Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đường Đô Thị Và Tổ Chức Giao Thông Phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 22 trang )

§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 47


theo kinh nghiệm các tuyến cách xa nhau không quá 500 mét ñể hành khách ñi từ
nhà ñến các bến xe không quá xa.
Vị trí các ñiểm ñỗ tuỳ thuộc vào mật ñộ dân cư, ở khu vực trung tâm các
ñiểm ñỗ có thể cách nhau 200 ñến 300 mét, còn ở vùng ngoại vi có thể từ 300
ñến 500 mét.
Thời gian cách nhau giữa các chuyến tuỳ thuộc vào lượng hành khách, giờ
cao ñiểm có thể cách nhau 10 ñến 15 phút một chuyến, giờ bình thường từ 20 ñến
30 phút một chuyến.
A B1 2
T T
a) TuyÕn theo b¸n kÝnh b) TuyÕn theo ®−êng kÝnh
11
BA
c) TuyÕn kÕt hîp
1 2 3
4
5
6
d) TuyÕn bµn cê

1
1
2
3 3
2

Hình 2-7. Các dạng sơ ñồ tuyến


Câu hỏi:
1. ý nghĩa của hệ thống vận tải hành khách công cộng? Các phương tiện
giao thông ñô thị?
2. Các chính sách phát triển giao thông công cộng, hạn chế giao thông cá
nhân?
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
48


CHƯƠNG 3

MẠNG LƯỚI ðƯỜNG ðÔ THỊ VÀ LÝ THUYẾT
DÒNG XE TRÊN ðƯỜNG
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MẠNG LƯỚI ðƯỜNG ðÔ THỊ
3.1.1. Quan hệ vận tải giữa các vùng trong thành phố
ðể qui hoạch hợp lý mạng lưới ñường trong thành phố cần phải biết quan
hệ vận tải giữa các vùng. Quan hệ vận tải của một thành phố bao gồm quan hệ
vận tải giữa các vùng trong nội thành, quan hệ giữa thành phố với các vùng ngoại
vi, cũng như quan hệ của các ñường giao thông quốc gia tiếp cận với thành phố.
Từ quan hệ này mà hình thành nên các ñường ở nội thành, ñường ngoại vi, cũng
như ñường dẫn ñến các thành phố.
Ví dụ dưới ñây miêu tả quan hệ vận tải của một thành phố ñược phân chia
thành 14 vùng khác nhau. Bề rộng các ñường thể hiện cường ñộ vận tải (tấn/năm,
hành khách / ngày ), các số liệu này dựa trên cơ sở ñiều tra hay dự báo cho năm
tương lai.


Hình 3-1. Quan hệ vận tải giữa các khu vực của thành phố
ðối với các thành phố hiện có thì căn cứ vào mạng lưới ñường và ñiều tra
lưu lượng giao thông trên từng tuyến người ta sẽ vẽ ñược biểu ñồ lưu lượng xe

hay lưu lượng hàng hoá trên các ñường ñó (hình 3-2). Dựa vào biểu ñồ lưu lượng
trên các tuyến thấy ñược tầm quan trọng cũng như sử dụng trong công tác quy
hoạch mở thêm các tuyến mới.
Mức ñộ ñậm
nhạt của
ñường nối thể
hiện cường ñộ
vận tải là lớn
hay bé
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 49



Hình 3-2. Biểu ñồ cường ñộ giao thông trên mạng lưới ñường phố
Trên cơ sở mạng lưới vận tải nêu trên, mạng lưới ñường sẽ ñược thiết kế,
cải tạo cho phù hợp với phương châm: khoảng cách, thời gian ñi lại của các
phương tiện là nhanh nhất, tận dụng các con ñường hiện có, ít phải phá bỏ các
công trình do mở rộng ñường. Tầm quan trọng của các con ñường ñối với thành
phố ñược xác lập trên cơ sở lưu lượng xe chạy và ý nghĩa phục vụ của con
ñường. Quy trình lập quy hoạch mạng lưới ñường phố có thể tham khảo hình 3-3














H×nh 3-3. Quy tr×nh quy ho¹ch m¹ng l−íi ®−êng phè

XÁC ðỊNH
NHỮNG THIẾU SÓT
THIẾT LẬP
MỤC TIÊU
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG
THIẾT LẬP CÁC BIỆN PHÁP VÀ
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
ðÁNH GIÁ CÁC TÁC ðỘNG
TÍNH TOÁN CÁC PHƯƠNG ÁN
QUYẾT ðỊNH
GIAI ðOẠN
PHÂN TÍCH
VẤN ðỀ
GIAI ðOẠN
NGHIÊN
CỨU CÁC
BIỆN PHÁP
GIAI ðOẠN
QUYẾT
ðỊNH
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
50


