BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỈ THUẬT CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
= = = = = =
NGUYỄN ĐÌNH VƯƠNG
TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG TÔM HE CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei Boone, 1931)
TẠI VĨNH TÂN – TUY PHONG – BÌNH THUẬN
BÁO CÁO CUỐI KHÓA
Ngành Nuôi trồng Thủy sản, khóa 2008 - 2011
Bình thuận, tháng 06 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường cao đẳng
kỉ thuật công nghệ vạn xuân, cùng với khoa NTTS đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chú : KS Nguyễn Văn Dương người đã
tận tình định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện báo cáo
cuối khoa này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể trại sản xuất giống tôm thẻ chân
trắng đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất giúp tôi hoàn thành báo cáo này.
Lời cảm ơn tới gia đình đã tạo điều kiện vật chất và tinh thần giúp con hoàn
thành báo cáo này.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Em xin chân thành cảm ơn
Bình thuận: tháng 06 năm 2011
Nguyễn đình vương
i
MỤC LỤC
Trang
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
iv
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
N: Giai đoạn Nauplius
Z: Giai đoạn Zoea
M: Giai đoạn Mysis
PL: Giai đoạn Postlarvae
NTTS: Nuôi trồng Thủy sản
TLS: Tỷ lệ sống
V: Thể tích
h: Giờ
TB: Trung bình
L: Lít
B : bước
G: gam
v
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã có những
bước tiến vượt bậc, góp phần đáng kể vào bức tranh phát triển kinh tế sôi động của
nước nhà.Hiện nay trong tất cả các đối tượng nuôi phổ biến thì tôm thẻ chân trắng
đang được ưu tiên phát triển bởi nó có giá trị kinh tế cao, đang còn tiềm năng để
phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
Tuy nhiên do lợi nhuận của nghề nuôi tôm đem lại là khá lớn nên hầu hết các
vùng nuôi tôm hiện nay đều phát triển quá nóng ngoài sự quản lý của cơ quan chức
năng, chính điều này đang đưa nghề nuôi tôm của chúng ta tiềm ẩn nhiều mối nguy
phát triển không bền vững: Đó là hiện tượng ô nhiễm môi trường sinh thái dẫn đến
tôm nuôi bị dịch bệnh và chết hàng loạt trong nhưng năm gần đây. Như là hiện
trạng sử dụng hoá chất, kháng sinh bừa bãi dẫn đến tôm bị còi cọc, tồn dư kháng
sinh…Có nhiều nguyên nhân khiến nghề nuôi tôm phải đối mặt với những nguy cơ
trên nhưng đáng cảnh báo và lo ngại nhất hiện nay là chất lượng tôm giống chưa
đảm bảo, trong vấn đề sản xuất con giống đại trà hiện nay còn nhiều điều phải quan
tâm. Thực tế sản xuất hiện nay cho thấy, do tốc độ phát triển nghề nuôi tôm thương
phẩm rất nhanh nên yêu cầu về số lượng tôm giống hàng năm tăng nhanh. Để đáp
ứng được nguồn cung cấp tôm giống cho thị trường, hàng loạt các trại sản xuất
giống đã ra đời, nhưng để đạt được lợi nhuận tối đa họ đã sử dụng hàng loạt các loại
hoá chất, kháng sinh nguy hiểm để phòng trị bệnh nhằm nâng cao tỷ lệ sống của ấu
trùng… và dĩ nhiên hậu quả là tôm giống sẽ bị còi cọc, chậm lớn và tồn dư lượng
thuốc kháng sinh.Trong nuôi tôm thương phẩm sẽ phải sử dụng kháng sinh liều cao,
dẫn đến tồn dư kháng sinh trong thịt tôm, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu
dùng. Trong bối cảnh nước ta đang vào sâu WTO thì điều này sẽ là trở ngại lớn cho
mặt hàng tôm xuất khẩu vào các thị trường đầy tiềm năng nhưng khó tính như EU,
Nhật Bản, Hoa Kỳ…
1
Đứng trước thực trạng đó, việc sản xuất ra nguồn tôm giống đủ về số lượng,
đảm bảo chất luợng sạch bệnh và hạn chế tối đa kháng sinh, hoá chất đang là đòi
hỏi bức thiết của nghề nuôi tôm công nghiệp đối với các nhà nghiên cứu và sản xuất
tôm giống.
