Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Sen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.15 KB, 93 trang )

LI M U
1. Tớnh cp thit ca ti
Trong bt c quỏ trỡnh t chc sn xut hay kinh doanh dch v no cng u phi cú
h thng thụng tin kinh t ti chớnh. duy trỡ hot ng sn xut kinh doanh v khụng
ngng phỏt trin m rng quy mụ sn xut ũi hi phi cú b mỏy k toỏn hon chnh,
ngi lm k toỏn phi cú trỡnh , cú s hiu bit sõu sc v vai trũ v nhim v ca
mỡnh, nhanh nhy vi thc t, m bo s trung thc khỏch quan v phi hiu c vai
trũ ca ti chớnh k toỏn trong cụng c qun lý. qun lý ti sn vt t tin vn v
qun lý mi hot ng trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip s liu k
toỏn l ngun thụng tin ỏng tin cy nh nc qun lý v mụ nn kinh t, to iu kin
cho cỏc ngnh chc nng thc hin ch kim tra, kim soỏt cht ch mi hot ng sn
xut kinh doanh ca doanh nghip.
Ra i v phỏt trin cựng vi s xut hin v tn ti ca nn sn xut hng húa, hch
toỏn k toỏn l cụng c qun lý cú hiu qu, khụng th thiu trong h thng qun lý kinh
t ti chớnh ca n v cng nh phm vi ton b nn kinh t quc dõn. iu ú tt yu
ũi hi cụng tỏc hch toỏn k toỏn phi cú s i mi phự hp vi nhu cu qun lý
mi, vi cỏc yờu cu ca nn kinh t th trng.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt cùng với những điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp luôn phải đặt mình vào những cơ hội và
thách thức mới. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trờng thì phải tự
tìm ra cho mình một phơng án, kế hoạch sản xuất kinh doanh với những sản phẩm tốt cả
về mẫu mã và chất lợng, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó
có quản lý chi phí sản xuất.
Là một khâu trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò trọng tâm trong công tác kế toán của các doanh
nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại
ở việc tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải đảm bảo cung cấp thông
tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp để kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cũng nh phân tích tìm ra các nhân tố làm biến


động chi phí, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1
Với những kiến thức đã được học trong nhà trường và qua quá trình thực tập em
nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Cầu Sen” làm chuyên đề Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung.
- Từ việc đánh giá thực trạng công tác “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Sen” sẽ phát hiện được những ưu, nhược
điểm và những tồn tại trong công tác kế toán. Từ đó có những ý kiến đề xuất trong việc
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm
quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, từng bước hạ giá thành sản phẩm.
- Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn. Tích lũy
thêm những kiến thức từ quá trình thực tập tại đơn vị.
- Nâng cao hiểu biết về các nghiệp vụ hạch toán mà chủ yếu là hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng kết và hệ thống hóa những vấn đề mang tính tổng quan về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty sản xuất vật liệu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Cầu Sen
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu
Sen. Nhưng do thời gian có hạn nên em chỉ tập trung vào việc tập hợp chi phí và tính
giá thành cho sản phẩm “Gạch R60 220A2 tại phân xưởng sản xuất 2” làm đối tượng

nghiên cứu cho đề tài của mình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện trong phạm vi Công ty
Cổ phần Cầu Sen.
2
- Phạm vi thời gian: thời gian thực tập từ ngày 23/12/2013 đến ngày 09/04/2014.
- Phạm vi số liệu: số liệu được tập hợp tại phòng Tài chính – Kế toán của Công
ty Cổ phần Cầu Sen .
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập thông tin có 3 phương pháp:
- Điều tra thống kê: Là việc xem xét phương pháp hạch toán, hình thức ghi chép
các sổ sách kế toán của đơn vị. Từ đó sẽ có thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
- Phỏng đoán tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý có kinh nghiệm để có
những thông tin nhanh, đề cập đến nhiều vấn đề cùng một lúc. Thu thập các ý kiến đó
và lựa chọn những thông tin thích hợp, khoa học để có được những thông tin phục vụ
cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Trực tiếp quan sát vấn đề có liên quan đến việc
nghiên cứu tìm ra quy luật chung, xử lý các thông tin cần thiết để có được nguồn tin
đầy đủ.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm
phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài sản và nguồn vốn đều phải lập chứng
từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp lập Báo cáo tài chính: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ

kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của
đơn vị trong thời gian nhất định.
4.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành phân tích, chia nhỏ các vấn đề cần nghiên cứu để
vấn đề phức tạp trở nên đơn giản, từ đó có được nhận định đúng đắn. Từ việc phân tích sẽ
thấy được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán, từ đó có nhận xét và đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cầu Sen.
3
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cầu Sen.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phầnCầu Sen.
4
Chơng I
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng, với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và xu thế mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc trên thế giới, môi
trờng kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc có sự
chuyển biến đáng kể, các thành viên tham gia luôn cạnh tranh lẫn nhau để dành phần
có lợi hơn cho mình. Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa những
lợi thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Những lợi thế đó đợc thể hiện trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lợi thế về chất lợng sản phẩm, về giá cả sản

phẩm đóng vai trò quan trọng. Để tạo ra lợi thế này, các doanh nghiệp cần quan tâm
đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng vật t, tài sản, mặt khác
chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm , tiết kiệm đợc chi phí sản xuất là
điều kiện để tạo giá thành sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn đợc coi là công cụ quan trọng
và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công
tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
5
Để hiểu rõ hơn về bản chất của chi phí chúng ta cần chú ý phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu: Chi tiêu của doanh nghiệp là sự giảm đi thuần tuý của tài sản doanh nghiệp,
bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Nh vậy, giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp
có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và thời điểm
phát sinh.
Thứ nhất, sự khác nhau về lợng: Mặc dù chi tiêu là cơ sở của chi phí song chi
phí của doanh nghiệp sẽ không bao gồm các khoản chi tiêu có đặc điểm sau:
- Các khoản chi tiêu làm giảm một tài sản này nhng làm tăng một tài sản khác
hoặc làm giảm một khoản nợ phải trả trong doanh nghiệp.
- Các khoản chi tiêu làm tăng một khoản nợ phải trả nhng đồng thời làm tăng

một tài sản hoặc giảm một khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí chỉ bao gồm các trờng hợp làm giảm tài sản hoặc tăng khoản nợ
phải trả nhng không kèm theo các biến động khác.
Thứ hai, sự khác nhau về thời gian: Do có sự không phù hợp giữa thời gian phát
sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập của
doanh nghiệp.
- Khoản chi tiêu ở kỳ này nhng còn chờ đợc phân bổ ở kỳ sau (chi phí trả trớc).
- Khoản đợc tính vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) nhng cha đợc chi tiêu
(sẽ chi ở các kỳ sau).
+ Giá thành sản phẩm:
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm lao vụ,dịch vụ
hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong
quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. Bản chất của
giá thành là việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí sản xuất vào sản phẩm công
việc hoàn thành.
Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh. Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm
hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành sản
phẩm, vì vậy phải quản lý nh thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt quan
6
tâm.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ doanh nghiệp
nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức đợc một nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch

toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn
và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định đúng đắn. Thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn
trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác nhất
những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân loại chi phí và giá
thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát
hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.3.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình nh sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi
phí và tình giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn xác định đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất,
lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành
cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho phù hợp và
khoa học.

7
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ,hạch toán ban đầu,hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đợc yêu cầu
thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của bộ
phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản
xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải đ-
ợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các
khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
+ Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản xuất
kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bất thờng.

Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc công dụng của từng loại chi phí
từ đó có định hớng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý
chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu đợc còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá
8
thành cho kỳ sau.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia thành chi phí ban đầu
và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là cơ sở để lập kế
hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng nh ở từng doanh
nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho nghành,
toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính(theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính
kết quả kinh doanh)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm:là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuât
sảnphẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí
sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi

phí sản xuất chung
- Chi phí thời kỳ:là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh.Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
9
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào các
đối tợng kế toán chi phí (Theo phơng pháp qui nạp)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại : chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan đến từng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí ( nh từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng ) chúng ta có thể
quy nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến những đối tợng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc mà phải tập hợp quy
nạp doanh thu theo phơng pháp phân bổ gián tiếp
Ngoài ra, còn có thể phân loại theo thẩm quyền ra quyết định và các chi phí
trong lựa chọn phơng án.
1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí cơ bản: Là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế
tạo sản phẩm nh: Chi phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao
tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm
- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung, nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
đợc phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
1.2.1.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí)
+ Biến phí tỷ lệ.

