Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Giáo trình động vật hại nông nghiệp part 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 21 trang )

thấp thường dưới 1 con/lá, sang tháng 3 khi nhiệt độ ấm dần lên, nhện đỏ phát sinh
mạnh đạt 2,3 con/lá. Sang tháng 4, 5 và tháng 6 sau những lứa hái đầu tiên cây chè tạo
được bộ khung tán với số lượng lá chừa cao, lúc này cùng với nhiệt độ cao 25 - 30
o
C,
mật độ nhện đỏ rất cao có thể lên tới 10 con/lá, cá biệt có nơi 20 - 25 con/lá, trung bình
3 - 5,5 con/lá. Lúc này nếu thời tiết khô hạn và không được chăm sóc đúng lô chè có
thể bị “cháy”. Sang tháng 7, 8, 9 tuy nhiệt độ cao nhưng các trận mưa rào đã rửa trôi đa
số nhện hại nên mật độ nhện hại chỉ còn khoảng 0,6 - 1,1 con/lá. Mật độ nhện hại trong
các tháng 10 - 11 cao hơn các tháng mùa mưa chút ít đạt 1,0 - 2,0 con/lá. Đây có thể
được coi là 1 cao điểm phụ
. Mật độ nhện hại tiếp tục giảm dần trong tháng 12 và đạt
bình quân 0,9 con/lá.
Mật độ nhện hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, tuổi cây chè, các thao tác đốn,
cây che bóng, nhiệt độ, lượng mưa và các biện pháp canh tác khác. Nghiên cứu sức tăng
quần thể nhện đỏ trên 5 giống chè thấy rằng nhện đỏ có sức tăng quần thể cao và chúng
sinh trưởng mạnh trên các giống PH1, 1A, tiếp theo là các giố
ng Gia Vài, Tham vè và
Trung Du (Nguyễn Văn Đĩnh 1994).
Gièng chÌ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


123456789101112
Th¸ng
MËt ®é (con/l¸)
Trung du
PH1
TRI 777
1A

Hình 10.7. Diễn biến mật độ gây hại của nhện đỏ hại chè trung bình 3 năm (1994 - 1996)
(Nguồn: Nguyễn Thái Thắng, 2001)
Tương quan giữa mật độ nhện đỏ và tỷ lệ hại là thuận và khá chặt, r = 0,7835 (Nguyễn
Thái Thắng, 2001).
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………105
Mật độ nhện đỏ ở các lô đốn đau thường thấp hơn ở các lô đốn phớt, Nơi có cây che
bóng thấp hơn nơi không có cây che bóng. Các thao tác hái như san trật và hái theo lứa
không có ảnh hưởng tới mật độ nhện hại.
Trên nương chè vùng Phú Thọ nhện đỏ có tập đoàn thiên địch gồm 5 loài (Nguyễn
Thái Thắng, 2001).
4.6. Biện pháp phòng chống
Sử dụng biện pháp IPM, trong đó các thao tác như: trồng chè đúng kỹ
thuật, bón phân
cân đối, trồng cây che bóng hợp lý có thể làm giảm mật độ nhện đỏ. Tưới nước đầy đủ,
nhất là tưới phun.
Khi mật độ nhện đạt trên 4 - 6 con/lá cần tiến hành phun thuốc hoá học. Các loại thuốc
có thể sử dụng là Nissorun 5EC, Rufast 3EC, Ortus 5SC, Danitol 10EC với liều lượng 500
lít/ha (Nguyễn Thái Thắng, 2001).
5. NHỆN ĐỎ HẠI CAM CHANH Panonychus citri M. Hä Tetranychidae
5.1. Phân bố
Có mặt gây hại ở nhiều nước trên thế giớ
i: Tuynidi, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Đông

dương, Ấn Độ, Srilanka, New Zealand, Úc, Brazil, Achentina, Chi Lê, Pêru, Colômbia ,
nơi có mặt các loài cây thuộc giống cam chanh Citrus.
5.2. Phạm vi ký chủ
Gây hại trên các cây trồng như cam, quýt, bưởi, chanh Cây trong giai đoạn vườn
ươm và giai đoạn nhỏ tuổi bị hại nặng hơn giai đoạn khác.
5.3. Triệu chứng và mức độ gây hại
Nhện trưởng thành và nhện non sống ở mặt trên của lá, dùng miệng chích hút dịch
lá, t
ạo nên các vết châm nhỏ li ti màu trắng vàng. Khi mật độ cao chúng có mặt cả trên
quả, cành bánh tẻ. Khi bị hại nặng toàn bộ lá và quả có màu trắng hơi vàng, lá bị rụng,
sự phát triển của cây bị đình trệ.
5.4. Đặc điểm hình thái
Trưởng thành cái có hình ô van, màu đỏ sẫm. Lông trên lưng dài mọc trên u lông. Con
đực có cơ thể nhỏ hơn, nhưng chân con đực dài hơn. Trứng hình cầu hơi dẹt, ở giữa trứng
có cu
ống, phía trên đỉnh có vài sợi lông. Trứng thường được đẻ ở gần giữa gân chính của
mặt trên lá.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………106

a
b
c
Hỡnh 10.8. Loi Panonychus citri M. (Meyer, 1981)
a. Nhn c nhỡn t mt bờn; b. Nhn cỏi nhỡn t mt lng;
c. Lỏ qut b hi cỏc mc tng dn t trỏi qua phi
5.5. Tp quỏn sinh sng v qui lut phỏt sinh gõy hi
Nhit thớch hp cho s phỏt trin ca loi nhn hi cam chanh l 25
0
C. Nhit
trờn 35 - 40

o
C khụng thớch hp, chỳng cú th b cht hng lot (Jeppson v ctv., 1975). Ma
nng ht kốm theo giú to cú th ra trụi nhn hi. Thi gian cỏc pha phỏt trin ca nhn
cam chanh nhit 30
o
C ngn hn nhit 25
o
C (bng 10.5).
Bng 10.5. Thi gian cỏc pha phỏt trin (ngy) ca nhn hi cam chanh P. citri
nhit 25
o
C v 30
o
C
(Nguyn Vn nh, 1994)
Trng Nhn non I Nhn non II Nhn non III Vũng i Tui th
25
o
C
TB 5,58 1,66 1,42 1,45 11,87 27,43
SD 0,11 0,11 0,18 0,32 0,32 2,4
30
o
C
TB 3,4 1,27 0,77 1,52 8,44 14,73
SD 0,14 0,15 0,13 0,15 0,30 0,40
Nhện đỏ cam chanh có sức đẻ trứng và tỷ lệ sống ở 25
0
C cao hơn ở 30
o