Để sản xuất được nguồn tôm giống có chất lượng tốt và sạch bệnh.Trên cơ sở
đó, được sự đồng ý của Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Cao Đẳng Kỉ Thuật
Công Nghệ Vạn Xuân, và tình cấp thiết yêu cầu của gia đình nên tôi thực hiện đề tài
“Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei Boone,
1931) tại vĩnh tân - tuy phong - bình thuận”.Mục tiêu là tìm hiểu được các biện
pháp kỹ thuật tối ưu và có hiệu quả nhất trong công tác sản xuất giống tôm He Chân
trắng.
Đề tài cần tìm hiểu với các nội dung cụ thể sau:
+ Nguồn gốc tôm bố mẹ và kỹ thuật nuôi vỗ, cho đẻ.
+ Các loại thức ăn sử dụng và chế độ chăm sóc quản lý tôm bố mẹ.
+ Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng.
+ Phòng và trị bệnh cho ấu trùng.
+ Cách nuôi cấy tảo Cheatoceros, Artemia làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng.
Trong thời gian thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân song
do thời gian thực hiện đề tài ngắn, vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân về lĩnh
vực còn hạn chế nên trong báo cáo không thể tránh khỏi sai sót.Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đồng học để báo cáo được hoàn
chỉnh hơn.
Bình thuận, tháng 06 năm 2011
Sinh viên: Nguyễn đình vương
2
CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN
1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Hệ thống phân loại
Ngành chân khớp: Arthropoda
Ngành phụ có mang: Branchiata
Lớp giáp xác: Crustacea
Bộ mười chân: Decapoda
Bộ phụ bơi lội: Natantia
Họ tôm he: Penaeidae
Giống tôm he: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei (Boone, 1931)
Tên Việt Nam: Tôm He Chân trắng
Tên tiếng Anh: Whiteleg shrimp
Tên FAO: Camaron patiplanco
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei.
Hình 1.1: Hình dạng ngoài của tôm He Chân trắng
1.1.2. Đặc điểm về hình thái
a. Cấu tạo cơ thể
Chia làm 2 phần:
3
• Phần đầu ngực
Phần đầu ngực có các đôi phần phụ, một đôi mắt kép có cuống mắt, 2 đôi râu
(Anten 1 và Anten 2), 3 đôi hàm (đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2), 3
đôi chân hàm giúp cho việc ăn và bơi lội, 5 đôi chân ngực giúp cho việc ăn và bò
trên mặt đáy.Ở tôm cái, giữa các gốc chân ngực 4 và 5 có thelycum.Phần đầu ngực
được bảo vệ bởi giáp đầu ngực.Trên giáp đầu ngực có nhiều gai, gờ, sóng, rãnh.
• Phần bụng
Bụng chia làm 7 đốt, 5 đốt đầu mỗi đốt mang một đôi chân bơi.Mỗi chân bụng có
một đốt chung bên trong, đốt ngoài chia thành 2 nhánh: nhánh trong và nhánh
ngoài.Đốt bụng thứ 7 biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân nhánh tạo thành
đuôi, giúp tôm bơi lội lên xuống và búng nhảy.Ở tôm đực, 2 nhánh trong của đôi
chân bụng 1 biến thành petasma và 2 nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành
đôi phụ bộ đực, là các bộ phận sinh dục bên ngoài.
b. Màu sắc
Vỏ tôm He Chân trắng mỏng, có màu trắng bạc, nhìn vào cơ thể tôm thấy rõ
đường ruột và các đốm nhỏ dày đặc từ lưng xuống bụng, chân bò màu trắng ngà,
chân bơi có màu vàng nhạt, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh, râu tôm có
màu đỏ và chiều dài gấp 1,5 lần chiều dài thân.