Việc tính toán tối ưu mạng lưới ñường có thể sử dụng các mô hình toán

học và máy tính ñể nhận ñược ñược kết quả. Nhưng ñó cũng chỉ là mạng lưới
tham khảo, ngày nay chủ yếu người ta vẫn sử dụng phương pháp chuyên gia. ðó
là các chuyên gia về xây dựng, giao thông bằng kinh nghiệm của mình vạch ra
một vài

phương án và so sánh chọn ra phương án hợp lý về kinh tế, kỹ thuật làm
phương án khả thi trình các cấp có thẩm quyền xem xét quyết ñịnh.
3.1.2. Các chức năng cơ bản của ñường phố
a) Chức năng giao thông
ðây là chức năng cơ bản của mạng lưới ñường phố, ñảm bảo liên hệ giao
thông thuận lợi, nhanh chóng với quãng ñường ngắn nhất giữa các khu vực của
thành phố, giữa nội thành với ngoại thành, giữa các vùng ngoại thành với nhau
và với các ñịa phương khác. Các tuyến GTCC phải hợp lý tạo ñiều kiện thuận lợi
cho nhân dân thành phố tới công sở, nhà máy trường học và các nơi dịch vụ công
cộng khác. Các tuyến ñường phải có khả năng phân luồng khi cần sửa chữa hay
có ách tắc giao thông, tránh làm các ñường ñộc ñạo.
b) Chức năng kỹ thuật
Các thành phố hiện ñại có mạng lưới kỹ thuật phức tạp bố trí trên hoặc
dưới ñường phố, nên ñường phố phải có mặt cắt ngang ñủ rộng ñể bố trí mạng
lưới kỹ thuật (ñiện, thông tin, cấp thoát nước, giao thông ngầm). Tốt nhất các
mạng lưới này nên ñược bố trí ở vị trí hè ñường, khi xây dựng sửa chữa khỏi phải
ñào phá ñường.
c) Chức năng mỹ quan
Vẻ ñẹp của một thành phố do các công trình giao thông, các công trình
kiến trúc ven ñường, hệ thống cây xanh, thảm cỏ, hồ nước tạo nên. Các công
trình giao thông ñặc biệt là các công trình nổi phải hài hoà với kiến trúc xung
quanh ñể tạo nên vẻ ñẹp cho thành phố.
3.2. CÁC DẠNG MẠNG LƯỚI ðƯỜNG PHỐ
3.2.1. Các dạng mạng lưới ñường phố
Hình dạng hay sơ ñồ hình học của mạng lưới ñường phố phụ thuộc vào

ñiều kiện ñịa lý, ñịa hình, ñiều kiện lịch sử phát triển riêng của từng thành phố.
ðối với các thành phố miền núi, trung du, hay ven các con sông, các ñường phố
lượn theo ñịa hình ñể tiết kiệm khối lượng xây dựng. Các thành phố vùng ñồng
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 51


bằng hay miền bán sa mạc các ñường phố thường thẳng. Sơ ñồ hình học của
mạng lưới ñường phố có các dạng sau:
a) Sơ ñồ vòng xuyến xuyên tâm
Theo sơ ñồ loại này, trung tâm thành phố là nơi giao nhau của các ñường,
ưu ñiểm là liên hệ giữa trung tâm với các vùng ñược dễ dàng, nhược ñiểm là mật
ñộ xe tập trung ở trung tâm thành phố quá lớn gây khó khăn cho việc tổ chức
giao thông. ðể khắc phục nhược ñiểm này người ta dùng các ñường vòng nối các
vùng với nhau, hoặc làm các ñường vành ñai không cho xe quá cảnh ñi vào thành
phố.
Hệ số gãy khúc trung bình của loại ñường này vào khoảng từ 1 ñến 1.1.
Sơ ñồ này thường áp dụng cho các thành phố lớn.
Hình 3-4a là thành phố có sơ ñồ mạng lưới ñường dạng vòng xuyến xuyên tâm
dạng cơ bản, các nút giao giữa ñường vành ñai và ñường xuyên tâm có thể là các
nút giao thông khác mức.

a/ sơ ñồ vòng xuyến xuyên tâm c/ Sơ ñồ hình bàn cờ


b/ Sơ ñồ hình quạt d/ Sơ ñồ bàn cờ có ñường chéo
Hình 3-4. Các dạng mạng lưới ñường phố
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
52



Thành phố có sơ ñồ vòng xuyến xuyên tâm ñiển hình là thành phố
Matxcova (hình 3-5) với các ñường tầu hoả, ôtô hướng tâm , các ñường vành ñai
bao quanh thành phố.