C. 30
o
C nhn
bt u trng sm hn, s lng trng trong ngy cao hn nhng nhanh chúng kt
thỳc giai on trng. Do cú vũng i ngn hn v li tp trung nờn tuy sc sinh sn
(s lng trng) thp hn 25
o
C nhng 30
o
C nhn P. citri cú t l tng t nhiờn (r =
0,311) cao hn 25
o
C (r = 0,288).
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh ng vt hi nụng nghip 107
Tại vùng Hà Nội, sự tấn công gây hại của nhện đỏ trên các giống cam chanh có sự
khác nhau. Các loại cây cam chanh đem lại hiệu quả cao được thâm canh nhiều như cam
Canh, bưởi Diễn đều có mật độ nhện và tỷ lệ hại cao (Nguyễn Thị Thuỷ, 2003).
Kẻ thù tự nhiện của nhện đỏ cam chanh gồm các loài côn trùng bắt mồi, chủ yếu thuộc
2 giống bọ rùa Stethorus và cánh cộc Oligota. Chúng thườ
ng xuất hiện khi mật độ nhện hại
cao. Ngoài ra còn một số loài côn trùng thuộc nhóm Cánh mạch nâu với vai trò chưa rõ
ràng. Bọ trĩ Scolothrips sexmaculatus P. được coi là loài bắt mồi quan trọng trên cam
chanh ở California (McMurtry và ctv., 1970)
Các loài nhện bắt mồi họ Phytoseiidae phổ biến thuộc giống Amblyseius gồm 6 loài có
khả năng kìm hãm nhện hại, ngay cả khi mật độ của chúng còn thấp 1 - 3 con/lá. Loài nhện
hại cam chanh ở vùng nóng ẩm còn bị nấm thuộc giố
ng Entomopthora và 1 loại bệnh virus
tấn công khá mạnh.
5.6. Biện pháp phòng chống
Nghiên cứu tại nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Nam Phi, Úc chỉ ra rằng

loài P. citri trở thành loài gây hại nguy hiểm sau khi sử dụng thuốc trừ sâu bệnh có phổ tác
dụng rộng (McMurtry, 1985). Vì vậy việc sử dụng thuốc có tính chọn lọc cao hoặc giảm
hẳn việc sử dụng thuốc hoá học được coi là m
ột biện pháp quan trọng.
Việc điều tra diễn biến mật độ nhện hại và mật độ thiên địch của chúng đặc biệt là
nhện bắt mồi cần được quan tâm đúng mức.

Hình 10.9. Sự tái phát của quần thể nhện đỏ (con/lá) tại 4 công thức
(Nguyễn Thị Thuỷ, 2003)
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………108
Ghi chỳ: CT1: Phun nh k Ortus 5SC; CT2: Phun 3 loi thuc ti cỏc nh cao;
CT3: Phun nh k luõn phiờn 3 loi thuc; CT4: i chng.
i vi cõy cam chanh gc ghộp trong vn m min Bc nc ta vic phũng tr
bng thuc hoỏ hc cú ph tỏc dng hp (xem phn thuc hoỏ hc i vi nhn rỏm vng)
l cn thit giỳp cho cõy con nhanh ln ghộp trong thi v thớch hp s lm gim
ỏng k chi phớ cõy ging v thi gian xut vn ỳng thi v vo mựa xuõn nm sau
(Nguyn Vn nh, 1994). Nguyn Th Thu (2003)
xut ta cnh, to tỏn, phun nc
trờn tỏn lỏ, trng xen canh trong vn cam quýt s lm gim ỏng k mt nhn hi. Cỏc
loi thuc hoỏ hc cú hiu qu cao gm Pegasus 500SC, Dandy 1,5EC, Sirbon 5EC,
Nissorun 5SC v thuc sinh hc Tp k 1,8EC cho hiu qu tr nhn cao. Khụng nờn s dng
mt loi thuc liờn tc s gõy hin tng tỏi phỏt nhanh (Hỡnh 10.9).
6. NHN RM VNG Phyllocoptruta oleivora A. Họ Eriophyidae
6.1. Phân bố
Đợc coi là một trong các loài gây hại cam chanh quan trọng nhất trên thế giới (Meyer,
1981). Phân bố tại nhiều nớc thuộc châu Mỹ, châu Phi và châu . L loi bn a ca vựng
ụng Nam (Meyer, 1981), ni l ngun gc ca cõy cam chanh.
6.2. Phm vi ký ch
Gõy hi trờn cỏc loi cõy thuc ging cam chanh (Citrus), nht l chanh, cam, bi,
qut, quýt.