1.1.3. Đặc điểm phân bố
Tôm He Chân Trắng chủ yếu phân bố tự nhiên ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt
đới của vùng Đông Thái Bình Dương.
Hiện nay, tôm He Chân trắng được đưa sang nuôi ở Đài Loan, Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan và nhiều nước khác.
1.1.4. Đặc điểm về sinh thái
• Môi trường sống:
Tôm He Chân trắng sống ở các vùng biển tự nhiên có các đặc điểm sau:
Nền đáy Nhiệt độ
nước(
o
C)
Độ mặn (‰) Độ sâu (m) Ph
Bùn 25 ÷ 32 28 ÷ 43 0 ÷ 72 7,7 ÷ 8,3
4
Bảng 1.1: Các yếu tố môi trường ở điều kiện tự nhiên của tôm
Tôm trưởng thành sống ở các vùng nước xa bờ có độ trong cao, Tôm con ưa sống
ở những khu vực cửa sông giàu sinh vật.
Trong điều kiện môi trường như vậy chúng có tập tính vùi mình vào ban ngày để
lẩn tránh kẻ thù.Tôm lột xác về đêm, thời gian lột xác lúc nhỏ nhanh hơn lúc lớn,
thường 15 ngày tôm lột xác 1 lần.
• Khả năng thích ứng môi trường
Tôm He Chân trắng được xem là loài có sức chịu đựng cao, Có sự thích nghi rất
mạnh với sự thay đổi của môi trường sống.Chúng sống được ở những vùng nước
mặn và nước ngọt hoàn toàn.
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Quá trình lột xác là nguyên nhân làm cho sự tăng trưởng về kích cỡ không liên
tục.Kích thước cơ thể giữa hai lần lột xác hầu như không tăng hoặc tăng không
đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác.Tôm He Chân trắng có tốc độ tăng trưởng
tương đối nhanh.Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển, giới
tính và điều kiện môi trường, dinh dưỡng.
Tôm He Chân trắng lớn nhanh trong giai đoạn đầu sau đó lớn chậm lại dần.
Trong điều kiện ao nuôi thương phẩm với mật độ nuôi 100 con/m
2
, tôm lớn nhanh ở
trong 3 tuần đầu tiên, tới cỡ 30 gam/con tôm lớn chậm dần và con cái lớn nhanh
hơn tôm đực.
1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng
• Tính ăn tôm he
Tôm He Chân trắng là loài động vật ăn tạp nhưng thiên về ăn động vật.Ngoài tự
nhiên tôm tích cực bắt mồi vào ban đêm, vào kỳ nước cường lúc thủy triều lên.Tính
ăn của tôm thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển.Tôm có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột
xác hoặc khi thiếu thức ăn.
• Nhu cầu dinh dưỡng
5
Protein là thành phần quan trọng nhất trong thức ăn của tôm. Tôm He Chân trắng
không cần thức ăn có hàm lượng protein cao như tôm Sú, 35% protein được coi là
thích hợp hơn cả.Tôm He Chân trắng có khả năng chuyển hóa thức ăn rất cao.
Loài Tỷ lệ protein thích hợp (%)
Tôm He Nhật bản (Penaeus japonicus) 40
Tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei) 35
Tôm Sú (Penaeus monodon) 46
Bảng 1.2: Tỷ lệ protein tối ưu trong thức ăn của một số loài tôm
1.1.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ
a. Đặc điểm sinh sản
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển
có độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26 - 28
o
C, độ mặn khá cao 35
o
/
oo
.Trứng nở ra ấu
trùng và vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này.Tới giai đoạn Postlarvae, chúng bơi
vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi
trường rất khác biệt: thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn Sau
một vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc
sống giao hợp, sinh sản làm trọn chu kỳ.
