coi cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT ở Hy Lạp cổ đại là cuộc đấu tranh giữa 2 đường
lối: đường lối Đêmôcrit và đường lối Platôn. Về bản thể luận, Đêmôcrit cho rằng cơ sở đầu tiên tạo nên
vũ trụ là nguyên tử, vũ trụ hnh thănh do sự va chạm nguyín tử, cn Platn cho rằng thế giới ý niệm c trước
thế giới sự vật cảm tính, ý niệm lă linh hồn của vũ trụ. Về vấn đề nhận thức luận, Đêmôcrit cho rằng nhận
thức bắt nguồn từ cảm giác. Nhưng nhận thức cảm tính là sự nhận thức mờ tối, chỉ có nhận thức lý tnh
mới phât hiện ra nguyín tử, cn Platn cho rằng nhận thức lă sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm c
trước thế giới vật chất. Nhận thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những
quan niệm, chứ khng phải lă tri thức chđn thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận thức khái niệm mới đạt
đến tri thức chân thực. Đặc biệt hơn thế về đường lối chính trị, Đêmôcrit đứng trên lập trường của phái
chủ nô dân chủ, chống lại đường lối Platôn. Tuy nhiên ông vẫn coi chế độ nô lệ là hợp lý, cn Platôn đưa
ra Nhà nước lý tưởng là nhà nước cộng hoà gồm 3 đẳng cấp: Nhà nước triết học làm vua, Vệ binh bảo vệ
đất nước, Người lao động sản xuất. Đây là Nhà nước độc tài do giai cấp chủ nô thống trị.
* Sự đối lập giữa siêu hnh vă biện chứng trong triết học Hy Lạp cổ đại được biểu hiện r nhất qua
hai trường phái triết học Hêraclit và trường phái Elê

-Híraclit:
ông là người sáng lập ra phép biện chứng duy vật cổ đại. Tư tưởng biện chứng của ông được thể hiện
trong những câu châm ngôn nổi tiếng. Ông cho rằng vạn vật không ngừng biến đổi nhhư một dng chảy.
Theo ông: “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”, “Người ta không thể tắm hai lần trong cùng một
dng sng”.
Hêraclit nêu ra tư tưởng về sự tồn tại phổ biến của mâu thuẩn, trong sự vật hiện tượng. Bất cứ sự vật, hiện
tượng nào cũng bao hàm những mặt đối lập, ông nói: “Cùng một cái ở trong chúng ta sống và chết, thức
và ngủ, trẻ và già”.
Các mặt đối lập làm tiền đề cho nhau, có mặt này mới có mặt kia. “Bệnh tật làm cho sức khoẻ quý hơn,
cái ác làm cho cái thiện cao cả hơn, cái đói làm cho cái no dễ chịu hơn”. Các mặt đối lập có thể chuyển
hoá lẫn nhau: ông nói: “Cái nóng lạnh đi, cái lạnh nóng lên, cái ướt khô đi, cái khô ướt lại”
-Trường phái Elê: không thừa nhận sự vận động của thế giới
Xínphan cho rằng thế giới là một khối duy nhất bất động, không do thần thánh sinh ra. Con người sáng
tạo ra thần thánh theo trí tưởng tượng của mnh.


8
Pacmênit và Dênôn cũng cho rằng tồn tại là duy nhất, không thể phân chia được, không vận động, không
biến đổi. Tồn tại là bất biến, Nó không sinh ra, cũng không mất đi, nó hoàn chỉnh, duy nhất, bất động và
vô hạn”. Dênôn đưa ra những nghịch lý để phủ nhận sự vận động như: nghịch lý phân đôi, nghịch lý Asin
không đuổi kịp con ra, nghịch lý mũi tín đang bay mà bất động.
Cđu 5 : Quan điểm của các nhà triết học Tây Âu trung cổ (về quan hệ giữa triết học với tôn giáo, về
vấn đề bản thể luận, nhận thức luận, con người và xê hội).
Xê hội Tđy Đu trung cổ lă xê hội phong kiến. Đế quốc La Mê tan rê, câc vương quốc phong kiến được
thành lập. Hai giai cấp cơ bản trong xê hội được hnh thănh lă giai cấp đại chủ quý tộc và giai cấp nông
nô. Thiên chúa giáo trở thành tôn giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến trở thành lực lượng
thống trị xê hội. Thế quyền vă thần quyền dựa văo nhau, cấu kết nhau. Giâo triều La Mê, câc giâo hội địa
phương và tầng lớp giáo sĩ có quyền lực rất lớn trong xê hội. Thần học chi phối vă bao trm toăn bộ đời
sống chính trị và tinh thần của xê hội. Do sự độc quyền của giáo hội, sự ngự trị của chủ nghĩa giáo điều
và chủ nghĩa kinh viện trong đời sống xê hội, con người không cn c tự do tư tưởng. Văn hoá, khoa học v

thế chậm phât triển. Triết học bị thống trị bởi thần học, trở thănh ti tớ của tn giâo.
* Triết học Tđy Đu từ thế kỷ II - IV:
- Tectuliíng: ng cho rằng Thượng đế là vị chúa duy nhất, thiêng liêng và cao cả. Ngài ở khắp mọi nơi
nhưng không nhn thấy được. Lý tr con người th thấp kĩm, chỉ nhận được giới tự nhiên. Cn niềm tin vượt
ra ngoài cái trần tục, hướng tới nhận thức Thượng đế.
- guytxtanh:
+Về bản thể luận: ông cho rằng toàn bộ thế giới là do Thượng đế sáng tạo ra và được nhận thức bởi
Thượng đế. Thượng đế có sức mạnh vạn năng, quyền lực tuyệt đối. Tuy nhiên Thượng đế không có mặt
trong thế giới cảm tính.
+ Về nhận thức: ng cho rằng nhận thức của con người là nhận thức Thượng đế. Chân lý chỉ có thể đạt
được bằng niền tin tôn giáo. Thượng đế ở trong mỗi người nên nhận thức cũng chính là sự tự nhận thức.
Thượng đế là chân lý tối cao, lă chđn lý của mọi chđn lý.
+Về xê hội: Nhă nước là vương quốc điều ác. Nhà thờ là vương quốc của sự thánh thiện. Do đó, quyền
lực nhà thờ phải được đặt trên quyền lực của nhà vua. Ông tích cực bảo vệ sự bất bnh đẳng xê hội.
Thượng đế ban thưởng cho người này sung sướng và bắt người kia phải chịu đoạ đày khốn khổ. Người
nghèo không nên yêu của cải, mà chỉ nên yêu Thượng đế v cuộc sống trần gian chỉ lă tạm bợ.
+Về con người: Con người do Thượng đế sáng tạo ra. Con người có tự do trong giới hạn sự tiền định của
Thượng đế. Con người là “kẻ bộ hành tạm thời trên trái đất” là “cây nến trước gió mạnh”. Cuộc sống trần
gian là tội lỗi, tạm thời và chỉ là sự chuẩn bị cho cuộc sống vĩnh cữu ở thế giới bên kia. Giới tự nhiên vật
chất là đáng nguyền rũa, người ta càng chóng thoát khỏi xiềng xích của nó th căng chng đạt tới hạnh phc.
*Chủ nghĩa kinh viện Tđy Đu trung cổ. Cuộc đấu tranh giữa hai trường phái triết học là phái duy danh
và phái duy thực
-Chủ nghĩa kinh viện là triết học chính thống của giai cấp phong kiến Tây Âu trung cổ, được chính thức
giảng dạy trong nhà trường. Về bản chất, n lă thứ triết lý viễn vng, xa rời hiện thực, khng quan tđm đến
nội dung mà chỉ chú trọng đến sách vở kinh điển, tranh cêi với nhau những vấn đề vô bổ.
-Cuộc đấu tranh giữa phái duy danh và phái duy thực về vấn đề giữa cái chung và cái riêng; giữa khái
niệm và sự vật. Phái duy thực: cho rằng cái chung, cái phổ biến, khái niệm là thực tại, có trước thế giới
vật chất. Nó là thực thể tinh thần không phụ thuộc vào sự vật cụ thể. Phái duy danh: cho rằng cái chung,
cái phổ biến, khái niệm không có tính thực tại. Nó chỉ là tên gọi mà con người đặt ra cho các sự vật, hiện
tượng. Không có cái nhà, con người nói chung mà chỉ có cái nhà và con người cụ thể.

-Tômat Đacanh: Triết học của ông được Nhà thờ coi là học thuyết duy nhất đúng đắn và lấy làm hệ tư
tưởng của mnh.
+Về quan hệ giữa triết học và thần học: ông cho rằng, đối tượng của triết học là chân lý của lý trí, đối
tượng của thần học là chân lý của niềm tin. Niềm tin cao hơn lý trí, do đó triết học phải phục tng tn giâo.
Triết học lă ti tớ của tn giâo.


9
+Về bản thể luận: ông cho rằng, giới tự nhiên là do Thượng đế sáng tạo ra. Mọi trật tự trong tự nhiên, từ
sự vật không có linh hồn đến con người rồi đến thần thánh và sau cùng là Chúa trời đều do Thượng đế sắp
xếp. Mọi đẳng cấp trong xê hội, quyền lực của nhà vua đều do Thượng đế quy định. Mọi cái trong tự
nhiên và xê hội đều có mục đích do Thượng đế an bày. Ông chứng minh sự tồn tại của Thượng đế bằng
lập luận dựa trên 5 yếu tố: Thượng đế là động lực đầu tiên; Thượng đế là nguyên nhân đầu tiên; Thượng
đế là cái tất nhiên tuyệt đối; Thượng đế là cái hoàn thiện tuyệt đối; Thượng đế là lý trí tối cao điều chỉnh
thế giới.
+Về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung: Ông đứng trên lập trường duy thực ôn hoà. Ông cho rằng
cái chung tồn tại trên 3 phương diện: tồn tại trước sự vật trong trí tuệ của Thượng đế; tồn tại trong sự vật
với tư cách là tạo vật của Thượng đế; tồn tại sau sự vật trong trí tuệ của con người bằng con đường trừu
tượng hoá.
+Về nhận thức: âp dụng học thuyết về hnh dạng của Arixtt, ng coi hnh dạng lă bản chất của sự vật. ng
chia hnh dạng thănh hnh dạng cảm tnh vă hnh dạng lý tnh. Hnh dạng lý tnh cao hơn hnh dạng cảm tnh.
Nhận thức chnh lă nhận thức hnh dạng. Thượng đế là hnh dạng của mọi hnh dạng.
-Đơnxcôt: nhà duy danh
+Về quan hệ giữa triết học và thần học: ông cho rằng đối tượng của thần học là Thượng đế, đối tượng của
triết học là tự nhiên. Ông đề cao vai tr của niềm tin tn giâo so với lý tr.
+Về con người: ông cho rằng linh hồn là hnh thức của cơ thể con người và do Thượng đế ban cho khi mới
sinh ra.
+Về quan hệ giữa cái chung và cái riêng: ông cho rằng cái chung vừa tồn tại trong sự vật với tính cách là
bản chất của sự vật, vừa tồn tại sau sự vật với tính cách là những khái niệm được lý tr con người trừu
tượng hoá khỏi sự vật.