+ Biến phí không tỷ lệ thuận.
- Chi phí bất biến (định phí)
+ Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc.
+ Định phí bắt buộc.
+ Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí nh:
10
+ Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc.
+ Các loại chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án bao gồm: chi phí
chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có một mục đích chung đó là
làm sao quản lý đợc tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Cũng nh chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán cụ thể
mà giá thành sản phẩm đợc phân thành các loại sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: giá thành sản phẩm đợc
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán: giá thành đợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc tiêu thụ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất đều là
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất. Nhng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phơng diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có
sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối
quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá thành
sản phẩm =
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Trong trờng hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi
phí sản xuất trong kỳ.
11
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành
sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm vì vậy tiết kiệm đợc chi phí sẽ hạ đợc giá thành sản phẩm.

1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.

Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi
phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Nơi phát sinh
chi phí đó nh: Phân xởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi
gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận
chi tiết của sản phẩm .
Nh vậy việc xác định đúng đối tợng kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản
xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp là cơ sở tiền đề trong việc tổ
chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tợng tính giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tợng
tính giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành chỉ có thể
là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có
thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận một chi
tiết sản phẩm có là đối tợng tính giá thành hay không, cần phải nhắc đến các mặt nh:
Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là hàng hoá
12
hay không, để xác định cho phù hợp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Về bản chất thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đều
là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và tính toán. Giữa chúng có

mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để xác định giá
trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tợng tính giá thành.
!
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phơng pháp trực tiếp: Đợc áp dụng với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp thờng đợc xây dựng
định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
Thông thờng khoản này có liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất,
trờng hợp này nên tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp, tức là các chứng từ về chi
phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tợng nào thì vào bảng kê và ghi thẳng vào các tài
khoản và chi tiết cho đối tợng đó.
Trờng hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tợng không thể tập hợp đợc trực
tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
C
i
=
C

=
n
i
i

T
1
x T
i

Trong đó: C
i
: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tợng i.
C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ.
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu thức dùng để phân bổ.
T
i
: Đại lợng tiêu thức phân bổ của đối tợng i.
Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL cha sử dụng hết,
13
phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Chi phí NVL đa
vào sử dụng
trong kỳ
-
Trị giá NVL
còn lại
cuối kỳ
-

Trị giá phế
liệu thu hồi
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí
NVL trực tiếp.
- Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc khái quát theo sơ đồ 1.1
"#$!%&'()
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
- Quy BHXH : trich 24% tụng quy lng c ban cua ngi lao ụng, trong
o :trich 17% tinh vao chi phi san xuõt kinh doanh, 7% tinh vao lng cua ngi lao
ụng. Quy c trich lõp nhm tr cõp cụng nhõn viờn co tham gia ong bao hiờm
trong trng hp ho bi mõt kha nng lao ụng.
- Quy BHYT : trich 4,5% tụng quy lng c ban cua ngi lao ụng trong o :
3% tinh vao chi phi san xuõt kinh doanh, 1,5% tinh vao lng cua ngi lao ụng.
Quy c chi tra trong trng hp : kham cha bờnh, chi tra viờn phi
14
TK 151, 153
TK 621 TK 151, 153
TK 111,112,
141,331
TK 133
Xuất NVL vào SX
NVL dùng không hết
nhập vào kho
TK 154 (TK 631)
Kết chuyển, phân bổ
CPNVLTT
NVL, CCDC mua về đwa ngay