Tôm He Chân trắng có thời gian sinh sản tương đối dài.Sống ở vùng nhiệt đới,
mùa vụ sinh sản của tôm He Chân trắng có thể kéo dài quanh năm.Còn ở vùng ôn
đới tôm có thể mang trứng từ tháng 3 đến tháng 11.
Tôm He Chân Trắng thuộc loại sinh sản túi tinh mở(open thelycum).
Trình tự của loại hình sinh sản này là: Tôm mẹ → Lột vỏ → Thành thục Error!
Not a valid link. Giao vỹ Error! Not a valid link. Đẻ trứng
Túi tinh chỉ được đính vào thelycum hở, không được bảo vệ chắc chắn dễ bị rớt
và tôm có thể giao vỹ trở lại.Vì vậy, một tôm cái có thể giao vỹ nhiều lần trong một
chu kỳ lột xác.
b. cơ quan sinh dục
- Cơ quan sinh dục đực: Gồm các cơ qua bên trong và bên ngoài, bên trong gồm
2 tinh hoàn, 2 ống dẫn tinh và 2 túi chứa tinh.Bên ngoài gồm petasma và một đôi bộ
6
phụ đực.Tinh trùng có dạng hình cầu nhỏ gồm 2 phần, phần đầu rộng hình cầu,
phần đuôi ngắn và dày, nhìn vào túi tinh có màu trắng đục.
- Cơ quan sinh dục cái: Cơ quan bên trong bao gồm một đôi buồng trứng, một
đôi ống dẫn trứng, bên ngoài là thelycum hở nằm ở gốc chân bò 5.Ở những cá thể
thành thục, buồng trứng kéo dài từ tâm dạ dày đến đốt bụng 6.Trong vùng giáp đầu
ngực buồng trứng có một đôi thùy trước thon dài và 5 thùy bên, đôi thùy bụng nằm
ở các đốt trên ruột.
- Sự phát triển của buồng trứng chia làm 5 giai đoạn:
+ Giai đoạn chưa phát triển: Buồng trứng mềm, nhỏ trong, không nhìn thấy qua
vỏ kitin, giai đoạn này chỉ có ở tôm chưa trưởng thành.
+ Giai đoạn phát triển: Buồng trứng lớn hơn kích thước ruột, có màu trắng đục,
hơi vàng, rãi rác có các sắc tố đen trên bề mặt.
+ Giai đoạn gần chín: Kích thước buồng trứng tăng nhanh, màu vàng đến vàng
cam, có thể nhìn thấy qua vỏ kitin.
+ Giai đoạn chín: Kích thước buồng trứng đạt cực đại, căng tròn, màu xanh xám
đậm nét.Ở đốt bụng thứ nhất buồng trứng phát triển lớn.
+ Giai đoạn đẻ rồi: Kích thước buồng trứng vẫn lớn, buồng trứng mềm và nhăn
nheo.Các thùy không căng như giai đoạn 4.Buồng trứng có màu xám nhạt.Trong
buồng trứng vẫn còn trứng không đẻ.
c. Hoạt động giao vỹ
Ban đầu một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, con đực
thường dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái.Sau đó, tôm đực lật ngữa thân
và ôm tôm cái theo hướng đầu đối đầu, đuôi đối đuôi.Thời gian giao vĩ xảy ra
nhanh, từ lúc rượt đuổi đến lúc kết thúc lâu nhất là 7 phút, nhanh nhất là 3 phút.