Tm lại: Chịu sự chi phối vă thống trị của tn giâo vă thần học. Triết học trở thănh ti tớ của tn giâo; Tm
câch chứng minh Thượng đế sáng tạo thế giới và quyết định mọi trật tự trong tự nhiên và xê hội, lă cơ sở
của tri thức và đạo đức con người; Một số nhà Triết học có yếu tố duy vật, núp dưới hnh thức duy danh,
thần luận, nhưng không dám công khai bác bỏ sự tồn tại của Thượng đế; Thần học đặt niềm tin lên trên
hết. Niềm tin cao hơn lý tr. Khoa học phải phục tng tn giâo; Theo quan điểm thần học, con người là thực
thể yếu đuối. Cuộc sống vật chất là tạm bợ, tội lỗi. Mục đích tối cao là Thiên đường;
Cu 6 : Những thănh tựu vă những hạn chế của chủ nghĩa duy vật Tđy Đu thế kỷ XVII-XVIII
Triết học duy vật phương Tây thế kỷ XVII-XVIII là thế giới quan của giai cấp tư sản đang lên, có chức
năng chuẩn bị về mặt tư tưởng cho cuộc cách mạng tư sản.
-Về vai tr của triết học vă khoa học: câc nhă triết học duy vật đề cao vai tr của triết học vă khoa học trong
việc nhận thức quy luật vă sức mạnh tự nhiên, giúp con người làm chủ tự nhiên.
-Về bản thể luận: các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vô thần, chống lại thế giới quan duy tâm,
tôn giáo của Nhà thờ. Họ khẳng định vật chất tự nhiên là thực thể duy nhất. Vật chất luôn luôn vận động.
Vận động do nguyên nhân bên trong của vật chất. Tuy nhiên thế giới quan của họ nhn chung lă siíu hnh
vă mây mc.
-Về con người: con nguời là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất giữa cơ thể và ý thức. Họ bâc bỏ
linh hồn bất tử, linh hồn tâch rời cơ thể. Theo họ nhân cách con người là sản phẩm của hoàn cảnh và giáo
dục. Tuy nhiên họ chưa thoát khỏi cách nhn nhận mây mc về con người.
-Về nhận thức: các nhà triết học duy vật đề cao vai tr nhận thức cảm tnh, của tư duy và thực nghiệm khoa
học.
-Về chnh trị xê hội: Họ chống lại tư tưởng và trật tự phong kiến, tuyên truyền tư tuởng chính trị của giai
cấp tư sản. Họ đưa ra thuyết kết ước xê hội. Theo họ nhă nước là do sự thoả thuận giữa các tầng lớp nhân
dân lập ra. Họ đề cao hnh thức nhă nước dân chủ, chống lại quyền lực phong kiến và nhà thờ. Nhà nước
là kết quả của sự thoả thuận chung theo kết ước của xê hội, khng hề c nguồn gốc thần thânh. Tuy nhiín họ
chưa thấy được tính giai cấp của nhà nước.

10

-Về vấn đề tôn giáo: họ vạch trần bản chất tôn giáo và tính phản động, phản tiến bộ của nó. Theo họ, tôn
giáo là do con người sáng tạo ra. Tuy nhiên họ chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy nguồn gốc xê hội

của tn giâo. Họ chủ trương xoá bỏ tôn giáo bằng cách giáo dục quần chúng và tiêu diệt giới tu hănh.
Cđu 7: những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh. Mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của nó.
a- Nguồn gốc ra đời
Chủ nghĩa hiện sinh có nguồn gốc từ nhà triết học kiêm thần học Đan Mạch tên là Kiêckêgô.
Chủ nghĩa hiện sinh ra đời do hai nguồn gốc:
- Sự khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản đó đẩy con người vào tnh trạng tha ha cng cực. Hai cuộc chiến
tranh thế giới do chủ nghĩa đế quốc gây ra đó đem lại sự tàn phá, đau thương chết chóc khủng khiếp, gây
ra tnh trạng khủng hoảng sđu sắc trong đời sống tinh thần của con người.
- Sự bất lực của câc hệ thống triết học duy lý vă khoa học kỹ thuật trong việc giải quyết những mđu thuẫn
xê hội. Con người bị bỏ rơi, họ không cn tin tưởng vào lý tr, văo khoa học kỹ thuật, văo xê hội vă nhă
nước, vào tương lai.
Những nguyên nhân trên dẫn đến tâm trạng bi quan, tuyệt vọng của con người, cho rằng tất cả mọi cái
đều phi lý. Con người không cn tin văo bất cứ câi g bín ngoăi c thể cứu gip được họ. Mỗi cá nhân chỉ cn
câch dựa văo chnh bản thđn mnh, tự cứu mnh, tự lựa chọn con đường riêng cho mnh.
Kierkegaard là người đầu tiên đó gọi mnh lă hiện sinh. Theo ng mỗi người phải chọn con đường riêng cho
mnh mă khng cần sự trợ gip của những tiíu chuẩn khâch quan, phổ biến, "Ti phải tm một chđn lý cho
chnh ti câi lý tưởng mà tôi có thể sống hay chết v n". Chống lại quan điểm truyền thống cho rằng sự lựa
chọn về đạo đức có liên quan đến sự phán xét khách quan cho điều thiện và điều ác, những nhà hiện sinh
lập luận rằng những quyết định đạo đức không hề có một cơ sở khách quan, hợp lý năo.
Xét về nguồn gốc xa xưa nhất của chủ nghĩa hiện sinh, người ta nói đến Xôcrat, Ôguytxtanh. Đặc biệt là
B. Patxcan. Những ông tổ của chủ nghĩa hiện sinh: Ph. Nitsơ, E. Hutxéc.
Chủ nghĩa hiện sinh chia lăm hai nhânh: Chủ nghĩa hiện sinh hữu thần (tn giâo) vă chủ nghĩa hiện sinh v
thần.
Chủ nghĩa hiện sinh tn giâo c S. Kierkegaard, K. Jaspers, G. Marcel. Chủ nghĩa hiện sinh v thần c M.
Heidegger, J.P. Sartre, A. Camus.
b- Những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh
Chủ nghĩa hiện sinh có nhiều đại biểu với những quan điểm khác nhau, nhưng nhn chung họ nhấn mạnh
sự hiện hữu của câ nhđn cụ thể, vă do đó nhấn mạnh tính chủ quan, tự do cá nhân và sự lựa chọn của cá
nhân.
Những chủ đề chính của chủ nghĩa hiện sinh.

+ Về vấn đề tồn tại: Chủ nghĩa hiện sinh không phủ nhận tồn tại khách quan của thế giới, nhưng theo họ
tồn tại tự nó không là cái g cả. Sartre chia tồn tại thănh hai miền: tồn tại trong n vă tồn tại cho n.
Tồn tại trong nó, tức tồn tại tự nó chỉ đơn thuần là sự có mặt ở đó, như viên sỏi, như cái rễ cây hạt dẻ kia.
Tồn tại tự nó th dăy đặc, không có ý thức về chính nó và về thế giới chung quanh. Nó là đồng nhất với
chính nó, không có quan hệ g với câi khâc, khng cần bất cứ một câi g khâc lăm nguyín nhđn, cứu cânh
cho n. N chẳng lă câi g cả. N lă tồn tại hổn độn, thừa thải, phi lý vă gđy ra sự buồn nn.
Tồn tại cho n lă tồn tại c ý thức, ý thức về đối tượng và về chính mnh. Tồn tại cho n khng phải lă ý thức
thuần tuý, vă ý thức về một đối tượng. Đó là sự sáng suốt mà nhờ đó đối tượng được nhận thức. Tồn tại
cho nó cũng là tự ý thức, nghĩa lă biết được là mnh đang có ý thức về đối tượng. Con người là một tồn tại
cho nó, một tồn tại có ý thức.
Các nhà phân tích chủ nghĩa hiện sinh thường phân biệt khâi niệm tồn tại với khâi niệm hiện sinh hay
hiện hữu. Chỉ c tồn tại c ý thức mới lă sự hiện hữu, sự hiện sinh, vă như vậy chỉ con người mới có hiện
hữu, hiện sinh, cn đồ vật chỉ đơn giản tồn tại mà thôi. Đồ vật chỉ hiện hữu khi con người có những cảm
xúc về nó; sự hiện hữu của đồ vật là do con người đem lại.

11

R răng quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh về tồn tại và con người là một quan điểm duy tâm chủ quan,
siêu hnh. Tồn tại tự n lă những đồ vật không có quan hệ với nhau, không thể nhận thức được. Cn tồn tại
của con người là tồn tại có ý thức. Tồn tại của con người bị đồng nhất với ý thức. Con người trong chủ
nghĩa hiện sinh là một cá nhân đơn nhất, với những tâm lý, những xúc cảm, những đau khổ, những trăn
trở riêng tư của nó; con người bị chia cắt khỏi mặt sinh học của n, khỏi những quan hệ xê hội vă hoạt
động thực tiễn của xê hội.
+ Về quan hệ giữa hiện sinh vă bản chất
Các nhà hiện sinh cho rằng hiện sinh có trước bản chất, hiện sinh là tính thứ nhất so với bản chất. Con
người không có một bản chất vốn có nào cả, nó không giống như cái tên của nó, nó không phải là cái mà
người định nghĩa về nó, không phải là bản chất mà triết học, khoa học gán cho nó. Mỗi cá nhân trở thành
cái g lă do sự hiện sinh của n, do ý thức của n. Giữa câ nhđn năy với cá nhân khác không có một bản chất
chung nào cả. Đồ vật cũng vậy, nó không phải là cái tên mà người ta đặt cho nó, cái bản chất mà người ta
gán cho nó ngay từ đầu, một cái bản chất có sẳn, có trước nào cả.

Trong tâc phẩm Buồn nn của Sartre, nhđn vật Roquentin đang ngồi trên một cái ghế trên chiếc xe buýt.
Anh ta phât hiện ra sự hiện sinh của n, n khng phải lă câi ghế mă người ta đó đặt tên cho nó như vậy.
Roquentin phát hiện ra rằng những đồ vật, trong sự hiện sinh đích thực của chúng, không có liên quan g
đến những cái tên mà chúng ta đặt cho chúng, không có liên hệ g với bản chất mă chng ta gân cho chng.
Nghĩa lă, sự hiện sinh của đồ vật là hoàn toàn do cảm xúc của ta đem lại cho chúng.
+ Sự trăn trở hay sự đau khổ cũng là một chủ đề của chủ nghĩa hiện sinh. Đó là trạng thái không thoả mái,
lo sợ khủng khiếp nói chung, không gắn một cách trực tiếp với một đối tượng cụ thể nào cả. Các nhà hiện
sinh có một cái nhn đen tối, bi quan về cuộc sống, họ phủ nhận tư tưởng về hạnh phúc, chủ nghĩa lạc quan
của các nhà khai sáng. Họ khai thác triệt để khía cạnh của bi kịch, đau khổ, tuyệt vọng trong sự hiện hữu
của con người. Kierkegaard viết: Nghe tiếng la thét của người mẹ khi sinh ra đứa con, thấy sự vật lộn của
người đang chết trong giờ phút hấp hối cuối cng, rồi hêy ni, câi mở đầu và cái kết cục như vậy liệu có thể
coi là sung sướng chăng?
+ Sự phi lý của cuộc đời
Triết học hiện sinh là một trào lưu triết học phi duy lý. N khng thừa nhận chủ nghĩa duy lý trong triết học
vă khoa học, khng thừa nhận sự giải thích sự vật, hiện tượng bằng lý luận, bằng khoa học. N khng thừa
nhận bất kỳ mối liín hệ khâch quan năo, bất kỳ bản chất vă quy luật khâch quan năo.
Câi phi lý lă câi khng c bản chất, khng c tnh tất yếu, khng c quy luật, khng c nguyín nhân, mục đích, nói
chung là không thể giải thích bằng lý tr. Ngay sự hiện diện của con người đó là điều phi lý. Mỗi chúng ta
chỉ đơn giản bị ném vào thế giới trong lúc này, chỗ này. Thế nhưng như Kierkegaard hỏi, tại sao lại là chỗ
này? tại sao lại vào lúc năy? Khng c một lý do năo cả, khng c mối liín hệ tất yếu năo cả, chỉ lă ngẫu nhiín,
vă như thế đời tôi chỉ là một sự kiện ngẫu nhiên, phi lý.
B. Pascal diễn đạt sự phi lý bằng những lời như sau: Khi tôi nghĩ về khoảng khắc ngắn ngủi của đời tôi
trong sự vĩnh cửu của thời gian trước và sau tôi, về khoảng không nhỏ bé của tôi và tôi có thể nhn thấy
trong sự mính mng v tận của khng gian mă ti khng biết vă n cũng khng biết ti, ti sợ hêi, ti kinh ngạc, tự
hỏi tại sao ti sinh ra ở đây mà không phải là ở một nơi nào khác, lúc này mà không phải là lúc khác.
+ Hư vô
Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận mọi bản chất, kết cấu. Con người hiện sinh không một bản chất, một kết
cấu tri thức, một giá trị đạo đức, một mối quan hệ xê hội năo cả. Ni tm lại, n chỉ đơn thuần là một sự
trống rỗng, hư vô. Nó sống trong sự đau khổ, lo âu, tuyệt vọng, đang đứng bên bờ vực thẳm.
+ Cỏi chết