6.3. Triu chng v mc gõy hi
C trng thnh v nhn non tp trung chớch hỳt dch v qu, lm cho v qu bin
mu, chuyn sang mu xn, mu xi mng hoc mu nõu en, thng c gi l
rỏm/nỏm qu. Triu chng hi in hỡnh l khi qu ln, v
qu cú mu xỏm bc,
mt mu xanh hoc vng c trng, ton b v qu hay mt din ln phớa di qu cú
mu thõm hi nõu hoc thõm en, lm gim ỏng k giỏ tr thng phm. Nu b hi t
lỳc qu nh, qu khụng ln c, cú khi b khụ ột v rng. Nhng qu b hi thng
tp trung ch rm rp trong tỏn lỏ v l ni ớt ỏnh sỏng. Hin tng rỏm qu do nhn
rỏm vng nhiu hn l do nhn trng (Nguyn Vn nh, 1994).
Mt di lỏ khi b hi thng cú mu nõu hi en hoc hi vng. Cnh nh mu nõu
hi tớm hoc thõm en.
6.4. c im hỡnh thỏi
Nhn rỏm vng (NRV) Phyllocoptruta oleivora A. cú kớch thc c th rt nh, mu
vng, khụng nhỡn thy bng mt thng. C th cú hỡnh c c rt v hi dt, di 150 - 170
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh ng vt hi nụng nghip 109
µm. Có 2 đôi chân hướng về phía trước. Vuốt bàn chân có 5 lông. Trứng hình cầu, mầu
trắng hơi vàng, trứng được đẻ rải rác trên quả hoặc gần gân chính lá. Nhện non có 2 tuổi.
Xác lột màu trắng, khi nhiều tạo nên đám trắng bạc.

Hình 10.10. Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora A. (Meyer, 1981)
a. Nhìn từ mặt lưng; b. Nhìn từ mặt bên; c. Quả cam bên trái bị hại nặng, quả bên phải bình thường
6.5. Tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại
Nhện rám vàng có thời gian các pha phát triển ngắn. Tại nhiệt độ 30
o
C thời gian phát
triển của các pha ngắn hơn ở 25
o
C (bảng 8.6). Jeppson và ctv. (1975) và Meyer (1981) cho
rằng: thời gian phát triển của nhện non tuổi 1 ở 32

o
C là 1,8 ngày và ở 22
o
C là 4,3 ngày, còn
thời gian phát dục nhện non tuổi 2 ở 2 nhiệt độ tương ứng là 1,3 và 6,4 ngày. Bảng 10.6
cũng chỉ ra rằng vòng đời, yếu tố quyết định tới sức tăng chủng quần của nhện rám vàng ở
30
o
C ngắn hơn ở 25
o
C là 5,6 ngày.
Bảng 10.6. Thời gian các pha phát triển (ngày) của NRV ở nhiệt độ 25
o
C và 30
o
C
(Nguyễn Thị Phương, 1997)
Nhiệt độ 25
o
C Nhiệt độ 30
o
C
Pha phát triển
n
% nở hoặc
sống sót
Thời gian (ngày) n
% nở hoặc
sống sót
Thời gian (ngày)

Trứng 60 93,33
4,88 ± 0,21
60 98,3
3,68 ± 0,04
Tuổi 1 56 94,64
3,96 ± 0,15
59 96,61
2,14 ± 0,03
Tuổi 2 53 98,11
3,84 ± 0,15
57 89,47
1,57 ± 0,03
Vòng đời 36 -
13,88 ± 0,22
33 -
8,24 ± 0,21
Đời/(tuổi thọ)
- Đực
15 -
20,40 ± 1,10
16 -
13,41 ± 0,95
- Cái 16 -
25,07 ± 1,32
33 -
17,50 ± 0,89
c
b
a
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………110

Tỷ lệ sống của con cái rất cao, ở cả 2 ngỡng nhiệt độ đều đạt 97 - 100% khi bắt
đầu đẻ trứng. Số lợng trứng đẻ trong ngày cao nhất là ngày thứ 4 và ngày thứ 5 sau khi
đẻ quả trứng đầu tiên. Sau đó số lợng trứng đẻ giảm dần và dừng hẳn ở thời điểm 32
ngày và 22 ngày tơng ứng đối với nhiệt độ 25
o
C và 30
o
C.
Sự phân bố của nhện rám vàng trên 2 mặt của lá và trên các đợt lộc khác nhau là khác
nhau. Mật độ của nhện rám vàng có liên quan khá chặt đối với lợng ma (Hình 10.11).
Khi cây cha ra hoa kết trái nhện sống ở tầng lá bánh tẻ là chính. Sau khi quả đậu
chúng di chuyển từ các lá dới lên các lá trên và lên quả.
Trên quất cảnh vùng Hà Nội, từ khi hình thành quả (5/8) cho tới toàn bộ quả chín
vàng (25/12) mật độ nhện rám vàng trên quang trờng vỏ quả (1cm
2
) liên tục tăng và
đạt trung bình 2 - 3,5 con/1cm
2
. Các điểm tăng chậm hoặc hơi giảm mật độ là do ma.
Nhiều nghệ nhân trồng quất cảnh cho rằng trong những năm có mùa hè thu ít ma khó
giữ đợc mã quả đẹp.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh ng vt hi nụng nghip 111

Thỏng
o
C
Thỏng
Thỏng
Hình 10.11. Diễn biến mật độ nhện rám vàng trên cam tại nông trờng Cao Phong năm 1998
(Trần Xuân Dũng, 2003)