Hình 3-5. Mạng lưới ñường vòng xuyến Matxcơva
b) Sơ ñồ hình nan quạt
Sơ ñồ loại này thường áp dụng cho các thành phố ven biển hoặc ven sông
hồ lớn, chỉ có khả năng phát triển về một phía với trung tâm là ñiểm nút của hình
quạt. Do dó, nó cũng có ưu nhược ñiểm của sơ ñồ vòng xuyến xuyên tâm.
c) Sơ ñồ hình bàn cờ và bàn cờ có ñường chéo
Theo sơ ñồ này, các ñường phố thường vuông góc với nhau, tạo nên các
khu phố có dạng hình vuông hay hình chữ nhật, thường áp dụng cho các thành
phố ở vùng ñồng bằng hay bán sa mạc. Ví dụ thành phố Chicago của Mỹ,
Rangun của Mianma và khu phố cũ của Sài gòn.
Ưu ñiểm của loại này là ñơn giản, thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình và tổ chức giao thông, không gây căng thẳng về giao thông cho các khu vực
trung tâm.
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 53


Nhược ñiểm là hệ số gãy khúc lớn từ 1.25 ñến 1.3, làm tăng khoảng cách
ñi lại.

Hình 3-6. Sơ ñồ ñường phố Sài gòn 1902 ( TP. Hồ Chí Minh)
ðể khắc phục nhược ñiểm về khoảng cách ñi lại, thì người ta thêm vào các
ñường chéo hướng tâm, chia khu phố thành các ô tam giác. Tuy nhiên nó cũng
gây nhược ñiểm là xuất hiện những nút giao nhiều nhánh (5, 6 hoặc thậm chí 8
nhánh) gây khó khăn cho việc tổ chức giao thông, ngoài ra các khu phố hình tam
giác cũng gây khó khăn cho việc qui hoạch nhà cửa.
Các nhà kiến trúc Pháp ñã quy hoạch nhiều khu phố cũ trong các thành

phố lớn ở nước ta dạng hình bàn cờ ví dụ một khu phố Sài gòn hình 3.6.
d) Sơ ñồ hình tự do
Các thành phố du lịch, do ñiều kiện ñịa hình các ñường phố uốn lượn bám
sát ñịa hình như ven sông hay ven núi. Các ñường phố có dạng tự do có ưu ñiểm
là phù hợp với ñịa hình, không phá vỡ cảnh quan. ở nước ta, ñiển hình cho thành
phố loại này là thành phố ðà Lạt với các con ñường uốn lượn theo sườn ñồi.
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
54



Hình 3-7. Sơ ñồ ñường phố ðà lạt , lượn theo ñịa hình
e) Sơ ñồ mạng lưới ñường phố hỗn hợp
Mạng lưới ñường của thành phố lớn thường có dạng hỗn hợp. Các khu
phố có các sơ ñồ khác nhau ñược liên kết bởi các ñường xuyên tâm và vành ñai,
ñể giảm bớt lượng giao thông tập trung về trung tâm thành phố
.

Hình 3-8. Sơ ñồ hỗn hợp
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 55




Hình 3-9. Sơ ñồ tổng thể giao thông Hà Nội ñến năm 2020
ðiển hình của loại này là thành phố Hà Nội ngày nay (hình 3.9). Khu phố
cổ có dạng hình bàn cờ, hay tự do, ñược liên kết bởi các ñường vành ñai 1, 2, 3,
4 và các ñường hướng tâm qua các cửa ô của thành phố.
Việc lựa chọn sơ ñồ mạng lưới ñường hợp lý có ý nghĩa quan trọng nhưng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố ñịa hình, lịch sử phát triển của thành phố. Nguyên tắc

chung là khi quy hoạch phải tôn trọng lịch sử, bảo tồn những khu vực lịch sử,
phát triển, mở rộng và bổ xung những khiếm khuyết.
Xu hướng chung là nên xây dựng các thành phố vệ tinh xung quanh các
ñô thị lớn, tránh tập trung hình thành các ñô thị quá lớn.
3.2.2. Bố trí ñường trong các tiểu khu
Ngoài việc quy hoạch chung cho toàn thành phố, còn phải chú trọng ñến
việc quy hoạch trong các tiểu khu. Giao thông trong tiểu khu ñược chia làm hai
loại chính ñó là ñường ô tô và ñường ñi bộ. Nguyên tắc cơ bản của việc bố trí
ñường trong các ñơn vị ở là phải thuận lợi trong sử dụng ở cả hai loại ñồng thời
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
56


không chồng chéo lên nhau. ðường ôtô phải ñược bố trí ñi tới tận từng công trình
ñược xây dựng trong các ñơn vị ở.
Có nhiều hình thức bố trí ñường trong các tiểu khu:
- Hệ thống thòng lọng: ðường ô tô ñi vòng sâu vào trong ñơn vị ở và từ
ñường vòng ñó có các nhánh ñường cụt vào các cụm nhà và nhóm nhà.
- Hệ thống ñường vòng chạy xung quanh ñơn vị ở xóm giềng.
- Hệ thống cài năng lực xen kẽ nhau giữa ñường ôtô và và ñi bộ.

a- HÖ thßng läng



b- Hệ ñường vòng

c- Hệ cài răng lược

Hình 3-10. Các hệ thống giao thông trong ñơn vị ở.