Đối với con người hiện sinh, cái chết là vấn đề quan trọng nhất. Con người hiện sinh là con người luôn sợ
hêi trước cái chết, v sự sống là sự tồn tại dẫn đến cái chết. Cái chết treo lơ lửng trên đầu, trong mỗi giây
phút của cuộc sống. Theo Sartre, cái chết cũng phi lý như sự sinh ra. Nó không là cái g khâc hơn là chỉ
xoá đi sự hiện hữu của tôi. Cái chết cũng là một bằng chứng khác về sự phi lý của cuộc đời.
+ Sự tha ha

12

Khái niệm tha hoá được Hêghen, Phoiơbăc, Mác và một số nhà triết học dùng trong những bối cảnh nhất
định. Thí dụ, Phoiơbăc nói về sự tha hoá của con người trong niềm tin tôn giáo, con người đánh mất bản
chất sáng tạo của mnh trong sự tn thờ thần thânh; anh ta căng hiến dđng cho thần thânh nhiều bao nhiíu th
câi anh ta giữ lại cho mnh căng t bấy nhiíu. C. Mâc ni về sự tha hoâ của con người lao động trong phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lao động của người công nhđn khng cn lă câi thuộc về anh ta; sản phẩm
lao động của anh ta cũng không thuộc về anh ta.
Chủ nghĩa hiện sinh phát triển khái niệm tha hoá đến cực đoan, không thể chấp nhận được. Con người
hiện sinh là những người bị tha hoá, tách rời, trờ thành xa lạ với tất cả: với thế giới đồ vật, với xê hội,
trong lao động, trong quan hệ với người khác, kể cả trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ chồng,
giữa con cái với nhau, và kể cả sự tha hóa ngay cả trong tnh yíu.
Sartre cho rằng: "địa ngục là những người khác" (L. Trong quan hệ với người khác bao giờ cũng là quan
hệ mâu thuẫn. quan hệ người chủ- người nô lệ. Người khác nhn ti, xđm phạm tự do của ti, biến ti trở
thănh đối tượng của nó, thành đồ vật. Tôi cũng vậy, khi tôi tm câch n dịch người khác th người khác cũng
tm câch n dịch ti, khi ti cố gắng giải thoât ti khỏi người khác th người khác cũng tm câch giải thoât họ ra
khỏi ti).
+ Tự do vă trâch nhiệm
Các nhà hiện sinh, đặc biệt là Sartre nói đến tự do với một ý nghĩa đặc biệt đến mức đi khi họ gọi triết học
của mnh lă "triết học về tự do". Tự do lă thuộc về con người. Con người - đó là tự do. Ông nói, con người
"bị kết án tự do". Các nhà hiện sinh giải thích tự do một cách chủ quan: tự do là sự tự lựa chọn cái g ph
hợp với xc cảm nội tđm, câi g mă câ nhđn coi lă đúng đắn.
Tự do theo quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh là tự do tuyệt đối. Tự do là sự lựa chọn một cách hoàn toàn
chủ quan, không do bất kỳ sự quy định nào bên ngoài, không có bất kỳ tính tất yếu nào, không bị ràng

buộc bởi bất kỳ câi g c sẵn, kể cả phong tục, tập quân, giâ trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ, luật pháp, tôn giáo
v.v
Tự do chỉ lă sự lựa chọn thuần tuý trong ý thức, khng cần đếm xỉa đến hiệu quả thực tế của sự lựa chọn
đó. Do đó, trong bất cứ trường hợp nào con người cũng có tự do. Tuy nhiên, v tự do kiểu như vậy không
đem lại một kết quả g cả, cho nín như nhận xét của một nhà triết học Pháp, tự do của Sartre là tự do
không để làm g cả.
Sartre gắn liền tự do với trách nhiệm cá nhân. Người hiện sinh hoàn toàn chịu trâch nhiệm về sự lựa chọn
vă hănh vi của mnh. Sự tự do khng bị quy định bởi bất kỳ cái g khâc ngoăi trâch nhiệm câ nhđn.
Hạn chế trong quan niệm tự do của các nhà hiện sinh là xem xét tự do trong sự tách rời với cái tất yếu,
định nghĩa tự do là không bị quy định bởi bất kỳ cái tất yếu khách quan nào. Nếu như vậy, con người
chẳng có một chút tự do nào, v những sự lựa chọn tuỳ ý trâi với quy luật khâch quan chẳng đem lại một
kết quả nào. Tự do theo quan điểm của triết học Mác là nhận thức được cái tất yếu và quy luật khách
quan, vận dụng chúng một cách có kế hoạch, phục vụ cho cuộc sống con người. Con người càng nhận
thức và vận dụng được quy luật th căng c tự do. Như vậy, tự do không chỉ là vấn đề ý thức, mă suy cho
cng, lă vấn đề thực tiễn có tính lịch sử. Không thể có tự do tuyệt đối, bởi v tự do bị quy định bởi cái tất
yếu. Chỉ có tự do tương đối mỗi ngày phát triển cao hơn cùng với sự phát triển của nhận thức và thực tiễn
mà thôi.
Ngoài ra, trách nhiệm cá nhân mà chủ nghĩa hiện sinh nói đến do đâu mà có. Trách nhiệm cá nhân bao
giờ cũng liên quan đến tự ý thức vă lương tâm của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó không phải là cái vốn có
trong mỗi người. Trách nhiệm cá nhân là kết quả của sự phản ánh của cá nhân về cái tất yếu khách quan
trong tồn tại xê hội, lă sự đáp ứng của cá nhân đối với những yêu cầu của đạo đức, nghĩa vụ xê hội. Nếu
khng c nhận thức đúng đắn về tính tất yếu và quy luật khách quan, không được giáo dục một cách đầy đủ,
th câ nhđn khng thể c ý thức trâch nhiệm được.
Nhận xĩt chung:
- Chủ nghĩa hiện sinh là sự phản ứng của con người trước tnh trạng con người bị hạ thấp, bị bỏ rơi, bị tha
hoá cùng cực trong thời kỳ tổng khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa hiện sinh vô thần nêu cao
vấn đề tự do của con người chống lại niềm tin mù quáng và ràng buộc của đạo đức, tôn giáo.

13


- Tuy nhiên chủ nghĩa hiện sinh là trào lưu triết học duy tâm, phủ nhận thực tại khách quan và quy luật
khách quan, phủ nhận khả năng nhận thức của con người nên không thể tm ra con đường đúng đắn để giải
phóng con người.
- là trào lưu triết học bi quan về cuộc sống, tuyệt đối hoá tự do cá nhân đối lập với xê hội nín hậu quả tiíu
cực của n đối với lớp trẻ là điều không thể tránh khỏi.
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác và ăngghen thực hiện, V. I. Lí nin
phât triển
* Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác và ăngghen thực hiện.
Triết học Mác lênin là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những tư tưởng triết học của nhân loại
trong quá trnh lịch sử . đồng thời sự ra đời của triết hoc Mác lênin là một bước ngoặc vĩ đại trong sự phát
triển tư tưởng triết học của nhân loại. triết học mác có những cái mới về chất so với các hệ thống triết học
trước đó.
+ Mác và angghen đó phát triển chủ nghĩa duy vật lên hnh thức cao của n lă chủ nghĩa duy vật biện chứng
vă phât triển phĩp biện chứng lín hnh thức cao lă phĩp biện chứng duy vật. nếu trước đây, chủ nghĩa duy
vật và phép biện chứng tách rời nhau, chủ nghĩa duy vật th siíu hnh cn phĩp biện chứng lă duy tđm, th sau
khi triết học mới ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện quan trọng nhất của bước ngoặc cách mạng trong
triết học do mác và angghen thưc hiện. trước mác , các nhà triết học đều không tách khỏi duy tâm khi giảỉ
thích các hiện tượng xê hội. họ đều cho rằng tinh thần, tư tưởng là yếu tố quyết định trong lịch sử. mác và
angghen đó vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào đời sống xê hội. vạch ra những quy luật khâch
quan của sự phât triển xê hội khng phụ thuộc văo ý muốn chủ quan của con người. chính v thế triết học
Mac vă chủ nghĩa duy vật cđn đối hoàn chỉnh và triệt để.nó bao quát cả tự nhiên xh và tư duy.
+ Triết học mâc –línin khng chỉ giải thch thế giới mà vấn đề quan trọng là cải tạo thế giới. mác viết “các
nhà triết học đó chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, vấn đề là cải tạo thế giới”.
+ Triết học mac línin c sự thống nhất giữa tnh câch mạng vă tnh khoa học.
Với sự ra đời của triết học mác lênin, giai cấp vô sản và nhân dân lao động có một lý luận triết học
khoa học để giải thích đúng đắn các hiện tượng tự nhiên và xê hội. triết học mâc línin lă vũ kh lý luận
câch mạng của giai cấp v sản vă nhđn dđn lao động để đấu tranh xoá bỏ áp bức bất công, xây dựng xh
không có giai cấp, không có người bóc lột.
những quan điểm trong triết học mác, nhất là quan diểm CNXH và chủ nghĩa cộng sản không phải

là những hoài bêo chủ quan loăi người, mà trái lại chúng có cơ sở khoa học vững chắc, dựa trín sự nghiín
cứu nghiím tc vă lgc chặt chẽ của triết học vă câc khoa học xê hội.
+ Triết học mac c sự thống nhất giữa lý luận vă thực tiễn. lần đầu trong lịch sử triết học mác và angghen
đó vạch ra một cách đầy đủ và chính xác vai tr của hoạt động thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất
cải tạo tự nhiên và xê hội đối với quá trnh nhận thức, tiíu chuẩn của chđn lý. sự thống nhất giữa lý luận vă
thực tiễn lă một nguyín tắc của triết học mâc línin.
+ triết học mác đó đem lại một quan niệm đúng dắn về đối tượng của triết học.một mặt nó chấm dứt quan
niệm coi triết học là khoa học của các khoa học. mặt khác nó bác bỏ những quan niệm sai trái phủ nhận
hay hạ thấp vai tr của triết học.
* Línin phât triển triết học mâc
Triết học mác được lê nin phát triển và vận dụng trong cách mạng vô sản nên được gọi là
triết học mac línin.
Vlađimir Ilich Lênin (1870-1924), sinh ở Simbirsh. lênin là người vận dụng và phát triển chủ
nghĩa mác nói chung và triết học mác nói riêng.
Línin phât triển chủ nghĩa duy vật vă phĩp biện chứng lý luận nhận thức, lý luận về giai cấp, lý
luận về nhă nước và cách mạng vô sản, về chuyên chính vô sản, về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
1) Điều kiện lịch sử

14

+ Cuối thế kỷ XIX , đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản đó bước sang một giai đoạn mới, CNTB độc quyền,
CN đế quốc, là giai đoạn cao nhất của chủ nghĩa tư bản, là CNTB đang chết. các nước TB chia nhau thị
trường thế giới và gây ra cuộc chiến tranh thế giới 1914-1918.
+ Cách mạng vô sản đó trở thành nhiệm vụ trực tiếp.
+ Sau khi angghen qua đời, các phần tử cơ hội trong quốc tế II xuyên tạc CN mác. tnh hnh đó đi hỏi línin
phải tiến hănh đấu tranh để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa mac.
+ Cuối thế kỷ XIX, trong khoa học tự nhiín nhất lă trong vật lý, một loại phât minh khoa học lăm đảo lộn
quan niệm siêu hnh vật chất vă vận động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học. chủ
nghĩa duy tâm lợi dụng tỡnh trạng khủng hoảng này để tấn công và bác bỏ chủ nghĩa duy vật. lênin phải
tiến hành đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tđm, bảo vệ vă phât triển chủ nghĩa duy vật.