Tại Hng Yên, tỷ lệ hại và chỉ số hại do nhện rám vàng gây nên trên quả quất là khác
nhau đáng kể giữa trong vờn nhà và ở ngoài đồng, trong vờn nhà cao hơn ở ngoài đồng.
Các tuổi cam khác nhau tỷ lệ hại và chỉ số hại khác nhau rõ rệt, tuổi càng cao chỉ số hại
và tỷ lệ hại càng cao (bảng 10.7).
Bảng 10.7. Tỷ lệ quả bị rám và chỉ số quả rám trên cây cam 7, 15 và 25 năm tuổi
tại Tân Quang, Mỹ Văn, Hng Yên
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh ng vt hi nụng nghip 112
Tui cõy (nm) T l qu rỏm (%) Ch s qu rỏm (%)
7 34,5 11,63a
15 58,12 26,54b
25 77 31,74c
n = 1000; a, b, c - khác chữ là sai khác đáng kể ở 95%.
Tỷ lệ và chỉ số quả rám bên trong tán cây cao hơn hẳn bên ngoài rìa tán cây.
6.6. Biện pháp phòng chống
p dng bin phỏp IPM trong ú chỳ ý cỏc im sau õy:
- Ta to tỏn thụng thoỏng v bún phõn cõn i;
- Ti phun s lm gim mt nhn hi;
- S dng thuc tr dch hi trờn cam chanh mt cỏch chn lc trỏnh phun cỏc loi
thuc quỏ c i vi thiờn ch ca nhn hi.
Khi ỏp dng cỏc loi thuc hoỏ hc cn chỳ ý: phun t u 2 mt lỏ v qu vi lng
n
c thuc 800 lớt/ha. nhng ni t l hi cao trong cỏc nm trc nờn tin hnh phun 2
ln thuc tr nhn rỏm vng vo cỏc thi im khi hoa n xong v qu cú ng kớnh 1 - 2
cm. Cỏc loi thuc cú th s dng l Pegasus, Nissorun, Comite, Ortus v Danitol.
Mt s ni trờn th gii vn s dng Zineb tr nhn rỏm vng kt hp vi phũng tr
nm bnh. Tuy nhiờn t nhng nm 1975, Jeppson v ctv. ó c
p ti hin tng nhn
rỏm vng khỏng Zineb M v Israel.
7. NHN LễNG NHUNG HI NHN VI Eriophyes litchii Keifer. Họ Eriophyidae
7.1. Phõn b

Nhn xut hin gõy hi nng ti cỏc vựng trng vi cn nhit i nh Ha-oai,
Pakistan, Vit Nam
7.2. Phm vi ký ch
nc ta, bnh lụng nhung do loi E. litchii thy cú trờn cõy vi v cõy nhón, ch yu
trờn cõy vi.
7.3. Triu chng v mc gõy hi
Triu chng i
n hỡnh l mt di lỏ, trờn qu cú 1 lp lụng nhung mu vng nõu n
nõu thm, lỏ nhn nheo v dy. Khi b hi nng cõy khụng phỏt trin c, n v qu b
rng. Ban u, khi mi b hi vt hi cú mu xanh hn bỡnh thng, ng thi xut hin
cỏc lụng di v mnh cú mu trng bc, sau ú 3 - 4 ngy lp lụng ny chuyn sang mu
nõu nht ri nõu m. Lỳc ny lỏ b nhn nhỳm. Khi lỏ gi hoc lp lụng nhung chuyn
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh ng vt hi nụng nghip 113
sang màu nâu thẫm nhện chuyển sang các lá non khác để sinh sống. Vết hại trên quả cũng
tương tự như trên lá. Nhưng khi bị hại nặng quả không lớn được và rụng sớm. Trên cây bị
nặng, cây có thể không có quả hoặc rất ít quả, lộc hè, thu rất ít và ngắn. Bệnh lông nhung
trên vải được ghi nhận đầu tiên ở vùng Hà Nội vào năm 1994. Trong vài ba năm lại đây,
bệnh lông nhung theo như đánh giá của nhiều nhà vườ
n đã xuất hiện gây hại ngày một
nhiều trên các vùng trồng vải, nhãn ở Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương
7.4. Đặc điểm hình thái

A B
Hình 10.12. Triệu chứng lá vải bị Eriophyes litchii K. hại
A. Lá vải bình thường; B. Lá vải bị nhện lông nhung hại
Nhện nhỏ, hình củ cà rốt màu trắng ngà, chiều dài 0,12 - 0,17mm, phía cuối cơ thể
thon dần. Phía trước cơ thể có 2 đôi chân, vuốt chân lông 5 hàng. Trên mặt lưng có 70 - 72
ngấn cắt ngang.
7.5. Tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại
Nhện phát sinh gây hại quanh năm nhưng mạnh nhất vào vụ xuân khi có các đợt lộc

xuân. Nhện trưởng thành di chuyển đến các chồi non nhờ gió, bám vào côn trùng hoặc tự
di chuyển đến lộc non. Nhện đẻ trứng từng qu
ả rải rác trên các lá non, quả non và nụ hoa.
Thời gian phát dục của trứng 2,5 ngày, nhện non tuổi 1 là 2 - 3 ngày, nhện non tuổi 2 là 6
ngày, thời gian trưởng thành trước đẻ trứng là 1,5 ngày. Vòng đời 13 - 19 ngày. Đỉnh cao
mật độ nhện thường xuất hiện trùng với đợt ra lộc xuân rộ của cây vải, tuy nhiên nhiệt độ
cao kèm theo độ ẩm cao và mưa lớn là những điều kiện không thuận lợi đối với sự phát
triển quần th
ể nhện.
7.6. Biện pháp phòng chống
Biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) cần sử dụng, chủ yếu gồm:
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………114
- Vệ sinh: ngắt bỏ những lá, cành lộc bị lông nhung ra khỏi vườn trước khi lông nhung
chuyển sang màu vàng nâu.
- Bón phân cân đối, giảm tới mức thấp nhất việc sử dụng thuốc trừ dịch hại vì chúng
có thể tiêu diệt kẻ thù tự nhiên của nhện lông nhung.
- Khi phun thuốc cần phun đúng lúc lộc non đang nhú. Một số thuốc hoá học có thể sử
dụng hiện nay gồm Pegasus 0,1%; Ortus 3SC 0,1%; Regent 0,1% với liều l
ượng 600 - 800
lít/ha. Chú ý phun ướt đều 2 mặt lá, nhất là mặt dưới lá lộc.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nhện đỏ hại cam chanh Panonychus citri và biện pháp phòng chống?
2. Nhện đỏ hại chè Oligonychus coffeae và biện pháp phòng chống?
3. Nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus và biện pháp phòng chống?
4. Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora và biện pháp phòng chống?
5. Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus và biện pháp phòng chống?
6. Nhện lông nhung Eriophyes litchii và biện pháp phòng chống?
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………115
Phần C
Chuét HẠI CÂY TRỒNG VÀ BIỆN PHÁP PHỀNG CHỐNG