3.2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá mạng lưới ñường phố
a) Mật ñộ ñường phố
Mật ñộ ñường phố là số kilômét ñường trên 1 km
2
diện tích của thành phố
(km/km
2
). ðây là chỉ tiêu quan trọng quyết ñịnh chất lượng giao thông của thành
phố. Mật ñộ ñường phải phù hợp với mật ñộ dân cư cũng như mức ñộ trang bị
phương tiện giao thông, chiều rộng của các ñường phố. Theo kinh nghiệm của
các nước ñã ñược các nhà chuyên môn tổng kết và ñưa ra lời khuyên về mật ñộ
hợp lý tương ứng với qui mô các thành phố như sau:

§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 57


Mật ñộ trung bình mạng lưới ñường với các nhóm thành phố khác nhau
Bảng 3.1
Cấp thành phố Số dân (1000 người) Mật ñộ tối ưu (km/km
2
)
I 500 - 1000 2,3 - 2,6
II 250 - 500 2,0 - 2,3
III 100 - 250 1,7 - 2,0
IV 50 - 100 1,4 - 1,7
Mật ñộ ñường phố có quan hệ với khoảng cách các ñường, khoảng cách từ
nhà ñến ñiểm ñỗ của các phương tiện GTCC và tới thời gian ñi bộ cần thiết từ
nhà ñến ñiểm ñỗ xe. Quan hệ ñó có thể tham khảo ở bảng 3.2 dưới ñây:
Chi phí thời gian ñi bộ cần thiết tới bến phụ thuộc vào mật ñộ ñường
Bảng

3.2
Mật ñộ
(km/km
2
)
Khoảng cách giữa
các ñường phố
(km)
Khoảng cách ñi
bộ tới ñiểm ñỗ
(km)
Chi phí thời gian
ñi bộ (phút)
1 2 0.66 9
1.5 1.3 0.43 6.5
2 1 0.35 5.2
2.5 0.8 0.3 4.5
3 0.7 0.27 4.1
3.5 0.6 0.24 3.6
4 0.5 0.22 3.5

b) Khoảng cách giữa các ñường phố chính
ðây cũng là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá mạng lưới ñường phố vì các
phương tiện GTCC thường chạy trên các ñường phố chính. Khoảng cách các
ñường phố chính nên lấy trong khoảng 400 ñến 500 mét, ở khu trung tâm thì
khoảng cách này ngắn hơn so với khu ngoại vi. Còn một lý do quan trọng nữa
nếu khoảng cách các nút giao thông cách nhau 400-500 mét rất phù hợp với ñiều
khiển giao thông bằng ñèn tín hiệu, ñiều này sẽ ñược làm rõ ở phần tính toán ñiều
khiển.
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng

58


c) Hệ số gãy khúc
Hệ số gẫy khúc là tỷ số giữa chiều dài thực tế trên chiều dài ñường chim
bay, chỉ tiêu này nói lên mức ñộ thẳng của ñường phố. Người ta phân loại như
sau:
- Loại hợp lý khi có hệ số gẫy khúc < 1.15
- Loại trung bình khi có hệ số gẫy khúc từ 1.15 ñến 1.2
- Loại gẫy khúc nhiều khi hệ số gẫy khúc từ 1.2 ñến 1.3
- Loại gẫy khúc quá nhiều khi có hệ số gẫy khúc > 1.3
Ngoài các chỉ tiêu trên góc giao nhau giữa các ñường phố cũng ảnh hưởng
tới quá trình giao thông và tổ chức giao thông. Các nút có góc giao vuông góc dễ
tổ chức giao thông hơn nút giao chéo.
Nói chung, diện tích ñất dành cho giao thông bao gồm ñường sá, bến bãi
ñỗ phải ñạt ñược con số 20% diện tích mặt bằng thành phố (trừ các diện tích
sông, hồ) thì mới ñảm bảo nhu cầu chất lượng giao thông ñộng cũng như giao
thông tĩnh.
Ở Băngkốc (Thái Lan) con số này ñạt 12%, tuy nhiên ở Hà Nội, con số
này hiện nay mới ñạt ñược 6.7%.
3.3. PHÂN LOẠI ðƯỜNG ðÔ THỊ
3.3.1. Khái niệm chung về ñường ñô thị
ðường ñô thị là dải ñất nằm giữa 2 ñường ñỏ xây dựng (gọi là chỉ giới xây
dựng) trong ñô thị ñể cho người và xe cộ ñi lại. Trên ñó ngoài phần ñường cho xe
chạy có thể trồng cây xanh, bố trí các công trình phục vụ công cộng như ñèn
chiếu sáng, ñường dây, ñường ống trên và dưới mặt ñất.
Nói chung, ñường nằm trong ñô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) ñều ñược
gọi là ñường ñô thị.
3.3.2. Mục ñích của việc phân loại ñường ñô thị.
Phân loại ñường phố có các mục ñích sau:

- Ấn ñịnh chức năng của từng ñường phố
- Xác ñịnh vai trò của từng ñường phố trong toàn bộ hệ thống ñường phố.
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 59


- Xác ñịnh những ñặc trưng giao thông tiêu biểu của từng ñường phố như
thành phần dòng xe, tốc ñộ, ñiều kiện ñi lại, ñặc ñiểm các công trình kiến
trúc.
Phân loại ñường phố còn có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức ñi lại trên
ñường, biện pháp cải tạo cũng như nâng cấp ñường phố cũng như toàn mạng.
Trong từng trường hợp cụ thể phải xem xét tình hình hiện tại cũng như dự báo
cho tương lai phát triển lâu dài, tối thiểu cũng phải là 20 ñến 30 năm.
3.3.3. Phân loại ñường ñô thị
Chức năng chính của ñường ñô thị là ñảm bảo giao thông cho người và
phương tiện. ðường thị ñược chia ra làm nhiều loại tuỳ thuộc vào ý nghĩa, qui
mô và ñặc ñiểm ñi lại trên ñường.
Theo TCXD104:1983 thì ñường ñô thị ñược phân theo chức năng và tốc
ñộ tính toán kèm theo (bảng 3-3)
Phân loại ñường ñô thị theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Bảng 3-3
Loại ñường
phố
Cấp ñường
phố
Chức năng chính Tốc ñộ
tính
toán
km/h








ðường phố
chính ñô thị
+ðường cao
tốc



+ðường phố
chính
cấp I



+ ðường phố
chính cấp II.
+Xe chạy với tốc ñộ cao liên hệ giữa
các khu ñô thị loại I, giữa các khu ñô
thị và các ñiểm dân cư và các ñiểm
dân cư trong hệ thống chùm ñô thị, tổ
chức giao thông khác cao ñộ.
+ Giao thông liên tục, liên hệ giữa
các khu nhà ở, khu công nghiệp và
các trung tâm công cộng với ñường
cao tốc trong phạm vi ñô thị, tổ chưc
giao thông khác cao ñộ.hoăc có ñiều

khiển
+Liên hệ trong phạm vi ñô thị giữa
các khu nhà ở, khu công nghiệp và
120






100





§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
60


trung tâm công cộng nối với ñường
phố chính cấp I, tổ chức giao thông
có ñiều khiển


80



ðường cấp

khu vực
+ ðường khu
vực

+ðường vận
tải
+ Liên hệ giới hạn của nhà ở, nối với
ñường chính ñô thị

+ Vận chuyển hàng hoá, công nghiệp
và vật liệu xây dựng ngoài khu dân
cư, giữa các khu công nghiệp và kho
tàng bến bãi
60


80










ðường nội
bộ
+ ñường khu

nhà ở,
+ðường khu
công nghiệp
kho tàng



+ ðường ñi
bộ
+Liên hệ giữ các tiểu khu, nhóm nhà
ở với ñường khu vực
+ Chuyên chở hàng hoá công nghiệp
và vật liệu xây dựng trong giới hạn
khu công ngiệp, khu kho tàng, nối ra
ñường vận tải và các ñường khác.
+ Liên hệ giới hạn tiểu khu , giao
thông bằng xe ñạp, ñi tới nơi làm
việc, xí nghiệp, trung tâm công cộng,
khu nghỉ ngơi.
+Người ñi bộ tới nơi làm việc, cơ
quan, xí nghiệp nơi nghỉ ngơi giải trí
và bế xe công cộng.
-
Chú thích:
1. Phân loại ñường phố trên chỉ áp dụng cho ñường ñô thị loại I, các ñô thị
loai II, III không có ñường cao tốc và ñường chính cấp I; Các ñô thị loại IV tuỳ
theo tính chất và quy mô dân số có thể lấy chiều rộng của các ñường phố chính
của các ñô thị tương ñương với ñường khu vực hay khu nhà ở có cùng dân số.
2. Tốc ñộ tính toán ở các ñô thị miền núi cho phép giảm bớt:
- Với ñường phố chính khu vực V= 60 km/h