d. Sức sinh sản
Tôm He Chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, tôm cái có
khối lượng 30 – 40g là có thể tham gia sinh sản.Sức sinh sản thực tế khoảng 10 – 15
vạn trứng/tôm mẹ. Sau khi đẻ buồng trứng lại phát dục tiếp, thời gian giữa 2 lần đẻ
7
liên tiếp cách nhau 2 – 3 ngày (đầu vụ chỉ khoảng 50 giờ), con đẻ nhiều nhất có thể
lên đến 10 lần/năm, thường 2 – 3 lần đẻ liên tiếp thì có 1 lần lột xác.
e. Cơ sở khoa học của kỹ thuật cắt mắt tôm mẹ
Phức hệ cơ quan X - tuyến nút (X organ - Sinus gland) nằm ở cuống mắt trực
tiếp điều khiển tổng hợp hormone ức chế sự phát triển tuyến sinh dục (Gonad
Inhibiting Hormone - GIH) và hormone ức chế lột xác (Moulting Inhibiting
Hormone - MIH) ở cả tôm đực và cái.Cắt cuống mắt nhằm loại bỏ bớt phức hệ cơ
quan X - tuyến sinus từ đó làm giảm tác nhân ức chế GIH.Kết quả quá trình cắt mắt
là thúc đẩy nhanh sự chín muồi tuyến sinh dục, tăng số lượng trứng trong một chu
kỳ lột xác bởi nó làm tăng tần suất đẻ trứng.Tuy nhiên việc cắt mắt có thể làm giảm
MIH, đẩy nhanh tiến trình lột xác của tôm. Sau cắt mắt tôm có thể thành thục sinh
dục hoặc lột xác tùy thuộc vào tôm đang ở vào thời điểm nào trong chu kỳ lột xác.
1.2. Các giai đoạn phát triển vòng đời
Tôm He Chân trắng trải qua 3 giai đoạn phát triển chính là: ở nhiệt độ 27 - 29
o
C
Nauplius (kéo dài 1,5 ngày), Zoea (5 ngày), Mysis (3 ngày), và hậu ấu trùng
Postlarvae.
Hinh 1.2: vòng đời tôm he chân trắng ngoài tự nhiên
8
- Giai đoạn ấu trùng không đốt (Nauplius):
Nauplius không cử động được trong khoảng 30 phút đầu, sau đó bắt đầu bơi và
rất dễ lôi cuốn bởi ánh sáng.Nauplius thay vỏ 6 lần (Nauplius1 ÷ Nauplius 6), mỗi
lần kéo dài khoảng 6 giờ.Trong thời kỳ này ấu trùng bơi không liên tục và dinh
dưỡng bằng noãn hoàng.
- Giai đoạn ấu thể Zoea:
Giai đoạn này Zoea bơi liên tục, Zoea ăn thực vật phù du, đặc biệt là các loài tảo
khuê (Cheatoceros sp và Skeletonema costatum).Zoea thay vỏ 3 lần (Zoea 1 ÷ Zoea
3) trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 36 giờ.Sự nhận dạng chuyển giai đoạn là
cần thiết, thời gian chuyển giai đoạn nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhiệt độ và chất
lượng nước, khả năng bắt mồi của ấu trùng.
- Giai đoạn Mysis:
Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn phụ (Mysis1 ÷ Mysis3), mỗi giai đoạn
kéo dài khoảng 14 ÷ 28 giờ, tất cả là 3 ngày sau đó chuyển sang Postlarvae.Ấu
trùng Mysis ăn cả thực vật lẩn động vất phù du.Mysis có khuynh hướng bơi xuống
sâu và đuôi đi trước, đầu đi sau, khi bơi ngược đầu Mysis dùng 5 cặp chân bò dưới
bụng tạo ra những dòng nước nhỏ đẩy khuê tảo vào miệng và đẩy động vât phù du
về phía cặp chân bò để tóm lấy dễ dàng hơn.
- Giai đoạn Postlarvae: Giai đoạn này ấu trùng bơi thẳng, có định hướng về phía
trước.Bơi lội chủ yếu nhờ vào chân bụng, hoạt động nhanh nhẹn, bắt mồi chủ động,
thức ăn chủ yếu là động vật nổi.