Chương XI
VAI TRÒ VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CHUỘT HẠI
Nói đến chuột chúng ta nghĩ ngay đến những tác hại ghê gớm của chúng đối với con
người. Trong hơn 10 năm qua, chuột đã trở thành một trong các nhóm dịch hại quan
trọng nhất đối với cây lúa. Không chỉ phá hại trên lúa chúng còn tấn công trên các cây
màu, cây ăn quả. Do sự tấn công mạnh mẽ của chúng mà năm 1998, Thủ tướng chính
phủ đã ra chỉ thị “Các biện pháp cấp bách diệt trừ chuột bảo vệ mùa màng và sứ
c khoẻ
nhân dân” yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố tổ chức phong trào diệt chuột trong các
tầng lớp nhân dân. Ngoài tác hại trực tiếp, chuột còn là trung gian truyền nhiều bệnh
nguy hiểm cho cộng đồng.
Trên thế giới, nghiên cứu về chuột được chú ý từ lâu. Mới đây đã hình thành mạng
lưới nghiên cứu về chuột hại mang tính vùng và mang tính thế giới.
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHUỘT HẠI
Chuột là nhóm động vật nh
ỏ chiếm 42% các loài thú có ý nghĩa rất quan trọng đến đời
sống con người. Với sự thích nghi kỳ diệu, chuột là nhóm động vật phổ biến tại nhiều sinh
cảnh (MacDonald, 2001). Nhiều trường hợp nhóm động vật này là có lợi, chúng săn bắt
động vật, côn trùng gây hại, tạo độ màu mỡ cho đất. Tuy nhiên gần 5% các loài chuột là có
hại về kinh tế và sức khỏe con người.
Về kinh tế, thiệt hại do chuộ
t gây nên gồm các mặt sau:
- Phá hại cây cối: cây lương thực, rau, quả, cây công nghiệp, cây rừng
- Ăn các sản phẩm là thức ăn của người và gia súc, gia cầm; ăn hại gia cầm và gia
súc nhỏ
- Làm nhiễm bẩn và rơi vãi thức ăn
- Cắn phá làm hỏng nhà cửa, công trình giao thông, đê kè
- Làm hư hỏng các đồ đạc trong nhà, các loại vật liệu linh kiện như đường đây điệ
n
thoại

Thiệt hại kinh tế lớn nhất là đối với nghề trồng lúa. Chỉ tính riêng ở châu Á, thiệt hại
do chuột trên ruộng lúa ước tính nuôi đủ 200 triệu người (Singleton và CTV, 2003).
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………116
Tại Ấn Độ, Hart (2001) tính rằng tổng thiệt hại đối với cây lấy hạt ở ngoài đồng là
25%, sau thu hoạch là 25 - 30% tương đương 5 tỷ đô la Mỹ/năm, các loại cây trồng bị tấn
công nghiêm trong gồm: lúa (1,1 - 44,5%), dừa 4,5 - 55%), ca cao (30 - 50%), cọ dừa (11,2
- 57,3%), mía (2,1 - 31,0%). Trên thế giới có 10 loài chuột hại quan trọng đối với cây trồng
(bảng 11.1)
Bảng 11.1. Các loài chuột hại quan trọng trên thế giới
TT Loài chuột hại Nơi gây hại Cây trồng
1 Sigmodon hispidus Trung và Nam châu Mỹ Lúa, mía, bông
2 Arvicanthis niloticus,
Mastomus (Praomys) natalensis
Cận Sahara Cây lương thực
3 Meriones spp. Bắc Phi và Trung Cận Đông Cây có hạt
4 Bandicota bengalensis Tiểu lục địa ấn Độ, Đông Nam á Mía, Cây có hạt, cây
lương thực
5 Rattus argentiventer Đông Nam á Lúa (cọ dầu)
6 Rattus rattus, R. norvegicus, R. exulans Các đảo Dừa, cây lương thực
* Còn phải kể đến R. flavipectus ở Nam Trung Quốc và Đông Dương (dẫn theo Alan P. Buckle, 1999)
Đối với nước ta, nạn chuột khuy khá phổ biến ở vùng trung du miền núi. Vụ mùa năm
1953, chúng phá lúa nương, lúa ruộng ở Bắc Cạn, Hà Giang, một số vùng ở Tây Bắc làm
thất thu tới 60% sản lượng, có năm tới 100% và được gọi là “giặc hoặc nạn giặc”. Trong
các năm 1962, 1963 tại nhiều vùng ở tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá chuột phá hại
làm thất thu 50% sản lượng lúa (Lê Vũ Khôi và CTV, 1979).
Chuột gây hại mạnh trên lúa t
ại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) suốt từ năm 1991
đến nay. Chỉ tính riêng Vụ Đông xuân 1992 - 1993 ở tỉnh Long An, có trên 10.000 ha bị
thiệt hại 10 - 30%, 4000 ha thiệt hại 50 - 100%. Đến năm 1996 diện tích bị chuột hại của
cả vùng ĐBSCL đã lên tới 130.000 ha.