vào SX không qua nhập kho
Thuế GTGT
đwợc khấu trừ
- Quy KPC : trich 2% tụng quy lng thc tra cho ngi lao ụng va tinh
toan bụ vao chi phi san xuõt kinh doanh cua doanh nghiờp.
- Quy BHTN: trich 2% tụng quy lng c ban cua ngi lao ụng trong o: 1%
tinh vao chi phi san xuõt kinh doanh, 1% tinh vao lng cua ngi lao ụng. Quy nay
dung ờ tr cõp cho ngi lao ụng khi ngi lao ụng tham gia ong BHTN u 12
thang tr lờn va cha tim c cụng viờc mi.
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi phí
nhân công trực tiếp.
- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát
theo sơ đồ 1.2.
"#$*!+,()
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất ngoài 2 khoản mục VL trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các phân x-
ởng, đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627: Chi phí sản
xuất chung.
- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung đựơc thể hiện khái
quát qua sơ đồ 1.3.
"#$!-
15
TK 154 (TK631)TK 334
TK 622
TK 335
TK 338
Tiền lwơng, tiền công phải
trả cho công nhân SX chính

Cuối kỳ kết chuyển phân
bổ chi phí NCTT
Trích trwớc tiền lwơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất
Các khoản trích BHXH,
KPCĐ theo quy định
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên (sơ đồ 1.4) :
Chi phí sản xuất sau khi đợc tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính đợc giá
thành sản phẩm cần phải đợc thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối
tợng.
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo từng phân
xởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo từng
ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng mục.
16
TK 111, 112,152,
TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm CPSXC
Phế liệu thu hồi, vật tw xuất
dùng không hết
TK 152,153
Chi phí vật liệu công cụ

TK 241
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự toán
TK 1421,335
TK 331,111,112
TK 133
Chi phí SXC khác
Thuế GTGT
đwợc khấu trừ
TK 632
K/C chi phí SXC cố định
không phân bổ
(dwới mức CS bình thwờng)
TK 154
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
CPSXC
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kì (sơ đồ 1.5) :
TK 631 Giá thành sản xuất đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
"#$!./012#3/4536
17
TK 152
TK 155
TK 632
TK 157
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154

TK 338
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Kết chuyển chi phí
NCTT
Kết chuyển chi
phí SXC
Giá thành SX sản
phẩm nhậpkho
Giá thành SP gửi bán
Bồi thwờng phải thu
hồi do SX hỏng
Phế liệu thu hồi do SP hỏng
Giá thành SX sản phẩm
bán không qua kho
Kết chuyển chi phí SXC cố định không phân bổ
(dwới mức CS bình thwờng)
"#$7!./012#839:6
7.;./
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch toán kế toán phải
biết đợc sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính đợc giá thành sản phẩm
trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm trong sản phẩm dở dang. Chính vì
vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế tạo (đang
nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài bớc chế biến nh-
ng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm ).
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở đợc tiến hành trên cả
hai mặt: hiện vật và giá trị.

- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết đợc khối lợng sản phẩm dở dang tại
thời điểm đánh giá, biết đợc mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định lợng hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác định hao
phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phơng pháp nhất định. Có các
cách đánh giá sau:
18
TK 338
TK 632
TK 631
K/C chi phí SXC cố định không phân bổ (dw
ới mức CS bình thwờng)
TK 154
TK 611
Tiền bồi thwờng phải
thu do SP hỏng
Phế liệu thu hồi
Chi phí SX dở dang CK
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí SXC
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:

- Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi phí
NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho
thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
n
S
TP
+ S
d
x S
d
Trong đó: D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
S
TP
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
S

d
: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì
chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp còn ở
các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trớc chuyển sang.
+ Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc
nhanh chóng.
+ Nhợc điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi
phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động
không lớn so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng:
- Trớc hết căn cứ vào khối lợng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi sản phẩm dở
dang ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
19
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
(chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
n
S
TP
+ S

d
x S
d
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
D
CK
=
D
ĐK
+ C
S
TP
+ S
d
x S
d
Trong đó S
d
là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S
d
= Sử dụng x % hoàn thành
C: Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán đợc chính xác và khoa học hơn phơng
pháp trên.
+ Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL trực

tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản xuất dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:
- Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm
kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn
tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm
dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
C/phí sản xuất của s/p DD
cuối kỳ giai đoạn i
=
Số lợng s/p DD cuối
kỳ giai đoạn i
x
Định mức chi phí
giai đoạn i