§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 61


- Vơi ñường nội bộ 30 km/h
Trong các thành phố lớn hiện ñại ở các nước cũng có các loại ñường phố sau:
a) ðường ôtô cao tốc ñô thị
Chức năng: ðường ôtô cao tốc ñô thị phục vụ giao thông với tốc ñộ cao
từ 80 ñến 100 km/h, dùng ñể nối các khu vực chính của thành phố, hoặc giữa
thành phố với các khu công nghiệp lớn nằm ngoài thành phố, hoặc giữa thành
phố với sân bay, cảng biển,
ðặc ñiểm:
- Vì tốc ñộ xe chạy lớn, nên cấm các loại phương tiện có tốc ñộ chậm
- Phải làm các nút giao khác mức với các ñường khác, chỉ làm nút giao
cùng mức trong các trường hợp ñặc biệt.
- Phải có dải phân cách tách biệt 2 dòng xe ngược chiều. Các xí nghiệp,
nhà máy, nhà dân, phải cách ñường cao tốc một khoảng cách an toàn
theo qui ñịnh.
b) ðường giao thông chính toàn thành phố
Chức năng: ðảm bảo giao thông chính mang tính toàn thành phố, nối các
khu vực lớn của ñô thị ví dụ như khu nhà ở, khu công nghiệp, trung tâm ñô thị,
nhà ga, bến cảng, sân vận ñộng, và nối với các ñường ôtô chính ngoài ñô thị.
ðặc ñiểm:
- Lưu lượng xe chạy lớn, tốc ñộ cao.
- Phải bố trí phần ñường dành riêng cho xe ñạp và xe thô sơ.
- Khoảng cách giữa các nút giao thông không nên quá gần (không nhỏ
hơn 500m)
ðối các ñô thị lớn, hiện ñại thì nên làm nút khác mức khi giao cắt với
ñường khác.
c) ðường giao thông chính khu vực
ðây là loại ñường có ý nghĩa cho từng khu vực nhất ñịnh của thành phố.

Chức năng: phục vụ giao thông giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và nối
với các ñường giao thông chính toàn thành phố.
ðặc ñiểm:
- Lưu lượng xe chạy trung bình, thành phần xe chạy thì ñủ loại.
- Khoảng cách giữa các ngã 4 không nên quá 400m
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
62


- Không nên bố trí trường học, nhà trẻ, mẫu giáo gần ñường phố
d) ðại lộ
Chức năng: Ngoài chức năng giao thông, nó còn có chức năng kiến trúc
và thẩm mỹ. ðại lộ thường bố trí ở các khu vực trung tâm, gắn liền với các quảng
trường chính của thành phố.
ðặc ñiểm:
- Lưu lượng xe chạy và khách bộ hành lớn
- Không nên có tàu hoả và xe tải chạy
- Các công trình lớn hai bên ñại lộ thường là các cơ quan lớn, nhà hát, khu
triển lãm, viện bảo tàng,
e) ðường phố thương nghiệp
Chức năng: phục vụ hành khách ñược thuận tiện trong buôn bán thương
nghiệp, nó thường ñược xây dựng ở những phố buôn bán lớn và ở khu trung
tâm thành phố.

ðặc ñiểm:
- Lưu lượng dòng người ñi bộ cao
- Tốt nhất chỉ cho các loại xe ñạp, xe máy ñi vào và cấm các loại phương
tiện khác.
f) ðường xe ñạp
ðược áp dụng khi khu vực có lưu lượng xe ñạp lớn, cần tách riêng khỏi

dòng xe chung.
g) ðường phố nội bộ
Chức năng: phục vụ ñi lại trong các tiểu khu và nối liền ñường tiểu khu
với các hệ thống ñường bên ngoài tiểu khu
ðặc ñiểm:
- Lưu lượng xe và khách bộ hành nhỏ
- Thành phần xe ñủ loại
- Thường không bố trí GTCC trên ñường này
- Các ngõ phố ñược nối với ñường này ñể ra mạng lưới ñường ngoài phố
h) ðường khu công nghiệp và kho tàng
Chức năng: phục vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách có quan hệ với xí
nghiệp, nhà máy, kho bãi,
ðặc ñiểm: giao thông xe tải chiếm tỉ lệ lớn.
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 63


i) ðường ñịa phương
Chức năng: liên hệ giao thông với các khu nhà ở và khu công nghiệp, kho
tàng ñứng riêng biệt.
ðặc ñiểm: ñủ các loại thành phần xe chạy trên ñường.
ị) ðường ñi bộ
Tại các trung tâm khu phố lớn, lưu lượng dòng người ñi bộ lớn, phải thiết
kế ñường dành riêng cho người ñi bộ, hoặc tổ chức giao thông dành riêng cho
người ñi bộ.
Các loại ñường phố và yêu cầu tương ứng
Bảng
3.3
ST
T
Loại ñường phố V

tk
(km/h)
Số làn xe
(làn)
Chiều
rộng
hè (m)
Chiều
r
ộng
ñường
(m)
1
ðường cao tốc
80 - 100 4 - 6 - 80 - 120