+ Thời kì ấu niên: Postlarvae 5 - Postlarvae 20 tôm chuyển sang sống đáy, bắt
đầu bò bằng chân bò, bơi bằng chân bơi.
+ Thời kì thiếu niên: Tôm bắt đầu ổn định về tỉ lệ thân, bắt đầu có thelycum ở
con cái và petasma ở con đực nhưng chưa hoàn chỉnh.
+ Thời kì tôm sắp trưởng thành: Đặc trưng bởi sự chín sinh dục, ở tôm đực bắt
đầu có tinh trùng, tôm cái lên trứng.
+ Thời kì trưởng thành: Đây là giai đoạn chín sinh dục hoàn toàn, tôm bắt đầu
tham gia sinh sản.
9
1.3 Tình hình nuôi tôm He Chân trắng trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Sản lượng tôm He Chân trắng ngày càng chiếm thị phần rất lớn trong tổng sản
lượng nuôi tôm.Các quốc gia Châu Mỹ như Ecuado, Mehico, Panama….là những
nước có nghề nuôi tôm He Chân trắng từ lâu đời, Trong đó Ecuado là nước đứng
đầu về sản lượng.
Trước đây thông tin về các đợt dịch bệnh, đặc biệt là hội chứng virut Taura gây
giảm sút sản lượng nghiêm trọng ở các quốc gia Châu Mỹ, đã gây tâm lo ngại cho
các nhà quản lý ở các quốc gia có ý định nhập nội thử nghiệm và phát triển nghề
nuôi tôm He Chân trắng. Tuy nhiên những thành công của các công trình nghiên
cứu, tạo đàn tôm sạch bệnh và cải thiện chất lượng di truyền ở các quốc gia Châu
Mỹ đã mở ra hy vọng cho việc duy trì và phát triển nghề nuôi tôm Chân Trắng nói
riêng và nghề nuôi tôm biển nói chung ở các vùng sinh thái trên thế giới.
Trung Quốc, Đài Loan, Indonexia, Philippin, Malaixia đã tiến hành nhập và
thuần hóa loài tôm He Chân trắng.Đi đầu là Trung Quốc, họ đã nhập về nuôi ở tỉnh
Sơn Đông.Năm 1998 sản xuất được 150 triệu giống thuần chủng, sạch bệnh.Năng
suất nuôi bình quân 2 tấn/ha/vụ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho bất cứ quốc
gia nào muốn nhập nuôi đối tượng này.
Theo số liệu của FAO (2002), năm 2003 sản lượng nuôi tôm của Châu Á ước đạt
1,35 triệu tấn, tăng 11% so với sản lượng ước tính năm 2002 và 15% sản lượng ước
tính năm 2001.Riêng Trung Quốc ước đạt 390.000 tấn, tăng 15% sản lượng ước đạt
năm 2002.Tiếp đến là Thái Lan 280.000 tấn, giảm 9% sản lượng năm 2000.Sản
lượng của Indonexia tăng ước đạt 160.000 tấn.Sản lượng Ấn Độ năm 2003 có thể
đạt 150.000 tấn.Thực tế trong năm 2003 các nước Châu Á dẫn đầu về sản lượng
nuôi tôm thế giới, chiếm khoảng 86% sản lượng toàn cầu.Riêng tôm He Chân trắng
chiếm 42% sản lượng, tương đương với tôm Sú.Trong đó Trung Quốc là nước dẫn
đầu về sản lượng, tiếp đến là Thái Lan, Indonexia, Ấn Độ,….
Vậy nhìn chung sản lượng nuôi tôm He Chân trắng đã không ngừng tăng kể từ
năm 2000.Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO), tổng sản
10
lượng tôm He Chân trắng năm 2006 ước đạt 2,13 triệu tấn, tăng 15 lần so với năm
2000.Tôm He Chân trắng chiếm 31% tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng trên
thế giới, theo dự báo sản lượng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới do hiện nay có
nhiều nước đang đẩy mạnh phát triển đối tượng nuôi mới này.