2) Sự phât triển của línin dối với triết học mac
Trước năm 1907, lênin lênh đạo phong trào công nhân Nga, tiến hành đấu tranh chống phái dân
tuý. línin viết câc tâc phẩm như: những người bạn dân thế nào và hộ đấu tranh chống những người dân
chủ - xê hội ra sao (1894); nội dung kinh tế của chủ nghĩa dđn tuý vă sự phí phân trong cuốn sâch của
storuví về nội dung đó (1894); làm g (1902); hai sâch lược của đảng dân chủ - xê hội trong câch mạng
dđn chủ (1905).
Sau thất bại của cuộc câch mạng 1905-1907, línin viết tâc phẩm chủ nghĩa duy vật vă chủ nghĩa
kinh nghiệm phí phân (1908); bt ký triết học (1914-1915). ba bộ phận cấu thănh chủ nghĩa mac; tâc phẩm
Karl Mâc; chủ nghĩa cứu quốc; giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916); nhà nước và cách mạng
(1917); trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lênin phê phán chủ nghĩa
duy tâm chủ quan và phát triển chủ nghĩa duy vật, phát triển lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng trong
tâc phẩm bt ký triết học línin tổng kết vă phât triển phĩp biện chứng duy vật.
Lênin đê vận dụng sâng tạo chủ nghĩa mac văo hoăn cảnh cụ thể của nước Nga và lênh đạo thành
công cuộc cách mạng vô sản tháng 10 Nga, mở ra cho nhân loại một thời đại mới: thời đại quá độ từ
CNTB lín CNXH trong phạm vi toăn thế giới.
Sau cách mang tháng 10, lênin nghiên cứu giải quyết các vấn đề cách mạng vô sản, xây dựng
cương lĩnh xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ, vấn đề xây dựng đảng và nhà nước. những tác phẩm
trong thời kỳ này là: những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền xô viết (1918); bệnh ấu trỉ tả khuynh
trong phong trào cộng sản (1920); về chính sách kinh tế mới (1921); về tác dụng của chủ nghĩa duy vật
đặt biệt trong chính sách kinh tế mới. lênin nêu lên tư tưởng về kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xê hội.
Cu 9: Bản chất thế giới quan duy vật biện chứng. câc nguyờn tắc phương pháp luận của nó và sự vận
dụng trong thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam.

Câch 1
Thỳ giồi quan ong vai troỡ ăỷc biỷt quan troỹng trong cuọỹc sọỳng cuớa con ngổồỡi vaỡ xaợ họỹi
loaỡi ngổồỡi. Tọửn taỷi trong thỳ giồi duỡ muọỳn hay khọng con ngổồỡi cuợng phaới nhỏỷn thổc thỳ giồi
vaỡ nhỏỷn thổc baớn thỏn mỗnh, nhổợng tri thổc naỡy dỏửn dỏửn hỗnh thaỡnh nn thỳ giồi quan. Khi aợ
hỗnh thaỡnh, thỳ giồi quan laỷi trồớ thaỡnh nhỏn tọỳ ởnh hổồng cho qua trỗnh con ngổồỡi tiỳp tuỷc
nhỏỷn thổc thỳ giồi.

Chuớ nghộa duy vỏỷt biỷn chổng ra ồỡi vồi tờnh cach laỡ sổỷ tọứng hồỹp vử măỷt măỷt triỳt hoỹc
bao truỡm ln caớ nhổợng hiỷn tổồỹng cuớa tổỷ nhin, cuớa xaợ họỹi loaỡi ngổồỡi vaỡ tổ duy băũng mọỹt
quan niỷm thọỳng nhỏỳt, kỳt hồỹp mọỹt cach hổợu cồ trong mỗnh no phổồng phap giaới thờch vử măỷt
triỳt hoỹc vaỡ phỏn tờch hiỷn thổỷc vồi tổ tổồớng vử sổỷ biỳn ọứi thỳ giồi băũng thổỷc tiựn cach maỷng.
Net ăỷc trổng nhỏỳt cuớa CNDVBC khac vồi triỳt hoỹc cuợ tổỷ haỷn chỳ mỗnh vử cồ baớn trong viỷc
giaới thờch thỳ giồi. Ở ỏy thứ hiỷn nguọửn gọỳc giai cỏỳp cuớa triỳt hoỹc Mac vồi tờnh cach laỡ thỳ giồi
quan cuớa giai cỏỳp cọng nhỏn, giai cỏỳp cach maỷng nhỏỳt co sổ mỷnh xoa boớ chỳ ọỹ xaợ họỹi dổỷa
trn chỳ ọỹ ngổồỡi boc lọỹt ngổồỡi vaỡ xỏy dổỷng mọỹt xaợ họỹi khọng giai cỏỳp (xaợ họỹi CSCN).
Vỗ vỏỷy phep biỷn chổng duy vỏỷt ổồỹc xỏy dổỷng trn cồ sồớ mọỹt hỷ thọỳng nhổợng nguyn ly,
nhổợng phaỷm truỡ cồ baớn, nhổợng qui luỏỷt phọứ biỳn phaớn anh ung hiỷn thổỷc. Do o, baớn chỏỳt

15

cuớa thỳ giồi quan DVBC laỡ sổỷ nghin cổu nhổợng qui luỏỷt chung nhỏỳt vử sổỷ phat triứn cuớa tổỷ
nhin, xaợ họỹi vaỡ tổ duy; laỡ nhổợng nguyn tăừc vaỡ cồ sồớ chung cuớa thỳ giồi khach quan vaỡ sổỷ
phaớn anh thỳ giồi khach quan trong y thổc con ngổồỡi. Nhổợng viỷc o em laỷi cho ta mọỹt quan niỷm
khoa hoỹc ung ăừn vử nhổợng hiỷn tổồỹng vaỡ nhổợng qua trỗnh, mọỹt phổồng phap giaới thờch, nhỏỷn
thổc vaỡ caới taỷo thổỷc tỳ hiỷn thổỷc.
Tổỡ o ta thỏỳy răũng bỏỳt cổ sổỷ vỏỷt, hiỷn tổồỹng naỡo trong thỳ giồi ửu tọửn taỷi trong mọỳi
lin hỷ vồi cac sổỷ vỏỷt hiỷn tổồỹng khac vaỡ laỡ mọỳi lin hỷ rỏỳt a daỷng vaỡ phong phu; do o khi nhỏỷn
thổc vử sổỷ vỏỷt, hiỷn tổồỹng chung ta phaới co quan iứm toaỡn diỷn, tranh quan iứm phiỳn diỷn chố xet
sổỷ vỏỷt, hiỷn tổồỹng ồớ mọỹt mọỳi lin hỷ aợ vọỹi vaỡng kỳt luỏỷn vử baớn chỏỳt hay vử tờnh quy luỏỷt
cuớa chung. Quan iứm toaỡn diỷn oỡi hoới chung ta nhỏỷn thổc vử sổỷ vỏỷt trong mọỳi lin hỷ qua laỷi
giổợa cac bọỹ phỏỷn, giổợa cac yỳu tọỳ, giổợa cac măỷt cuớa chờnh sổỷ vỏỷt vaỡ trong sổỷ tac ọỹng qua
laỷi giổợa sổỷ vỏỷt o vồi cac sổỷ vỏỷt khac, kứ caớ mọỳi lin hỷ trổỷc tiỳp vaỡ gian tiỳp; chố trn cồ sồớ o
mồi nhỏỷn thổc ung sổỷ vỏỷt. Đọửng thồỡi quan iứm toaỡn diỷn oỡi hoới chung ta phaới biỳt phỏn biỷt
tổỡng mọỳi lin hỷ; phaới biỳt chu y tồi mọỳi lin hỷ bn trong, mọỳi lin hỷ baớn chỏỳt, mọỳi lin hỷ chuớ
yỳu, mọỳi lin hỷ tỏỳt nhin ứ hiứu roợ baớn chỏỳt cuớa sổỷ vỏỷt vaỡ co phổồng phap tac ọỹng phuỡ
hồỹp nhăũm em laỷi hiỷu quaớ cao nhỏỳt trong hoaỷt ọỹng cuớa baớn thỏn nhổng chung ta cuợng cỏửn
lổu y tồi sổỷ chuyứn hoa lỏựn nhau giổợa cac mọỳi lin hỷ ồớ nhổợng iửu kiỷn xac ởnh.

Trong hoaỷt ọỹng thổỷc tiựn theo quan iứm toaỡn diỷn, khi tac ọỹng vaỡo sổỷ vỏỷt, chung ta
khọng nhổợng phaới chu y tồi nhổợng mọỳi lin hỷ nọỹi taỷi cuớa no maỡ coỡn phaới chu y tồi nhổợng
mọỳi lin hỷ giổợa sổỷ vỏỷt naỡy vồi sổỷ vỏỷt khac; vaỡ phaới biỳt sổớ duỷng ọửng bọỹ cac biỷn phap cac
phổồng tiỷn khac nhau ứ tac ọỹng. Vaỡ moỹi sổỷ vỏỷt hiỷn tổồỹng ửu năũm trong qua trỗnh vỏỷn ọỹng
vaỡ phat triứn, nn trong nhỏỷn thổc vaỡ hoaỷt ọỹng cuớa baớn thỏn, chung ta phaới co quan iứm phat
triứn; co nghiaợ laỡ khi xem xet bỏỳt kyỡ sổỷ vỏỷt hiỷn tổồỹng naỡo cuợng phaới ăỷt chung trong sổỷ
vỏỷn ọỹng, sổỷ phat triứn, vaỷch ra xu hổồng biỳn ọứi chuyứn hoa cuớa chung, phaới thỏỳy roợ cac hiỷn
tổồỹng ang tọửn taỷi ồớ sổỷ vỏỷt vaỡ khuynh hổồng phat triứn trong tổồng lai cuớa chung; thỏỳy ổồỹc
cai biỳn ọứi i ln, cuợng nhổ biỳn ọứi co tờnh thuỷt luỡi vaỡ coỡn phaới biỳt phỏn chia qua trỗnh phat
triứn cuớa sổỷ vỏỷt ỏỳy thaỡnh nhổợng giai oaỷn. Quan iứm phat triứn gop phỏửn khăừc phuỷc tổ tổồớng
baớo thuớ, trỗ trỷ, ởnh kiỳn trong hoaỷt ọỹng nhỏỷn thổc vaỡ hoaỷt ọỹng thổỷc tiựn cuớa chung ta.
Vồi tổ cach laỡ nhổợng nguyn tăừc phổồng phap luỏỷn, ngoaỡi quan iứm toaỡn diỷn, quan iứm
phat triứn, quan iứm lởch sổớ cuỷ thứ coỡn oỡi hoới chung ta khi nhỏỷn thổc vử sổỷ vaỡ tac ọỹng vaỡo
sổỷ vỏỷt phaới chu y iửu kiỷn hoaỡn caớnh lởch sổớ cuỷ thứ, mọi trổồỡng cuỷ thứ trong o sổỷ vỏỷt sinh
ra, tọửn taỷi vaỡ phat triứn nhổ thỳ naỡo; qua o vồi tờnh chỏỳt cuớa mỗnh ba quan iứm seợ gop phỏửn
ởnh hổồng, chố aỷo hoaỷt ọỹng nhỏỷn thổc vaỡ hoaỷt ọỹng thổỷc tiựn caới taỷo hiỷn thổỷc, caới taỷo
chờnh baớn thỏn chung ta.