Ngoài gây hại trên lúa chuột còn tấn công gây hại trên các loại hoa màu như ngô, đậu
đỗ, khoai lang, khoai tây, cà chua, bắp cải
Do mức độ gây hại ngày một nghiêm trọng của chuột, Thủ tướ
ng Chính phủ đã ra chỉ
thị số 09/1998/CT - TTg về “Các biện pháp cấp bách diệt trừ chuột bảo vệ mùa màng và
sức khoẻ nhân dân” yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố tổ chức phong trào diệt chuột trong
các tầng lớp nhân dân.
Đối với sức khoẻ con người, Lê Vũ Khôi và CTV (1979), liệt kê có ít nhất 16 loại bệnh
có liên quan đến chuột. Có 3 phương thức bệnh lây truyền từ chuột sang người:
- Qua vết chuột căn (bệ
nh sốt chuột cắn) và bệnh dại;
- Qua thức ăn, nước uống bị nhiễm bẩn do chuột: bệnh giun xoắn, thương hàn, tả, lỵ
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………117
- Bệnh lây lan qua côn trùng trung gian: dịch hạch, sốt mò, sốt phát ban chuột
Phương thức thứ 3 nguy hiểm hơn cả, đã từng gây nên các đợt dịch lớn, làm chết nhiều
người.
Chẳng hạn như bệnh dịch hạch được biết từ 3000 năm trước Công nguyên, đã
từng hoành hành dữ dội ở châu Âu, châu Á và châu Phi làm cho hàng vạn người bị
chết và đã trở thành nỗi khủng khiếp của nhân lo
ại. Bệnh do bọ chét ký sinh trên
chuột truyền vi trùng dịch hạch Bacterium pestis sang người. Cho tới nay ở nước ta
có 2 lần dịch hạch bùng phát mạnh đó là vào năm 1908-1914 ở Phan Rang, Phan
Thiết và năm 1970 tại Hà Nội.
Bệnh sốt mò do Rickettsia orientalis gây nên, chúng được truyền từ chuột rừng, chuột
đồng và chuột nhà qua mò đỏ Trombicula akamuski. Bệnh thường thấy ở Sơn La, Yên Bái,
Quảng Ninh và các vùng dọc dãy Trường Sơn.
Bệnh Leptospiroses, chủ
yếu là thể vàng da chảy máu do nhiều loài chuột mang xoắn
khuẩn gây nên
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về chuột, chủ yếu liên quan tới dịch tễ học
các bệnh lan truyền từ chuột sang người. Trong lĩnh vực nông nghiệp, mới đây, tổ
chức Nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Australia (ACIAR) đăng tải 2 tuyển tập
công trình về Sinh thái quản lý chuột (1999) và Sinh h
ọc và Quản lý chuột (2003) đã
tập hợp nhiều kết quả nghiên cứu mới nhất của các nước và khu vực Đông Nam châu
Á về tác hại, đặc điểm sinh học, sinh thái học, quy luật phát sinh gây hại, các biện
pháp quản lý, nhất là quản lý dựa theo các nguyên tắc sinh thái và dựa vào cộng đồng
(Singleton và CTV, 2003).
Tại Việt Nam trong thời Pháp thuộc, từ thế kỷ XIX đã có các cuộc điều tra khảo sát về
động v
ật nói chung và gặm nhấm nói riêng. Mẫu gặm nhấm đầu tiên được sưu tầm và mô
tả là loài sóc chân vàng Callosciurus flavimanus Geof. 1831 ở Đà Nẵng. Morice (1875) đã
thống kê được 3 loài chuột, 7 loài sóc và một loài nhím ở Nam Bộ. De Pousargeus (1904)
đã phân tích tư liệu của Đoàn nghiên cứu về lịch sử và động vật ở bán đảo Đông Dương từ
1879 - 1895 ghi nhận 28 loài gặm nhấm.
Nghiên cứu về chuột ở Việt Nam có thể chia làm 2 giai đoạ
n chính như sau: Giai đoạn
năm 1950-1986 chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ bản đặc điểm sinh học, sinh thái của
chuột hại như hang tổ, thức ăn, biến động số lượng của chuột hại, hoạt động sinh sản, phân
bố của một số loài chuột hại thường gặp ở Việt Nam (Đào Văn Tiến, 1964, 1985; Đào Văn
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………118
Tiến, Grohopskaia,1963; Đào Văn Tiến và Hoàng Trọng Cư, 1966; Đào Văn Tiến và CTV,
1966 a, 1966 b; Lê Vũ Khôi 1970, 1985, Lê Vũ Khôi, Nguyễn Văn Biền 1980; Nguyễn
Minh Tâm và CTV, 1986) Cuốn "Chuột và biện pháp phòng trừ" của Lê Vũ Khôi, Vũ
Quốc Trung và Nguyễn Văn Bền (1979) đã tổng hợp khá đầy đủ kết quả nghiên cứu và các
biện pháp phòng trừ chuột hại trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2 là từ năm 1986 đến nay, chuột gây hạ
i ngày một tăng và đã thực sự trở
thành một nguy hại lớn cho sản xuất nông nghiệp. Kể từ khi có chỉ thị của Thủ tướng

Chính phủ (1998), Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các tổ chức quần chúng đều tham gia thực
hiện phong trào toàn dân diệt chuột. Các nghiên cứu về chuột trong giai đoạn này chủ yếu
tập trung vào ứng dụng các biện pháp phòng chống chuột trên đồng ruộng và trong kho
bảo quản thông qua bẫ
y bả, bẫy cây trồng, sử dụng vi sinh vật phòng trừ chuột (Lê Vũ
Khôi, Nguyễn Văn Biền, 1980; Cao Văn Sung, 1995; Nguyễn Minh Tâm, Cao Văn Sung,
Phạm Tiến Đức, 1986; Lê Văn Thuyết và CTV, 1999; Nguyễn Phú Tuân, 1996 a, 1996 b;
Nguyễn Phú Tuân. 2002; Nguyễn Quí Hùng và CTV, 1998; Nguyễn Quí Hùng và CTV,
1999; Cao Văn Sung và CTV 1997; Cao Văn Sung và CTV 1999; Nguyễn Phú Tuân và
CTV, 1999, Aplin và CTV, 2003 )
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tầm quan trọng của chuột đối với đời sống con người nói chung và đối với sản xuất
nông nghiệp nói riêng?
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………119
Chương XII
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CẤU TẠO VÀ PHÂN LOẠI CHUỘT HẠI
Trên thế giới có khoảng 1500 loài chuột với 200 giống tập hợp trong 17 họ phụ. Họ
phụ Murinae là quan trọng nhất đối với châu Á và châu Âu.
Các đặc điểm hình thái quan trọng cần phân biệt của bộ gặm nhấm với các bộ khác là
răng cửa, răng hàm và nhất là khoảng cách không có răng (diastema). Trong các giai đoạn
phát triển hay các độ tuổi khác nhau thì đặc điểm lông, độ lớn của các bộ phận sinh
dụ
c có sự sai khác.
1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO NGOÀI
Cơ thể chuột được chia làm 3 phần rõ rêt: đầu, thân và đuôi (Hình 12.1)