2
ðường giao thông chính
toàn thành
60 4 - 8 4 - 6 50 - 80
3
ðại lộ
40 - 60 4 - 6 6 - 8 65 - 80
4
ðường chính khu vực
40 - 60 4 - 6 3 - 5 40 - 50
5
ðường phố thương
nghiệp
40 - 6 - 8 20 - 25

6
ðường khu vực
20 - 30 2 - 3 2 - 3 20 - 25
7
ðường khu công nghiệp
40 - 60 2 - 3 2 - 3 40 - 50
8
ðường ôtô ñịa phương
40 - 60 2 - 4 2 - 3 30 - 40
9
ðường xe ñạp
12 - 15 1m/làn - 3 - 5
10

ðường ñi bộ
4 - 6 1m/làn - 2 - 8
3.4. CÁC DẠNG MẶT CẮT NGANG ðƯỜNG PHỐ
3.4.1. Các dạng mặt cắt ngang ñường phố
Tuỳ thuộc vào cấp thành phố, loại ñường phố người ta thiết kế và xây
dựng ñường phố với các dạng mặt cắt ngang khác nhau, trên hình 3-11 giới thiệu
Đờng Đô Thị Và Tổ Chức Giao Thông
64


mt s loi mt ct ngang ủin hỡnh cỏc ủng ủng ph chớnh m cỏc nc
thng ỏp dng, ủn v kớch thc trờn hỡnh v l một.
Số 1 - đuờng Lê Duẩn (4)
Số 2 - đuờng Lê Duẩn (3)
Số 3 - đuờng Lê Duẩn (2)
Số 4 - đuờng Lê Duẩn (1)

Hàng
rào

0,7
2,6 8,2 2,1
12,9
Số 8 - đuờng Truờng Chinh
0,9
1,6 13,9 2,5
18
Số 5 - đuờng Đại Cổ Việt
2,7
11
3,9
0,7 0,7
17,6
Số 6 - phố Bạch Mai
Số 7 - phố Đại La
0.8-1.0

1,5
4,1 12,8 3,4
33,1
Số 10 - phố Tây Sơn (1)
12,8
Số 9 - phố Nguyễn Trãi

Hỡnh 3-11. Chiu rng mt s ủng ph H Ni

§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 65






a) Mặt cắt ngang ở một số ñường phố chính


b) ðường phố chính có xe ñiện ở dưới thấp



c) ðường chính có hệ thống tầu ñiện trên cao
Hình 3-12. Các mặt cắt ngang một số loại ñường phố chính
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
66


Chiều rộng ñường phố phụ thuộc vào số làn xe, tốt nhất là dự trữ một làn
dành cho ñỗ xe vì ñường thành phố khác với ñường quốc lộ, chiều rộng hè nếu
ñất ñai cho phép cũng nên thiết kế rộng.
Tuỳ thuộc vào diện tích ñất dành cho nền ñường mà quyết ñịnh chiều rộng
dải phân cách, khi ñiều kiện khó khăn có thể chỉ sử dụng vạch phân làn hoặc dải
phân cách hẹp (1 mét), trong ñiều kiện ñất ñai cho phép có thể nên thiết kế dải
phân cách rộng (3 - 4 mét) ñể có thể bố trí làn ñường cho xe rẽ trái tại các nút
giao thông. Trường hợp có bố trí ñường xe ñiện thì dải ñất dành cho ñường xe
ñiện cùng mặt bằng với ñường ôtô với chiều rộng 9,0 m, có thể ñặt giữa hoặc về
một bên.
Nên bố trí tách riêng ñường cho xe ñạp trên các ñường chính của thành
phố lớn.

Về kích thước mặt cắt ngang ñường phố thiết kế, người thiết kế có thể
tham khảo trong “ Qui trình thiết kế ñường quảng trường và ñô thị -
TCXD104:1983“ của Bộ Xây Dựng.
Một vấn ñề quan trọng nữa ñó là quan hệ giữa chiều rộng nền ñường và
chiều cao kiến trúc của các nhà ven ñường phải tương xứng với nhau. Nếu gọi B
là chiều rộng nền ñường, H là chiều cao kiến trúc ven ñường (Hình 3-13a) thì
chiều rộng của nền ñường phải ñủ lớn ñể chiếu sáng cho các nhà ven ñường cũng
như ñể nhìn thấy kiến trúc ven ñường.