Sổỷ vỏỷn duỷng cuớa Đaớng ta trong thổỷc tiựn cach maỷng Viỷt Nam
Đỏứy maỷnh cọng tac nghin cổu, hoỹc tỏỷp ly luỏỷn Mac - Lnin, tổ tổồớng Họử Chờ Minh. Đỏy
laỡ hỷ tổ tổồớng vaỡ laỡ kim chố nam cho moỹi hoaỷt ọỹng cuớa chung ta. Hoỹc tỏỷp ly luỏỷn Mac -
Lnin, tổ tổồớng Họử Chờ Minh, khọng phaới laỡ hoỹc thuọỹc loỡng tổỡng cỏu, tổỡng chổợ, maỡ cai
chờnh laỡ phaới năừm băừt ổồỹc, hiứu ổồỹc thổỷc chỏỳt tinh thỏửn cuớa no. Phaới năừm ổồỹc, hiứu ổồỹc
thổỷc chỏỳt tinh thỏửn phep biỷn chổng duy vỏỷt vồi caớ mọỹt hỷ thọỳng phaỷm truỡ, nguyn ly, qui
luỏỷt Biỳt vỏỷn duỷng no vaỡo ồỡi sọỳng, giaới quyỳt nhổợng vỏỳn ử maỡ thổỷc tiựn ăỷt ra mọỹt cach
ung ăừn, sang taỷo.
-Biỳt kỳ thổỡa vaỡ phat triứn nhổợng di saớn tổ tổồớng, ly luỏỷn cuớa chuớ tởch Họử Chờ Minh
vaỡ cac vở laợnh aỷo cuớa Đaớng vaỡ Nhaỡ nổồc, coi o laỡ nhổợng thaỡnh quaớ gia trở vử sổỷ vỏỷn
duỷng sang taỷo cuớa CN Mac - Lnin vaỡo thổỷc tiựn cach maỷng Viỷt Nam.
-Tiỳp thu co choỹn loỹc nhổợng thaỡnh tổỷu ly luỏỷn, nhổợng kinh nghiỷm thaỡnh cọng vaỡ

khọng thaỡnh cọng cuớa cac Đaớng, ồớ cac nổồc anh em, nhổợng gia trở văn hoa, nhổợng tri thổc khoa
hoỹc, nhổợng tinh hoa cuớa loaỡi ngổồỡi vaỡ thồỡi aỷi.
-Thổồỡng xuyn tọứng kỳt nhổợng kinh nghiỷm thổỷc tiựn cuớa dỏn tọỹc vaỡ cach maỷng nổồc ta.
Nhỏỳt laỡ kinh nghiỷm thổỷc tiựn bổồc ỏửu, cuớa nhổợng năm thổỷc hiỷn cọng cuọỹc ọứi mồi.

16

-Taỷo moỹi iửu kiỷn thuỏỷn lồỹi cho viỷc ọứi mồi nhỏỷn thổc, nhổ taỷo ra bỏửu khọng khờ dỏn
chuớ trong ồỡi sọỳng tinh thỏửn, tọn troỹng sổỷ thỏỷt, ọỹng vin khờch lỷ sổỷ tranh luỏỷn khoa hoỹc ứ i
ỳn chỏn ly, mồớ rọỹng thọng tin nhiửu chiửu, phong phu, chờnh xac, kởp thồỡi
-Kin quyỳt ỏỳu tranh chọỳng khuynh hổồng tổ tổồớng baớo thuớ trỗ trỷ, nhỏỷn thổc suy nghộ
thuớ cổỷc aợ trồớ thaỡnh lổỷc caớn sổỷ phat triứn xaợ họỹi. Đọửng thồỡi cuợng ỏỳu tranh chọỳng moỹi
sổỷ nọn nong vọỹi vaỡng, cổỷc oan, thiỳu thỏỷn troỹng, thiỳu trach nhiỷm trọng nhỏỷn thổc vaỡ thổỷc
tiựn.
-Đọứi mồi nhỏỷn thổc ứ co nhỏỷn thổc ung ăừn, khoa hoỹc, laỡm cồ sồớ hổồng dỏựn thổỷc tiựn,
thuc ỏứy xaợ họỹi ta vỏỷn ọỹng, phat triứn ung hổồng, phuỡ hồỹp vồi iửu kiỷn hoaỡn caớnh lởch sổớ,
phuỡ hồỹp vồi thồỡi aỷi vaỡ trung thaỡnh vồi ly tổồớng XHCN cuớa chung ta.

Cach 2:

Baớn chỏỳt cuớa thỳ giồi quan DVBC:
Trổồc Mac, CNDV thổồỡng bở tach rồỡi vồi phep biỷn chổng. Tuy vỏỷy trong cac hoỹc thuyỳt
duy vỏỷt trổồc Mac cuợng co chổa ổỷng mọỹt sọỳ tổ tổồớng biỷn chổng nhỏỳt ởnh. Nhổng do haỷn chỳ
vử trỗnh ọỹ phat triứn khoa hoỹc vaỡ vử lởch sổớ nn noi chung nn quan iứm siu hỗnh laỡ mọỹt thiỳu sot
lồn chi phọỳi CNDV trổồc Mac. Đăỷc biỷt laỡ CNDV thỳ kyớ XVII-XVIII ồớ Tỏy Âu.
Trong khi o, phep biỷn chổng laỷi ổồỹc quan tỏm nghin cổu vaỡ phat triứn trong mọỹt sọỳ hỷ
thọỳng triỳt hoỹc duy tỏm, nhỏỳt laỡ trong triỳt hoỹc Hghen. Hghen laỡ ngổồỡi co cọng lao to lồn trong
viỷc khọi phuỷc vaỡ phat triứn phep biỷn chổng, nhổng dổồi cai voớ duy tỏm thỏửn bờ. Vỗ vỏỷy, ứ xỏy
dổỷng triỳt hoỹc DVBC, Mac aợ phaới caới taỷo caớ CNDV cuợ, siu hỗnh vaỡ caớ phep biỷn chổng duy
tỏm. Giaới thoat CNDV khoới tờnh haỷn chỳ siu hỗnh vaỡ phep biỷn chổng khoới CNDT, Mac aợ taỷo

nn sổỷ thọỳng nhỏỳt hổợu cồ giổợa th giồi quan duy vỏỷt vaỡ phuồng phap biỷn chổng. Nhổ vỏỷy,
CNDV macxờt laỡ CNDV biỷn chổng, coỡn phep biỷn chổng macxờt laỡ phep biỷn chổng duy vỏỷt. Duy
vỏỷt vaỡ biỷn chổng laỡ hai yỳu tọỳ khăng khờt, laỡ hai ăỷc trổng triỳt hoỹc macxờt.
Triỳt hoỹc macxờt laỡ thỳ giồi quan cuớa giai cỏỳp cọng nhỏn - giai cỏỳp tiỳn bọỹ vaỡ cach
maỷng cuớa thồỡi aỷi. Đo laỡ thỳ giồi quan khoa hoỹc vaỡ cach maỷng, laỡ vuợ khờ tổ tổồớng trong
cuọỹc ỏỳu tranh giaới phong giai cỏỳp cọng nhỏn, nhỏn dỏn lao ọỹng vaỡ toaỡn thứ nhỏn loaỷi khoới ap
bổc vaỡ boc lọỹt.
Chuớ nghộa Mac noi chung, triỳt hoỹc Mac noi ring mang ăỷc tờnh baớn chỏỳt bn trong laỡ sổỷ
thọỳng nhỏỳt giổợa tờnh khoa hoỹc vaỡ tờnh cach maỷng. Triỳt hoỹc Mac laỡ hỷ tổ tổồớng cuớa giai
cỏỳp cọng nhỏn, mọỹt hỷ tổ tổồớng aợ ổồỹc luỏỷn chổng băũng ly luỏỷn khoa hoỹc, phaớn anh nhổợng
qui luỏỷt phat triứn khach quan cuớa lởch sổớ.

Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật (hai nguyên lý, ba qui luật vă 6 cặp phạm
tr) vă ý nghĩa PPL của n (câc nguyín tắc :toăn diện, phât triển vă lịch sử cụ thể).

Phép biện chứng duy vật (PBCDV) là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận vă phương pháp. Hệ thống
các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà cn chỉ ra những câch
thức để định hướng cho con người trong nhận thức vă cải tạo thế giới.
PBCDV bao gồm 2 nguyờn lý cơ bản, những cặp phạm trù và những quy luật cơ bản vừa là lý luận
DVBC vừa lă lý luận nhận thức khoa học, vừa lă lgic học của CN Mâc.
+ Nguyín lý về mối liín hệ phổ biến
Liín hệ lă sự răng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau, tác động chuyển hoá lẫn
nhau…giữa các mặt bên trong sự vật (mối liên hệ bên trong) hoặc giữa các sự vật khác nhau (mối liên hệ
bên ngoài).
Nội dung nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến: PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, XH và tư
duy, không có SVHT nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên
hệ ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hoá lẫn nhau.

17


+ Nguyờn lý về sự phỏt triển:
Nếu vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi xuống,
tiến bộ hay lạc hậu thỡ phỏt triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Nội dung nguyờn lý về sự phỏt triển: PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ-
hữu cơ; tự nhiên-XH và tư duy) đều nằm trong quá trỡnh phỏt triển khụng ngừng từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Phát triển là khuynh hướng chung và là khuynh hướng chủ đạo của thế giới, phát triển không loại trừ sự
thụt lùi, tức là sự thoái hoá, sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, lỗi thời. Thụt lùi là khuynh hướng không
chủ đạo, chẳng những không ngăn cản sự phát triển mà là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển.
Lý luận về cỏc cặp phạm trự vă quy luật của phộp biện chứng duy vật lă sự cụ thể hoỏ nguyờn lý về
mối liờn hệ phổ biến vă về sự phỏt triển. Nguyờn lý của PBCDV lă quan niệm bao quỏt những tớnh chất
biện chứng chung nhất của thế giới cũn cỏc phạm trự vă quy luật lă lý luận nghiờn cứu câc mối liín hệ vă
khuynh hướng phát triển trong thế giới của các SVHT, quá trỡnh cụ thể.
(*) Các cặp phạm trù cái chung và cái riêng, tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và hiện tượng giải
thích toàn bộ các mối liên hệ theo một hệ thống nhất định; các cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, khả
năng và hiện thực chỉ rừ trỡnh tự kế tiếp nhau của cỏc mối liờn hệ và sự phỏt triển là một quỏ trỡnh tự
nhiờn; cặp phạm trự nội dung và hỡnh thức phản ỏnh tớnh đa dạng của các phương pháp, nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
(*) Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi
hoạt động của con người để thực hiện quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử.
Qui luật được hiểu là mlh bản chất, lặp lại giữa các mặt trong sự vật hay giữa các sự vật với nhau. Qui
luật có tính khách quan, tính tất yếu và phổ biến. Căn cứ vào đặc trưng và tính chất, có thể phân thành
quy luật tự nhiên, quy luật XH, quy luật tư duy; căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng có thể phân thành quy luật
riêng, quy luật chung, quy luật phổ biến; căn cứ vào phép biện chứng, có thể phân thành quy luật cơ bản
(quy luật mâu thuẩn, quy luật lượng chất, quy luật phủ định cái phủ định) và quy luật không cơ bản (cặp
phạm trù riêng chung, nhân quả, nội dung-hỡnh thức, tất nhiên- ngẫu nhiên, bản chất - hiện tượng, khả
năng - hiện thực) trong đó:
! Quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy luật
lượng - chất).

Chất là tính quy định bên trong sự vật, nói lên sự vật đó là cỏi gỡ, phn biệt n với sự vật khỏc. VD:
Sắt khỏc với Đồng
Chất lă một phạm trự triết học bao quỏt tất cả những khỏi niệm về chất của cỏc nhă khoa học.
Lượng là tính quy định về quy mô, cường độ, trỡnh độ, tốc độ.
Người ta nhận thức chất của sự vật thông qua thuộc tính của nó. Xuất phát từ cấu trúc bên trong
dẫn đến thuộc tính khác nhau. Lượng có thể đo bằng con số.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Chất và lượng gắn bó không tách rời nhau (Bằng tư duy
trừu tượng có thể tách lượng và chất), phù hợp với nhau trong một giới hạn gọi là “độ”. Lượng đổi dẫn
đến chất đổi (chiều thuận), chất đổi dẫn đến lượng đổi (chiều ngược)
í nghĩa: Từ quy luật này giỳp chỳng ta hiểu được cách thức, cơ chế của quá trỡnh phỏt triển là đi
từ những biến đổi nhỏ nhặt, dần dần về lượng đến giới hạn của “độ” thỡ gy ra biến đổi cơ bản về chất
thông qua bước nhảy vọt và ngược lại, chống lại quan điểm duy tâm siêu hỡnh. Muốn cú sự thay đổi về
chất thỡ phải cú quỏ trỡnh tớch luỹ về lượng, chống bảo thủ, trỡ trệ, chủ quan, nng vội.
! Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay cũn gọi là quy luật mu thuẫn. Lờnin
gọi quy luật năy lă “hạt nhn của phộp biện chứng”:
Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính , khuynh hướng vận động biến đổi ngược chiều nhau
nhưng tồn tại gắn bó với nhau tạo nên mâu thuẫn.