20
+Với chi phí bỏ từ từ:
C/phí sản xuất của
s/p DD cuối kỳ
giai đoạn i
=
Số lợng s/p DD
cuối kỳ giai
đoạn i
x
Mức độ hoàn
thành của s/p
DD

x
Định mức
c/phí giai
đoạn i
- Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi
thời điểm.
- Nhợc điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì
thông thờng khó xây dựng đợc định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức
chi phí hợp lý hoặc sử dụng phơng pháp tính giá thành theo định mức.
< (./0
Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phơng pháp tính giá
thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phơng pháp tính toán xác định
tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.
Có 7 phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Phơng pháp tính giá thành giản đơn;
Phơng pháp tính giá thành phân bớc; Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; Ph-
ơng pháp tỷ lệ; Phơng pháp hệ số; Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ;
Phơng pháp định mức.
Trên thực tế kế toán áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành có tính
chất kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
1.6.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến
liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bớc kế tiếp nhau với một trình tự nhất định,
khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành đợc chuyển sang
chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào đợc tập
hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo từng phân xởng
sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Đối tợng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng có thể là

bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phơng pháp tính giá thành phân b-
ớc cũng có hai phơng án.
1.6.1.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
21
Do đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ nên
căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc mới chỉ có chi phí sản xuất của bản thân từng
giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi lại phải nhận chi
phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về nửa thành phẩm.Vì vậy để
tính đợc giá thành sản phẩm theo các đối tợng đã xác định thì:
- Trớc hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên để
tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1.
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau,
cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành nửa thành
phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục nh vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính
đợc giá thành của thành phẩm.
- Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trớc sang giai đoạn sau có thể đợc thực
hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung cho tất cả
các khoản mục chi phí.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.6):
S 1.6: quy trỡnh tớnh giỏ thnh phõn bc
+ + +
22
+ Ưu điểm:
Giúp kế toán tính đợc giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công
nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai
đoạn phân xởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra ngoài, doanh
nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh
doanh.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
22

Chi phí NVL
trực tiếp
Giá thành
NTP 1
Giá thành
NTP 2
Chi phí NTP n-1
chuyển sang
Giá thành
thành phẩm
Chi phí NTP 1
chuyển sang
Chi phí giai
đoạn 1
Chi phí giai
đoạn 2
Chi phí giai
đoạn n
cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hoá. Phơng
pháp này cũng đợc áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa lớn
đối với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép trong ngành công nghiệp luyện kim.
1.6.1.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn đợc tập riêng theo từng
khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá thành
nửa thành phẩm từng giai đoạn. Song để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng thì
vẫn phải cần có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp đến giai đoạn cuối
cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của tất cả các giai
đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trờng hợp này kế toán phải căn cứ vào chi phí
sản xuất của giai đoạn đã tập hợp đợc để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có

giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính đợc giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau (Sơ đồ 1.7):
S 1.7: quy trỡnh tớnh giỏ thnh khụng phõn bc
CPSX giai
đoạn i trong
thành phẩm
= CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ
23
Chi phí sản
xuất giai
đoạn 1
CPSX
giai đoạn 2
CPSX
giai đoạn n
CPSX giai đoạn
1 trong thành
phẩm
CPSX giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành
thành phẩm
sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ
giai đoạn cuối cùng giai đoạn i
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác.
+ Nhợc điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công
nghệ nên không phân tích đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu để kế
toán nửa thành phẩm trong trờng hợp có sản phẩm nhập kho.

+ Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục
và đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng.
1.6.2. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
+ Theo phơng pháp này tổng giá thành đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để
tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Z
TT
= D
ĐK
+ C - D
CK
Z
TT
z
tt
=
S
h
D
ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
z
tt
: Giá thành đơn vị sản phẩm.
S

h
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
- Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhng ít và ổn định
nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ đồng thời là
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z
tt
= C
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
+ Nhợc điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, có số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo.
1.6.3 Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
24

×