Chiều dài thân
Chiều dài đuôi
Chiều dài bàn chân sau
Chiều dài tai

Hình 12.1. Các phần cơ thể chuột

1
2
Hình 12.2. Răng chuột cống
1. Răng cửa; 2. Răng hàm
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………120
1.1. Đầu
Trên đầu có 2 mắt, 2 tai, cơ quan miệng, quanh cơ quan miệng có râu mép. Đầu cứng
chắc do xương mặt và xương sọ hình thành. Mắt và tai khác nhau tuỳ loài và phụ thuộc vào
mức độ thích nghi của chúng đối với môi trường. Loài ăn đêm thường có mắt và tai to, râu
mép phát triển.
Răng cửa có 1 đôi hàm trên và 1 đôi hàm dưới (Hình 12.2). Điểm đặc trưng của chuột
là răng cửa phát triển liên tục.

Hình 12.3. Sự phát triển không bình thường của răng cửa hàm trên
do răng cửa hàm dưới đối diện với nó bị hỏng
Răng cửa có đặc điểm uốn cong hình lưỡi liềm và cắm sâu vào trong hàm (Hình 12.3).
Do đó áp suất lên vành răng được san đều và không ảnh hưởng tới chân răng. Răng dùng
để cắt thức ăn và chúng luôn phát triển, khoảng 10 mm/năm. Vì vậy nếu răng cửa đối diện
bị hỏ
ng, nó sẽ phát triển và tạo thành vòng răng (Hình 12.3) không có tác dụng dinh dưỡng
và có thể làm cho con vật chết. Do đó để cho răng có hiệu quả, nhóm gặm nhấm phải
“mài” răng liên tục, gặm bất cứ thứ gì chúng có thể gặm được. Răng gồm chủ yếu là chất
Đentin mềm, phía trước có bọc 1 lớp men rất cứng, vì thế răng mòn không đều, bên trong
mòn nhiều hơn bên ngoài làm cho răng có hình vát nhọn từ trong ra ngoài (Hình 12.4).

3
2
1

4
Hình 12.4. Sơ đồ cấu tạo răng cửa chuột
1. Đentin; 2. Men; 3. Lỗ xoang ở gốc răng cửa; 4. Mặt tròn
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………121
Trên hàm không có răng nanh, giữa răng cửa và răng hàm có khoảng trống lớn không
có răng gọi là diastema (Hình 12.5, hình 12.6) và đây là khác biệt cơ bản giữa gặm nhấm
và các thú ăn thịt khác như mèo và thú ăn sâu bọ. Không có răng nanh và có khoảng trống
giữa răng cửa và răng hàm là đặc điểm khác biệt giữa Bộ gặm nhấm và các bộ khác. Ngoài
răng cửa, chuột có 3 đôi răng hàm. Răng hàm có mặt nghiền rộng và trên đ
ó có các mấu
nghiền thức ăn. Tùy theo loại thức ăn, cấu tạo răng hàm có thể khác nhau và tuỳ theo độ
tuổi, độ mòn của răng hàm khác nhau.

Hình 12.5. Đặc điểm đặc trưng của hàm răng chuột
1. R¨ng cöa; 2. R¨ng hµm; 3. Kho¶ng c¸ch kh«ng cã r¨ng (diastema)

Hình 12.6. Đặc điểm cấu tạo của hệ răng
1. Gặm nhấm (thấy rất rõ răng cửa phát triển, không có răng nanh); 2. Thú ăn thịt (răng nanh rất phát triển,
răng cửa nhỏ); 3. Thú ăn sâu bọ (răng cửa, răng nanh và răng hàm không khác nhau rõ rệt)
1.2. Thân
Thân chuột có hình trụ, được tính từ ngay sau cổ đến hậu môn. Có 4 chân, 2 chân trước
và 2 chân sau. Do sự thích ứng nên chân trước và chân sau phát triển khác nhau. Loài
chuột đồng có chân trước cùng bàn chân và móng chân phát triển cứng cáp hơn chân sau.
Chuột nhảy sinh sống ở vùng hoang mạc, để thích nghi cho việc nhảy vọt, chúng có 2 chân
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………122
sau dài gấp 2 - 4 lần chân trước, còn chân trước chỉ thích hợp cho việc đào hang và tìm
thức ăn. Loài chuột sống dưới nước hoặc cạnh nước thì chân có màng mỏng như chân vịt.
Loài chuột sống trên cạn bay được có màng da dọc theo thân mình, nối chi trước với chi
sau, có thể phóng mình liệng xa tới vài chục mét.
1.3. Đuôi