18

Khác với mâu thuẫn logic là lời nói trái ngược nhau thỡ Mu thuẫn biện chứng lă hai mặt trỏi
ngược nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau. VD: điện tích (-) và (+); giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột.
Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến.
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: hai mặt đối lập trong mâu thuẫn vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau. Chính đấu tranh là mặt cơ bản của mâu thuẫn. Mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực
của sự vận động, phát triển.
Nhỡn chung, Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển; phản ánh quá trỡnh đấu
tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật. Bởi mâu thuẫn là sự tác động giữa các mặt đối lập, luôn loại
trừ lẫn nhau nhưng tạo tiền đề cho nhau, không thể thiếu nhau trong sự vật. Cũng vậy đối lập có xu hướng

ngược nhau nhưng nương tựa và tạo tiền đề cho nhau.
! Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển tiến lờn theo hỡnh thức xoỏy
ốc, thể hiện tớnh chất chu kỳ trong quỏ trỡnh phỏt triển.
nghĩa của phộp biện chứng duy vật: mỗi nguyờn lý, phạm trự vă quy luật của phộp BCDV cung cấp
cho ta phương pháp và phương pháp luận để nhận thức và cải tạo hiện thực, nhận thức đánh giá sự vật
hiện tượng trong trạng thái vận động, thay thế, chuyển hoá giữa các mặt trong sự vật hiện tượng, hoặc
giữa các SVHT có MLH với nhau, tức nhỡn SVHT trong một quỏ trỡnh phỏt triển của nú.
Các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép BCDV:
- Nguyờn tắc toăn diện: nguyờn lý về MLH phổ biến lă cơ sở lý luận của nguyờn tắc toăn diện.
Nguyờn tắc toăn diện đũi hỏi chỳng ta phải xem xột SVHT với tất cả cỏc mặt, cỏc MLH đồng thời phải
đánh giá đúng vai trũ, vị trớ của từng mặt, từng MLH, nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trũ quyết
định.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể: nguyên tắc lịch sử cụ thể đũi hỏi chỳng ta khi xem xột SVHT phải gắn
nú với quỏ trỡnh vận động, phát triển từ lúc ra đời đến hiện tại. Ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, nó có tính
tất yếu và đặc điểm riêng của nó.
- Nguyên tắc phát triển: đũi hỏi chỳng ta khi xem xột SVHT phải nhỡn thấy xu thế biến đổi, phát
triển trong tương lai của nó. Cái lỗi thời sẽ mất đi, cái mới cái tiến bộ sẽ chiến thắng cái cũ cái lạc hậu.
Vd: Xem xét nhà nước: Ở XH PK Trung Hoa lạc hậu, không thể thống nhất đất nước đuợc. Sau này Tần
Thuỷ Hoàng phải dùng bạo lực để thống nhất đất nước và đũi hỏi phải cú chế độ chuyên chế, độc đoán để
quản lý nhă nước. Nhà nước TBCN cho phép nhiều Đảng phái cùng tồn tại, đối lập nhau do đại diện cho
nhiều giai cấp khác nhau. Nhà nước XHCN: trong XH không cũn giai cấp, ko cũn đối kháng nhau. Đảng
cộng sản là đại diện cho người vô sản nên ko tất yếu phải có đa Đảng. Đảng có tính chất tham mưu để
quản lý nhă nước.

Cđu 11: Nguyín tắc thống nhất giữa l luận vă thực tiễn. Quan hệ giữa lý luận vă thực tiễn, ý nghĩa
phương pháp luận của nó:

* Khâi niệm:
Kế thừa những yếu tố hợp lý vă khắc phục những thiếu st của câc nhă triết học trước, Mác và
Ăngghen đê đem đến một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai tr của n đối với nhận thức

cũng như sự tồn tại và phát triển của xê hội loăi người.
- Thực tiễn là phạm trù triết học, là những hoạt động vật chất "cảm tính" có mục đích, có tính lịch
sử xê hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xê hội.
Bản chất của hoật động thực tiễn đó là sự tác động qua lại của chủ thể và khách thể.
Hoạt động thực tiễn đa dạng , song có thể chia thanh ba hnh thức cơ bản: hoạt động sản xuất vật
chất, hoạt động biến đổi chnh trị xê hội vă hoạt động thực nghiệm khoa học, rong đó hoạt động sản xuất
vật chất là hoạt dộng có í nghĩa quyết định các hnh thức khâc, hoạt động biến đổi chính trị xê hội hnh
thức cao nhất vă hoạt động thưch nghiệm khoa học là hnh thức đặt biệt nhằm thu nhận những tri thức về
thực nghiệm khâch quan.

19

- Lý luận lă kết quả của hoạt động nhận thức, là hệ thống của tri thức con người về mối quan hệ
bản chất, những quy luật của tự nhiên và xê hội đê được thực tiễn kiểm nghiệm.
* Mối quan hệ biện chứng giữa l luận vă thực tiễn.
Mối quan hệ giữa lý luận vă thực tiễn lă một trong những vẫn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - lênin
nói chung và lý luận nhận thức mâcxt ni riíng. Quân triệt mối quan hệ đó có ý nghĩa quan trọng đối với
nhận thức khoa học vă hoạt động thực tiễn cách mạng.
1. Trong quan hệ với l luận, thực tiễn c vai tr quyết định, v thực tiễn lă hoạt động vật chất, cn l
luận lă sản phẩm của hoạt động thực tiển. vai tr quyết định của thực tiễn đối với lí luận thể hiện ở chỗ.
Giữa lý luận vă thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại nhau, trong đó
thực tiễn giữ vai tr quyết định. Vai tr của thực tiễn được biểu hiện trước hết thực tiễn là cơ sở, mục đích
và động lực chủ yếu và trức tiếp của nhận thức nói chung trong đó có lý luận. Con người quan hệ với thế
giới bắt đầu không phải bằng lý luận mă bằng thực tiễn. Chnh từ trong qa trnh hoạt động thực tiễn, cải tạo
thế giới mà nhận thức, lý luận ở con người mới được hnh thănh vă phât triển. Thực tiễn cung cấp tăi liệu
cho nhận thức, cho lý luận. Khng c thực tiễn sẽ khng c nhận thức, khng c lý luận.
Thực tiễn cn đề ra yêu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, lý luận. Nhu cầu,
thực tiễn đi hởi phải c tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khâi quát lý luận, thúc đay sự ra đời phát
triển của các ngănh khoa học.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức và lý luận. Nhận thức vă lý luận sau khi ra đời phải quay về

phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của quần chúng. Lý
luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn phục vụ
mục tiêu phát triển nói chung.
Vai tr thực tiễn đối với nhận thức, lý luận cn thể hiện ở chỗ thực tiễn lă tiíu chuẩn của chđn lý. Chỉ
c lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận tri thực đạt được là đúng hay sai, là chân lý hay sai lầm.
2. Thực tiễn c vai tr quyết định đối với lí luận, song theo chủ nghĩa duy vật biện chứng lí luận có
sự tác động trở lại đối với thực tiễn.
- L luận c vai tr trong việc xâc định mục tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn, v thế c thể ni
l luận lă kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.
- L luận c vai tr điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn.
- L luận câch mạng c vai tr to lớn trong thực tiễn câch mạng. línin viết “khng c l luận câch mạng th
khng thể c phong trăo câch mạng”.
3. Giưê l luận vă thực tiễn c sự liín hệ, tâc động qua lại tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. bởi
vậy sự thống nhất giua lí luận và thực tiển là nguyên lí cao nhất và căn bản nhất của triết học Mác lênin.
* í nghĩa phương pháp luận
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát thực tiễn, coi trọng
việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứa lý luận phải liên hệ với thực tiễn. Nếu xa rời sẽ dẫn đến các sai lầm
của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại. Chủ nghĩa Mác - lênnin là tiêu
biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận vă thực tiễn trong quâ trnh hnh thănh vă phât triển của n. Lý
luận Mâc - línnin lă khâi quât thực tiễn câch mạng, lịch sử xê hội, lă sự đúc kết những tri thức kinh
nghiệm và tri thức lý luận trín câc lĩnh vực cụ thể để xây dựng nên hệ thống lý luận khoa học hoăn chỉnh.
Sức mạnh của n lă ở chỗ n gắn bó hữu cơ với thực tiễn xê hội. Đáng tiếc sau Lênnin, do những nguyên
nhân khách quan và sai lầm chủ quan, ở nhiều nước XHCN đê c sự vi phạm nghiím trọng nguyín tắc
thống nhất giữa lý luận vă thực tiễn, từ đó làm cho lý luận bị lạc hậu, giáo điều, dẫn đến sự khủng hoảng
về lý luận của chúng ta hiện nay. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới xê hội theo định hướng XHCN ở
nước ta đặt ra nhiều vấn đề mới mẽ và phức tạp đi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu để đáp ứng được
những yêu cầu đó. Đó là những vấn đề lý luận về CNXH vă con đường đi lên ở nước ta, về kinh tế thị
trường, về hoàn chỉnh hệ thống quan điểm đổi mới Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề trên, chắc chắn
lý luận sẽ góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Cđu 12: Khâi niệm, cấu trc của hnh thâi kinh tế xê hội. Phép biện chứng của sự vận động, phát triển

các hnh thâi KT-XH. Con đường đi lên CNXH ở VN:

20

Hỡnh thỏi kinh tế xó hội là phạm trự chỉ một kiểu hệ thống xó hội ở 1 giai đoạn phát triển lịch sử
nhất định, có tính xác định về chất, là sự thống nhất của các yếu tố, một cơ cấu hoàn chỉnh luôn vận động
thông qua sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng.
CN duy vật lịch sử xem xột x hội với tớnh cỏch lă một hệ thống bao gồm 04 lĩnh vực cơ bản:
-Lĩnh vực kinh tế của đời sống xó hội, tức quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế giữ vai trũ là quan hệ
ban đầu, cơ bản và quyết định tất cả các quan hệ xó hội khỏc.
-Lĩnh vực xó hội tức là cỏc quan hệ gia đỡnh, tầng lớp xó hội, giai cấp, dn tộc trong đó quan hệ
giai cấp đóng vai trũ chi phối.
-Lĩnh vực chính trị của đời sống xó hội tức cỏc tổ chức và thiết chế quyền lực, hệ thống luật phỏp
và tư tưởng chính trị.
-Lĩnh vực tinh thần của đời sống xó hội.
Theo Mỏc: “Toăn bộ quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xó hội tức là cơ sở hiện
thực mà trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng pháp lý vă chớnh trị & tương ứng với cơ sở thực tại
đó thỡ cú hỡnh thỏi ý thức xó hội nhất định. Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá
trỡnh sinh hoạt xó hội, chớnh trị và tinh thần núi chung.” Sd d, tr637.
Quan niệm tổng quát đó được triển khai, phân tích bằng hệ thống phạm trù, quy luật của CNDV
lịch sử.
-Lĩnh vực kinh tế của đời sống xó hội cú cỏc phạm trự phươngthức sản xuất, lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và quy luật quan hệ sx phự hợp với tớnh chất vảtỡnh độ phát triển của llsx.
-Mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị được khái quát trong phạm trù cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng và quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và sự tác động
trở lại của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng.
-Lĩnh vực xó hội cú cỏc phạm trự giai cấp, đấu tranh giai cấp và kết cấu giai cấp. Sự phân chia
giai cấp do vị trí các tập đoàn người trong hệ thống sx xhội quy định và đến lượt nó giai cấp giữ vị trí
thống trị lại quy định lĩnh vực chính trị. Đấu tranh giai cấp trong XH có đối kháng là một trong những