Hình 3-13a. Chiều rộng nền ñường và chiều cao kiến trúc ven ñường
- Nếu chiều cao kiến trúc H của các nhà ven ñường lớn hơn chiều rộng
nền ñường (H>B) thì mặt ñứng của các nhà, ñặc biệt là các nhà tầng trên
không nhìn thấy ñược
- Nếu H = B, chỉ nhìn thấy mặt ñứng của một số nhà
- Nếu H = (0.5 ÷ 0.75)B thì ñảm bảo nhìn ñược toàn cảnh ven ñường.
Chính vì vậy, tối thiểu phải ñảm bảo H = B, hiện nay, ở nhiều thành phố
của chúng ta có tình trạng các khu dân cư tự xây dựng, ñường hẹp nhưng nhà cao
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng 67


4 ñến 5 tầng, khi ñi vào cảm giác như ñi vào ñường hầm và ánh sáng mặt trời
không thể chiếu ñược vào trong những ngôi nhà, ñó là ñiều không tốt về kiến trúc
cũng như vệ sinh môi trường.
3.4.2. Vai trò các bộ phận ñường phố
C
ác bộ phận ñường phố gồm phần xe chạy, vỉa hè, dải phân cách, và
ñường dành riêng cho xe ñiện (nếu có).
a) Phần xe chạy
Trước hết, chiều rộng
của

phần xe chạy phải ñảm bảo xe chạy an toàn ,
thông suốt. Chiều rộng của phần xe chạy do số làn xe quyết ñịnh. Số làn xe lại
phụ thuộc vào lưu lượng xe, thành phần xe chạy trong tương lai, và khả năng
thông qua của mỗi làn, tuy nhiên cũng nên xét 1 làn cho dải ñỗ xe. Chiều rộng
mỗi làn xe có thể là 3.0m , 3.5m, 3.75m tuỳ thuộc vào vận tốc thiết kế. Chiều
rộng mỗi làn xe và số làn xe có thể tham khảo ở bảng 3.4.
Chiều rộng và số làn xe của một số ñường phố
Bảng
3.4
Loại ñường phố
Chiều rộng 1 làn xe
(m)
Số làn theo cả 2
hướng
ðường cao tốc thành phố
3.75 4 - 6
ðường giao thông chính toàn thành
3.5 - 3.75 4 - 8
ðại lộ
3.5 6 - 8
ðường giao thông chính khu vực
3.5 2 - 3
ðường phố khu công nghiệp
3.5 2 - 6
ðường ô tô ñịa phương
3.5 2 - 4
b) Dải phân cách
T
ác dụng chính của dải phân cách là tách các luồng xe theo hướng ngược
chiều, tách giữa giao thông cơ giới và giao thông thô sơ. Dải phân cách phải

ñược xây dựng ở các ñường cao tốc chính thành phố, ñường giao thông chính
toàn thành phố. Việc quyết ñịnh chiều rộng phụ thuộc vào quĩ ñất ñai dành cho
nền ñường. ðối với các ñường cũ, ñường cải tạo có thể dùng vạch sơn liền nét,
hoặc dải phân cách mềm. Nếu ñiều kiện cho phép tốt nhất nên chọn chiều rộng từ
3 ñến 4 mét, với chiều rộng này có thể ngăn ánh sáng pha ñèn ôtô ñi ngược chiều
về ban ñêm (nếu dải phân cách nhỏ hơn, ñể ngăn pha ñèn chiếu sáng, có thể
§−êng §« ThÞ Vµ Tæ Chøc Giao Th«ng
68


trồng cây xanh tán nhỏ). Cũng thể bố trí làn riêng rẽ trái tại nút giao thông bằng
cách xén dải phân cách.
Ở nước ta hiện nay thường bố trí chiều rộng dải phân cách một số ñường
chính chỉ có 1 mét là do ñiều kiện ñất ñai không cho phép, giải phóng mặt bằng
tốn kém và khó khăn.
Dải phân cách có thể dùng vạch sơn, bê tông, dải phân cách mềm bằng tôn
lượn sóng, hoặc dùng vỉa bê tông trên có lát gạch, trồng cây, cỏ hoặc trồng hoa
nếu ñủ chiều rộng.
Trường hợp cần dải ñất dự trữ cho việc mở rộng ñường sau này, có thể
thiết kế dải phân cách có chiều rộng lớn ñể khi mở rộng thêm mặt ñường không
phải phá dỡ các công trình hai bên ñường.
c) Hè ñường
Hè ñường bắt buộc phải có ñối với các ñường phố, ñây là nơi dành cho
người ñi bộ, trồng cây xanh, bố trí công trình ngầm phía dưới, một số nước châu
Âu còn bố trí ñường xe ñạp trên hè ñường. ở nước ta, hè ñường ñôi khi cho sử
dụng với nhiều mục ñích như: ñi bộ, ñể xe máy, hoạt ñộng thương mại với dịch
vụ nhỏ gia ñình, Chiều rộng hè ñường có thể từ 3 - 6 mét tuỳ thuộc vào loại
ñường, trong ñiều kiện cho phép, có thể bố trí rộng hơn nhưng tối thiểu phải ñạt
2,2m


Hình 3-13b. Chiều rộng hè tối thiểu
d) ðường dành riêng cho xe ñiện, xe Buýt

×