Có dạng tròn hoặc dạng bẹt, nhìn chung thuôn dần về phía cuối. Phía cuối đuôi có thể
có túm lông hoặc không.
1.4. Ngoại hình con đự
c và con cái
Sự phân biệt đực cái chủ yếu dựa vào số lỗ ở cuối bụng. Con đực có 2 lỗ (lỗ hậu môn
và lỗ đái sinh dục), tinh hoàn của con trưởng thành võng xuống rõ rệt. Con cái có 3 lỗ (lỗ
hậu môn, lỗ đái và lỗ âm đạo). Hai bên ngực bụng của chuột cái có 2 - 5 cặp đầu vú.
Khi còn nhỏ con đực và con cái có sự khác biệt về độ dài giữa hậu môn và lỗ đái sinh
dục: ở con đự
c dài còn ở con cái thì ngắn hơn.
1.5. Về độ tuổi
Bên ngoài có thể căn cứ vào màu lông, sự thõng xuống của hòn dái (đối với con đực)
và đầu vú (đối với con cái) để phân biệt độ tuổi một cách tương đối.
Lông ngay ngắn, mềm, đồng màu, đầu to là chuột non. Lông không đồng đều, có một
số lông dài rải rác giữa lông mềm là chuột nhỡ. Còn chuột trưởng thành con đực có hòn dái
thõng xuống, con cái có đầu vú nhô rõ, lông thô và cứng.
- Đối vớ
i chuột cái
+ Xác định trạng thái của tuyến sữa
Chuột non: Đầu vú nhỏ không thấy rõ, đầu vú bị lông phủ kín.
Chuột non đã trưởng thành về sinh dục nhưng chưa sinh sản: Đầu vú thấy rõ hơn, bầu
sữa to ra, xung quanh đầu vú chưa trụi lông, bóp đầu vú chưa có sữa tiết ra.
Chuột cái mang thai: Bụng to, bầu sữa to, ấn lên bầu sữa có sữa đặc.
Chuột cái nuôi con: Đầu vú lớn, lông xung quanh đầu vú thưa ho
ặc trụi, bầu sữa căng,
ấn tay lên bầu sữa đầu vú vươn ra, tiết ra sữa đặc và đục.
Chuột cái thôi nuôi con: Đầu vú lớn, lông xung quanh đầu vú thưa hoặc trụi, bầu sữa
không căng, ấn lên bầu sữa thì đầu vú vươn ra tiết ra sữa trong.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………123
Chuột cái thôi nuôi con một thời gian dài: Đầu vú lớn, đen, dài, xung quanh bầu vú có

lông bao phủ, bầu sữa không lớn lắm. Khi ấn vào bầu sữa không có sữa tiết ra.
+ Trạng thái của âm đạo
Chuột non: Chưa hoạt động giao phối âm đạo đóng kín.
Chuột cái đã trưởng thành sinh dục, đã có hoạt động giao phối: Âm đạo mở ra, mép
ngoài âm đạo hơi sưng lên, đôi khi có nút chai.
Chuột đã sinh sản: Âm đạo mở to.
+ Xác
định trạng thái buồng trứng và tử cung
Hệ sinh dục của chuột cái bao gồm: buồng trứng, vòi phalop, tử cung phân đôi, âm đạo
và cơ quan sinh dục ngoài.
Chuột cái non: Tử cung mảnh như sợi chỉ.
Chuột cái đã lớn, chưa trưởng thành sinh dục: Khi chuột cái sắp thành thục sinh dục tử
cung mỏng và sáng, buồng trứng sáng. Dưới kính lúp có độ phóng đại 5-10 lần thấy các tế
bào hình tròn, nhỏ ở bề mặt buồ
ng trứng.
Chuột đã hoạt động sinh sản: Trên bề mặt buồng trứng có bao noãn chín khi đó chuột
cái bắt đầu động đực. Tử cung mở rộng ra một chút.
Chuột có chửa:
Trứng được thụ tinh đến ngày thứ 5 xuất hiện thể vàng ở buồng trứng. Tử cung dày,
rộng và có màu hồng. Sau 5 ngày có phôi ở 2 nhánh của tử cung và có thể đếm số lượng
phôi ở tử cung. Đôi khi gặp tr
ường hợp phôi bị teo, số lượng phôi trong tử cung ít hơn số
thể vàng trong buồng trứng.
Chuột đã đẻ: Trên thành tử cung có vết sẹo nhau thai, gọi là vết nhau.
Cắt rời tử cung ra khỏi cơ thể và căng lên tấm lam kính, các vết màu đen thể hiện rõ
đếm số lượng vết nhau.
Từ số phôi của chuột cái đang mang thai và số vết nhau có thể xác định được cường độ
sinh sản c
ủa quần thể chuột trong thời điểm xác định.
+ Số phôi của mỗi lứa

+ Số lứa đã sinh ra
- Đối với chuột đực
Cơ quan sinh dục chuột đực có đôi tinh hoàn hình trứng. Phụ tinh hoàn bao lấy phần
nửa có mô mỡ bao quanh. Trong phụ tinh hoàn có các ống cuộn là nơi chứa các tinh trùng
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………124
đã chín. Ống dẫn tinh xuất phát từ phần phụ tinh hoàn đổ vào ống dẫn niệu chung, trước
chỗ ngã ba ống của đôi túi tinh đổ vào.
Chuột non: Tinh hoàn nhỏ màu trắng trong, nằm trong xoang bụng. Bìu da nhỏ, đôi khi
không rõ, chỉ lấy được tinh hoàn khi mổ chuột, ống trong phụ tinh hoàn không rõ, màu
trắng trong.
Chuột trưởng thành: Tinh hoàn lớn và nằm trong bìu da. Ống phụ tinh hoàn rõ, màu
trắng đục. Dùng kéo tách phụ tinh hoàn khỏi tinh hoàn, dùng compa đo chiều dài và chiều
rộng c
ủa tinh hoàn, chiều dài và chiều rộng của túi tinh.
Theo khoá phân loại dựa vào hình thái ngoài của Cao Văn Sung (1980), những số liệu
sau (hình 12.7) cần chú ý:
Chiều dài thân (L): Đo từ mút mũi đến giữa hậu môn, theo mặt bụng con vật.
Chiều dài đuôi (C): Đo từ giữa hậu môn đến mút đuôi, không kể túm lông đuôi nếu có
Chiều dài bàn chân sau (Pt): Đo từ gót chân sau đến đầu ngón chân dài nhất, không kể
vuốt.
Chiều dài tai (A): Đo từ bờ kẽ tai th
ấp nhất đến đỉnh cao nhất của vành tai, không kể
túm lông tai nếu có.

Cách đo chiều dài cơ thể Cách đo chiều dài đuôi


Cách đo chiều bàn chân Cách đo chiều dài tai Cân khối lượng cơ thể
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Động vật hại nông nghiệp……… …………………125

×