1.3.2. Tại Việt Nam
Tôm chân trắng được di nhập vào việt nam từ năm 2001 từ nhiều quốc gia, vùng
lảnh thổ khác nhau như mỹ, đài loan, trung quốc thái lan… từ đó đến nay nghề nuôi
tôm chân trắng tại việt nam đã phát triển mạnh mẽ và chiếm lĩnh thị trường xuất
khẩu. theo vụ nuôi trồng thủy sản trước năm 2005, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng
của việt nam không đáng kể đến năm 2009, chỉ trong 8 tháng đầu năm, diện tích
nuôi tôm chân trắng cả nước đạt 15.300ha, sản lượng đạt 33.500 tấn chiếm gần 20%
tổng sản lượng tôm cả nước.
Ông lê trí viễn vụ phó vụ nuôi troogf thủy sản cho biết: trong 8 tháng đầu năm
2010, diện tích nuôi tôm chân trắng đã tăng lên 21.000ha, tăng 30% so với năm
trước và nó trở thành đối tượng nuôi pổ biến tại các tỉnh miền trung.
Theo thống kê của viên nghiên cưu nuôi trồng thủy sản III, năm 2009 cả nước có
490 trại sản xuất giống tôm chân trắng, mỗi năm sản xuất được khoảng 10 tỷ con
giống. tuy nhiên với diện tích thả nuôi như hiên nay thì mỗi năm nước ta cần
khoảng 20-25 tỷ con giống, đến năm 2012, dự báo nhu cầu con giống lên tới
khoảng 50 tỷ con, như vậy nguồn con giống chân trắng sản xuất tại việt nam mới
chỉ đáp ứng được rất ít so với nhu cầu thực tế.Trong khi đó, BỘ NN-PTNT đã có
quy định với con tôm chân trắng là chỉ cho nhập khẩu và xuất bán tôm chân trắng
bố mẹ, tôm giống sạch từ cá cơ sở sản xuất được bộ công nhận. Để đảm bảo an
ninh sinh học, các trại sản xuất tôm giống không được sản xuất giống tôm chân
trắng tại các trại sản xuất giống tôm sú và các loại khác.Tôm bố mẹ nhập khẩu phải
được kiểm dịch, cách ly kiểm dịch theo đúng quy định.
Quy định của bộ là vậy, nhưng trên thực tế, tôm giống chất lượng cao, sạch bệnh
được sản xuất theo đúng quy định và quy trình hiện nay còn quá ít chỉ chiếm
khoảng 10-15% s với lượng giống sản xuất trên thị trường.Tôm giống trung quốc có
11
nguôn gốc không rỏ ràng, không qua kiểm dịch theo đường tiểu ngạch tràn vào việt
nam với giá rất rẻ, chỉ bằng 60-70% so với giá tôm giống từ Hawaii.Thực tế các trại
sản xuất tôm sú giống tại các tỉnh miền trung do không còn hiệu quả vì dịch bệnh đả
chuyển sang sản xuất giống tôm chân trắng, tôm bố mẹ chủ yếu được tuyển lựa từ
nuôi thương phẩm.Chất lượng tôm trôi nổi trên thị trường khó kiểm soát, tôm giống
không rỏ nguồn gốc đang chiếm thị phần lớn gây rất nhiều khó khăn cho các cơ sở
sản xuất giống tôm sạch bệnh.