động lực phát triển của XH.
-Lĩnh vực tinh thần của đời sông XH được nghiên cứu trong mối quan hệ giữa tồn tại XH vă ý
thức XH, tớnh độc lập tương đối của ý thức XH, các cấp độ các hỡnh thỏi của ý thức XH vă vai trũ ngăy
căng to lớn của ý thức XH trong qỳa trỡnh phỏt triển XH.
Trong quỏ trỡnh tiến triển của cỏc hỡnh thỏi kinh tế XH, hỡnh thỏi mới khụng xoỏ bỏ mọi yếu tố
của hỡnh thỏi cũ mà lại bảo tồn, kế thừa và đổi mới những yếu tố của nó vừa bảo đảm tính liên tục vừa
tạo ra bước phát triển.
í nghĩa : Hỡnh thỏi kinh tế xó hội đặt cơ sở nguyên tắc phương pháp luận khoa học để nghiên cứu xó hội,
loại bỏ đi cái bề ngoài, cái ngẫu nhiên nhiên, không đi vào các chi tiết, vượt ra khỏi tri thức kinh nghiệm
hoặc xó hội học mụ tả, đi sâu vạch ra cái bản chất ổn định từ cái phong phú của hiện tượng, vạch ra cái
logic bên trong của tính nhiều vẻ của lịch sử.
-Lă cụng cụ lý luận gip ta nhận thức quy luật phổ biến đang tác động và chi phối vận động của xó
hội.
-Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối CM của các đảng cộng sản.
Sự vận dụng của Đảng ta :
-Nhận thức lại về chủ nghĩa xhội vă thời kỳ quá độ
Lịch sử đó chứng minh khụng phải bất kỳ nước nào cũng phải tuần tự trải qua các hỡnh thỏi kinh
tế xó hội đó từng cú trong lịch sử. Việc bỏ qua một hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào đó do những yếu tố bên
trong quyết định song đồng thời cũn tuỳ thuộc ở sự tỏc động của các nhân tố bên ngoài. Ở nước ta đó cú
những tiền và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn con đường xó hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dn tộc

21

với sức mạnh thời đại để quá độ lên chủ nghĩa xó hội, nhanh chúng thoỏt khỏi nghốo nàn lạc hậu, làm cho
đất nước ngày càng phồn vinh.
Nhưng cần đặc biệt chú ý lă c thể bỏ qua chế độ tư bản nhưng không thể bỏ qua việc chuẩn bị
những tiền đề cần thiết nấht là tiền đề về kinh tế cho sự quá độ ấy. Do đó cần có sự phát triển nhất định
nhân tố tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ là một yêu cầu khách quan.
-Quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH ở nước ta :
Coi trọng vai trũ và bản chất của nhà nước, thể hiện đầy đủ quyền lực và nguyện vọng của nhân

dân. Thiết lập nền dân chủ XHCN, quyền lực của nhân dân được khẳng định và thực hiện bằng pháp luật
mang tính công khai, bỡnh đẳng dân chủ và tiến bộ.
Thực hiện biến đổi mang tính CM trên cả 3 lĩnh vực : llsx, quan hệ sx và kiến trúc thượng tầng.
Trong đó phải ra sức phát triển llsx, tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương thức sx
XHCN. Phải lựa chọn những ngành công nghệ thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, hệ thông thông tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới. Giải phóng và khai thác
nhanh mọi khả năng của llsx, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tao ra nguồn sản phẩm và
nguồn tích luỹ. Đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay.
Phù hợp với sự phát triển của llsx, thiết lập từng bước quan hệ sx XHCN từ thấp đến cao với đa
dạng về hỡnh thức sở hữu. Thực hiện nhiều hỡnh thức phn phối, lấy phn phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Tiến hành cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá. Phát huy nhân tố con người, con
người vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây dựng một xó hội văn minh.
Đảng ta coi trọng vai tr vă bản chất Nhă nước, thể hiện quyền lực và nguyện vọng của nhân dân.
Đảng thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba lĩnh vực: LLSX, QHSX và kiến trúc
thượng tầng. Trong đó phải ra sức phát triển llsx, coi phát triển llsx là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu, tạo
tiền đề kinh tế vững chắc cho sự r a đời của phương thức sản xuất XHCN. Bên cạnh đó, Đảng ta thiết lập
từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đang dạng về hnh thưc sở hữu phù hợp với sự
phát triển của llsx. Đồng thời, Đảng lênh đạo tiến hành cuộc cách màng xê hội trín lĩnh vực tư tưởng văn
hoá, phát huy nhân tố con người, con người là mục tiêu, vừa là động lực để xây dựng một xê hội văn
minh.
Những nguyên tắc, phương pháp luận trên là tổng hợp các quan điểm cơ bản nhằm xây dựng mô
hnh CNXH ở nước ta. Trong đó, cần chú trọng cả ba mặt: llsx, qhsx và kiến trúc thượng tầng, những bộ
phận cấu thành của hnh thâi kinh tế xê hội mới.
Cđu 13 : Quan điểm mác xít về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp, dân tộc vă nhđn
loại. Sự vận dụng trong đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay:
Trước Mác đê c nhiều câch giải thch khâc nhau về sự phđn chia giai cấp trong xê hội nhưng các
quan điểm đó vẫn chưa giải thích được sự khác nhau về bản chất giữa các tập đoàn người trong xê hội tức
lă thực chất của sự phđn biệt giai cấp.
Chủ nghĩa Mâc - línnin tm ra nguyín nhđn của sự khâc nhau về giai cấp từ trong kinh tế, gắn với

chế độ kinh tế, quan niệm mácxít về giai cấp được thể hiện tập trung ở định nghĩa giai cấp của lênnin.
Định nghĩa về giai cấp của lênnin là một định nghĩa hoàn chỉnh và khoa học: "Người ta gọi là giai cấp,
những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xê
hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ, đối với những tư liệu sản xuất, về vai tr của họ
trong tổ chức lao động xê hội, vă như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít
nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này chỉ có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xê hội nhất
định".
Như vậy, theo lênnin, giai cấp là những tập đoàn to lớn khác nhau về địa vị trong hệ thống sản
xuất nhất định. Địa vị này bao gồm hàng loạt các mối quan hệ xê hội giữa người và người trong sản xuất,
cụ thể là quan hệ giữa người và người trong sử hữu tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người và người trong tổ
chức lao động xê hội, quan hệ giữa người và người khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập, trong
đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, quyết định các quan hệ khác, quyết định địa vị các

22

giai cấp trong một hệ thống sản xuất nhất định. Định nghĩa này cho đến nay vẫn là một định nghĩa khoa
học c giâ trị cả về lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiín, giai cấp khng phải lă một phạm tr kinh tế thuần tuý.
Giai cấp lă một phạm tr xê hội học, cho nín ngoăi những sự hiểu biết về những yếu tố vật chất như đê níu
trín câc giai cấp cn khâc nhau về lối sống, tđm lý vă tư tưởng Đây là những yếu tố thứ hai phụ thuộc
vào yếu tố kinh tế xê hội
Lênnin cũng giải thích về đấu tranh giai cấp. Theo lênnin, đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh
giữa các giai cấp được cấu tạo theo một quan hệ nhất định của nền kinh tế hay chế độ kinh tế. Thực tế đấu
tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có lợi ích căn bản đối lập nhau, không thể điều hoà
được. Trong xê hội c câc giai cấp đối kháng, đấu tranh của cá nhân thuộc giai cấp này chống cá nhân
thuộc giai cấp khác mới chỉ là mầm mống của đấu tranh giai cấp. Nó chỉ thực sự trở thành đấu tranh giai
cấp khi cá nhân đó nhận thấy một cách tự giác hoạt động của mnh gp phần lật đổ giai cấp thống trị, bảo
vệ lợi ích của giai cấp mnh. Quan điểm mác xít cho rằng đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của lịch
sử, bởi v những cuộc đấu tranh đó đê tạo nín sự vận động của lịch sử từ thấp đến cao. Những cuộc đấu
tranh giai cấp là những cuộc đấu tranh có ý nghĩa cách mạng nhằm xoá bỏ những chế độ xê hội, những

giai cấp đê lỗi thời, thay đổi quan hệ sản xuất để tạo điều kiện cho lực lượng xản xuất phát triển. Tuy
nhiên, theo quan điểm mác xít th gia cấp khng tồn tại mêi mêi bởi v nếu do nguyín nhđn kinh tế mă nảy
sinh giai cấp th đến một lúc nào đó sự phát triển hết sức cao của sản xuất sẽ thủ tiíu giai cấp.
Trên quan điểm mác xít về giai cấp và đấu tranh giai cấp, Lênnin cho rằng lợi ích dân tộc là lợi ích
của mọi giai cấp và tầng lớp xê hội trong một dđn tộc. Một dđn tộc bao giờ cũng gồm câc giai cấp khâc
nhau. Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất thống trị và do đó thống trị các giai cấp khác trong cộng
đồng dân tộc th đó là giai cấp đại biểu của dân tộc. Giai cấp ấy cũng tạo nên đặc trưng cơ bản của dân tộc,
tạo nên tính chất của dân tộc, xu hướng phát triển của dân tộc và mối quan hệ cơ bản giữa các dân tộc.
Tuy nhiên, lợi ích dân tộc và lợi ích của các giai cấp thống trị không bao giời thống nhất tuyệt đối.
Mỗi dân tộc đều có bản sắc riêng của mnh do lịch sử tạo lập nín. Câc giai cấp vă câc tầng lớp xê hội khng
đi theo giai cấp thống trị một cách mù quáng. V vậy khi giai cấp thống trị đê trở thănh phản động, nó
thường đi ngược lại với lợi ích dân tộc, phản lại lợi ích dân tộc.
CN mác cũng không quna niệm giản đơn là giai cấp bị xoá bỏ dân tộc cũng mất đi. Ngược lại chủ
nghĩa Mác cho rằng vấn đề dân tộc sẽ cn tồn tại lđu dăi nhưng chừng nào cn câc giai cấp đối kháng trong
xê hội th vấn đề dân tộc đều được giải quyết thông qua lăng kính giai cấp.
ở nước ta hiện nay vẫn cn đấu trang giai cấp. Nhiều quan niệm cho rằng trong điều kiện nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần th khng nín đặt vấn đề đấu tranh giai cấp v n sẽ dẫn đến sự phân tán lực
lượng, chia rẽ lực lượng. Quan điểm này không đúng v sự tồn tại câc thănh phần kinh tế khng loại bỏ đấu
tranh giai cấp, thậm chí chính nó tạo nên tiền đề đấu tranh giai cấp. đấu tranh giai cấp là tất yếu khách
quan bởi v giai cấp bc lột đê bị đánh đổ nhưng vẫn cn sức mạnh về nhiều mặt vă vẫn lun lun muốn phục
hồi lại địa vị đê mất; câc thế lực trong và ngoài nước đang tm mọi câch cấu kết với nhau nhằm thực hiện
đm mưu "diễn biến hoà bnh"; trong nền kinh tế thị trường xê hội chủ nghĩa hiện nay vẫn tồn tại câc thănh
phần kinh tế bc lột, vẫn c hnh thưc thuê mướn lao động dưới các hnh thức khâc nhau; hiện nay tư tưởng
lạc hậu vẫn cn tồn tại. V vậy, trong đấu tranh giai cấp ở Việt Nam, chúng ta cần chú ý những điểm sau:
Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam diễn ra trong tnh hnh phức tạp lă sự biến động của thế giới cùng với
khủng hoảng ở các nước xê hội chủ nghĩa vă Liín x tan rê; nhiều nước TBCN đang phục hồi một số mặt
kinh tế; chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch chống phá CNXH với quy mô toàn diện, tinh vi, đặc biệt
là diễn biến hoà bnh ở Mỹ; ở trong nước chưa thoát khỏi kinh tế xê hội, tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần; những phần tử cực đoan của chính quyền cũ vẫn ngấm ngầm hoạt động. V vậy, chng ta phải chủ
động và tự giác kế thừa và sử dụng CNTB như là một khâu trung gian để xây dựng CNXH, chủ trương

phát triển kinh tế nhiều thành phần, đấu tranh dưới hnh thức cạnh tranh thi đua trong kinh tế, giải quyết
lợi ích kinh tế. Chúng ta phải quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, đấu tranh trên ba lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, văn hoá tư tưởng. Cuối cùng chúng ta phải kiên định tinh thần cách mạng, nắm vững định hướng
chiến lược, mềm dẻo linh hoạt trong sách lược đấu tranh.
Cu 14: Quan điểm Maxit về bản chất, nguồn gốc, chức năng của nhà nước. Vấn đề XD nhà nước pháp
quyền XHCN ở VN.
+ Bản chất Nhà nước:

23

Nhà nước là công cụ bạo lực của giai cấp thống trị trong kinh tế nhằm bảo vệ địa vị và lợi ích
(trước hết là lợi ích kinh tế) của giai cấp đó.
Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong KTTT có chức năng bảo vệ, duy trỡ quan hệ sản xuất
thống trị.
Nhà nước là một tổ chức cai trị thông qua đó giai cấp thống trị thực hiện quyền thống trị của
mỡnh trờn tất cả cỏc lĩnh vực của đời sống XH.
Tóm lại: Nhà nước là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị.
+ Nguồn gốc của nhà nước:
Nhà nước ra đời là 1 phạm trù lịch sử. Nhà nước ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất
định. Thời kỳ cộng đồng nguyên thuỷ chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước, đến thời kỳ chủ nghĩa cộng
sản nhà nước sẽ tiêu vong.
Nhà nước ra đời do 2 nguyên nhân:
* Nguyín nhđn kinh tế: Sự phât triển của llsx dẫn đến sự thay thế chế độ công hữu thành chế độ tư
hữu.
* Nguyên nhân giai cấp: Sự phân chia XH thành các giai cấp đối kháng.
Vỡ vậy XH cần phải cú 1 tổ chức bạo lực để giữ cho cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có quyền lực
kinh tế đối lập nhau nằm “trong vũng trật tự”. Nhà nước do giai cấp có thế mạnh nhất trong xó hội,
tức giai cấp thống trị về kinh tế lập ra, trước hết là để bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị của giai cấp đó.
+ Chức năng cơ bản của Nhà nước:
 Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xó hội:

* Chức năng thống trị chính trị của giai cấp: Nhà nước là bộ máy cai trị của 1 giai cấp, nó sẵn sàng
sử dụng bạo lực để bảo vệ lợi ích và sự thống trị của giai cấp đó. Vd như Nhà nước Mỹ và các Nhà nước
phương Tây tuyên bố là nhà nước dân chủ nhất, tuy nhiên đấy không phải là Nhà nước của nhân dân mà
chỉ là bộ máy cai trị của giai cấp tư sản mà thôi.
* Chức năng xó hội: Nhà nước thực hiện một số nghĩa vụ vỡ nhu cầu và lợi ớch chung của cộng
đồng dân cư trong sự quản lý của Nhă nước. Chức năng thống trị giai cấp là chức năng chính quy quy
định nội dung, phương hướng, mức độ thực hiện chức năng XH của Nhà nước. Chức năng XH nhằm
phục vụ chức năng thống trị của giai cấp. Thực vậy, Nhà nước muốn thống trị XH phải thực hiện một số
lợi ích chung của cộng đồng để cộng đồng dân cư thừa nhận đó là Nhà nước của họ, hạn chế nổi dậy,
chống đối, bạo loạn.
 Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
* Chức năng đối nội: Thực hiện những nhiệm vụ trong phạm vị lónh thổ quốc gia nhằm bảo vệ sự
thống trị của giai cấp thống trị, quản lý XH
* Chức năng đối ngoại: Thực hiện những nhiệm vụ trong quan hệ với các Nhà nước khác nhằm bảo
vệ độc lập quốc gia hoặc mở rộng sự thống trị đến các dân tộc khác.
Chức năng đối nội giữ vai trũ quyết định chức năng đối ngoại. Chức năng đối ngoại nhằm mục đích
phục vụ chức năng đối nội.
Vấn đề xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:
+Là Nhà nước của dân, do dân và vỡ dn;
+Là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân (đại bộ phận là nhân dân lao động
nên Nhà nước vẫn mang tính giai cấp)
+Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong
việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp.
+ Nhà nước quản lý XH bằng phỏp luật.

24

Xy dựng vă hoăn thiện Nhă nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
+ Mở rộng dn chủ XHCN, phỏt huy quyền lăm chủ của nhn dn trong xy dựng vă quản lý Nhă nước.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức Quốc hội
+ Tiếp tục cải câch nền hănh hănh chính Nhà nước (xây dựng Chính phủ điện tử: e-government)
+ Cải cách tư pháp (cải cách toà án)
+ Tăng cường sự lónh đạo của Đảng đối với Nhà nước (Đảng chỉ tham mưu, không làm thay cho
Nhà nước). Trong XH tư bản, Đảng là đại diện cho 1 bộ phận của XH. Tuy nhiên Đảng Cộng Sản là đại
diện lợi ích cho đại bộ phận nhân dân lao động, lợi ích của toàn XH, không đứng về 1 bè phái nào vỡ vậy
cần thiết phải cú sự lónh đạo của Đảng.
Cu 15: Quan điểm macxit và tư tưởng HCM về bản chất của con người và ý nghĩa của n.
Con người là điểm xuất phát và sự giải phóng con người là mục đích cao nhất của triết học Mác.
Triết học Mác xuất phát từ con người, vượt qua quan niệm trừu tượng về con người để nhận thức con
người hiện thực và vạch ra vai trũ quan hệ xó hội trong những yờu tố cấu thành bản chất con người. Đây
là sự tiếp thu có phê phán và phát triển những giá trị trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Mac đó loại bỏ
những yếu tố sai lầm. vượt qua những hạn chế lịch sử, khắc phục thiếu sút của cỏc quan niệm trước kia về
bản chất con người.
Với quan điểm duy vật triệt để và phương pháp biện chứng, triết học Mác đó chỉ ra bản chất con
người với những biểu hiện thực sinh động của nó. Mác đó tỡm thấy bản chất con người ở lao động và cắt
nghĩa sự tha hóa bản chất con người từ lao động bị tha hóa. Chỉ có xem xét con người trong đời sống xó
hội hiện thực mới hiểu đúng bản chất của nó không phải là cái trừu tượng cố hũu của cá thể người. Mác
đó đưa ra luận đề: “Trong tính hiện thựuc của nó bản chất con người là tổng hũa những mối quan hệ x
hội”
Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên gạt bỏ cái sinh vật khi xem xét con người. Tuy nhiên không
nên hiểu mặt tự nhiên của con người trong hoạt động thực tiễn, thông qua hoạt động thực tiễn con người
làm biến đổi đời sống xó hội đồng thời cũng biến đổi chính bản thn mỡnh. Đây là phát hiện có giá trị to
lớn của Mác về bản chất con người.
Theo quan niệm duy vật lịch sử, quan hệ sản xuất là cơ sở của các mối quan hệ xó hội khỏc,
nhưng các quan hệ xó hội khỏc lại cú tớnh độc lập tương đối. Bản thân quan hệ sản xuất là quan hệ xó hội
của con người trong sản xuất cũng hỡnh thành và biến đổi quan hệ giữa con người với tự nhiên. Điều đó
có nghĩa là các quan hệ xó hội quy định bản chất con người được triết học Mác xem xét không tách rời
cô lập với quan hệ giữa con người với tự nhiờn. Mặt khỏc quan hệ xó hội cấu thành bản chất con người
trong sự liên hệ tổng hũa của chỳng. Đây không chỉ là sự tổng hũa cỏc quan hệ kinh tế với với chớnh trị,

văn hóa, đạo đức và pháp quyền mà cũn của mặt vật chất tinh thần, mặt khụng gian và thời gian của cỏc
quan hệ xó hội Trong sự tổng hũa đó đặc biệt cần thấy sự thống nhất cái chung tũan nhn loại với cỏi đặc
thù giai cấp, dân tộc trong cái riêng của mỗi cá nhân con người.
Tha hóa là thuạt ngữ được nhiều triết gia cổ điển Đức sử dụng. Mác cũng bắt đầu xây dựng lý luận
của mỡnh bằng cỏch sử dụng khỏi niệm tha húa, cắt nghĩa tỡnh trạng tha húa của con nguời và vạch ra
con đường khắc phục sự tha hóa. Lao động bị tha hóa làm cho con người tha hóa khỏi con người, mỗi cá
thể trở thành xa lạ với với cỏ thể khỏc trong tộc loại của mỡnh, đời sống có tính loài và đời sống cá nhân
xa lạ với nhau. Thực tế xó hội ngày nay đó xỏc nhận tớnh đúng đắn luận điểm của Mác về sự tha hóa con
nguời trong chủ nghĩa tư bản. Sự tha hóa của con người là một thực tế xó hội càn được lý giải bằng lý
luận chứu khụng phải lă một cụng cụ, một phương pháp xây dựng hệ thống lý luận. Do đó, lý luận của
Mác về sựt ha hóa của lao động vẫn có giá trị đối với chúng ta ngăy nay.
Sự giải phóng con người của chủ nghĩa xó hội là một thành quả vĩ đại khôgn thể phủ nhận được.
Đó không chỉ là những thành quả xây dựng chủ nghĩa xó hội trogn nhiều nước mà cũn là ảnh hưởng tích
cực của nó đối với sự nghiệp đấu tranh cho hũa bỡnh, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xó hội trờn phạm
vi tũan thế giới
Tuy nhiờn trong chủ nghĩa xó hội đang được xay dựng, tỡnh trạng tha húa chưa phải đó được khắc
phục, thậm chí những sai lầm chúng ta đó mắc phải cũn là nguyờn nhn lăm tha ha con người. Vỡ vậy,

25

trước hết phải thấm nhuần sâu sắc quan niệm duy vật lịch sử, xem sự phát triển lực lượng sản xuất là
nguyên nhân sâu xa của sự phát triển toàn bộ đời sống xó hội , do đó sự phát triển rất cao của lực lượng
sản xuất là tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết để khắc phục sựt ha hóa con người. Hai là phải nhận thức
đầy đủ quan hệ giữa vấn đề xóa bỏ chế độ tư hữu với việc khắc phục sự tha hóa.
Mặt khác, có những vấn đề mà chỉ có thực tiễn xây dựng CNXH mới có thể giải quyết được. Vỡ vậy
muốn chủ nghĩa xó hội được thiết lập thật sự phải giải quyết tốt những vấn đề chớnh trị-xó hội cực kỳ
phức tạp. Khắc phục sự tha húa của con nguời cũng cú nghĩa là thực hiện mục tiờu lý tưởsng của CNXH.
í nghĩa thực tiễn lớn nhất của nghiờn cứu những vấn đề triết học về con người là quán triệt mục
tiêu xây dựng con người mới, một trong những mục tiêu chiến lược của sự nghiệp cách mạng XHCN và
xây dựng CNXH. Mọi biện pháp về kinh tế, chính trị chỉ nhằm xây dựng một xó hội trong đó sự phát

triển tự do và tũan diện của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do và tũan diện của mọi người
Sự nghiệp giải phóng con nguời và loài người là sự nghiệp tự giải phóng, cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng. Chính vỡ thế chủ tịch Hồ Chớ Minh đó nhấn mạnh: “Muốn cú chủ nghĩa xó hội, trước
hết cần phải có con người xó hội chủ nghĩa”



×