Để phục vụ sản xuất giống và phát triển nuôi tôm chân trắng, trong những năm
qua các đơn vị khoa học của bộ NN-PTNT đã triển khai nghiên cứu một số công
trình khoa học như: quy trình nuôi vỗ tôm bố mẹ và cho sinh sản nhân tạo; nghiên
cứu sản xuất tôm chân trắng bố mẹ chất lượng và sạch bệnh có nguồn gốc nhập từ
Hawaii phục vụ sản xuất giống nhân tạo.Ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất
giống tôm sạch bệnh.Tuy nhiên trong lĩnh vực di truyền và chọn tạo đàn tôm chân
trắng bố mẹ có chất lượng cao và khả năng kháng bệnh trong điều kiện nuôi ở việt
nam đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào được thực hiện.Tôm bố mẹ
không được chủ động, khó kiểm soát do nhập từ nhiều nguồn khác nhau trở thành
thách thức chính cho công nghẹ nuôi tôm chân trắng ở việt nam.
Hiện tại tôm He Chân trắng đã được đưa vào nuôi rộng khắp ở các vùng nuôi
tôm trên cả nước và hiệu quả đã được khẳng định rõ.Tuy nhiên với việc nuôi tràn
lan như hiện nay thì nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh gây thiệt hại
cho người nuôi là điều khó tránh khỏi.Do đó cần phải tổ chức quy hoạch lại các
vùng nuôi và đầu tư nghiên cứu sản xuất giống tôm sạch bệnh là yêu cầu cấp thiết.
12
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Penaeus vannamei (Boone,1931)
Tên Việt Nam: Tôm He Chân trắng
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 04/04/2011 - 10/06/2011
Địa điểm nghiên cứu: Trại giống số 35 bực lỡ - vĩnh tân – tuy phong – bình thuận
2.2. Nội dung nghiên cứu
13
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Kỹ thuật ấp
nở và thu
Nauplius
Chăm sóc
và quản
lý ấu
trùng
Nguồn
tôm bố
mẹ, kỹ
thuật nuôi
vỗ và cho
đẻ
Một số
bệnh
thường
gặp và
cách
phòng trị
bệnh cho
ấu trùng
14
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm
He Chân trắng (Penaeus vannamei)
Điều
kiện và
trang
thiết bị
sản
xuất
Quy trình sản xuất
Xác định các chỉ tiêu
sinh sản
Xác định tỉ lệ sống
ấu trùng
Thống kê và xử lý số liệu
Kết luận và đề xuất ý kiến
Kỹ thuật
nuôi cấy tảo
Cheatoceros
Artemia
Điều kiện
tự
nhiên,khí
hậu, hệ
thống công
trình sản
xuất
2.3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu
2.3.1. Phương pháp gián tiếp
• Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, vị trí xây dựng trại, đánh giá những mặt
thuận lợi và khó khăn.
• Tìm hiểu hoạt động của trại sản xuất giống.
• Quy mô, cấu trúc và vận hành hệ thống bể chứa, lắng lọc, hệ thống cung cấp
nước, xử lý nước.
2.3.2. Phương pháp trực tiếp
Vệ sinh trại và làm hệ thống bể lọc.
Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ.
• Kỹ thuật tuyển chọn tôm bố mẹ, phương pháp cắt mắt tôm cái.
• Kỹ thuật nuôi dưỡng thành thục tôm tôm bố mẹ và giao vỹ tôm.
• Thời điểm tôm mẹ đẻ.
• Thời điểm và cách thu Nauplius.
Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng.
• Xử lý nước khi ương nuôi ấu trùng.
• Xác định các yếu tố môi trường trong bể ương.
Bảng 2.1: yếu tố môi trường
• Chế độ chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng.
Yếu tố môi trường Dụng cụ sử dụng Thời gian đo
Nhiệt độ Máy đo nhiệt độ 2 lần/ngày (7h – 14h)
Ph Test do màu 2 lần/ ngày (7h – 14h)
Độ mặn Máy 1 lần/ngày 7h
15
Theo dõi tình trạng sức khỏe ấu trùng:
Dùng ly thủy tinh hoặc ca nhựa múc nước chứa ấu trùng soi dưới ánh đèn hoặc
ánh sáng mặt trời để quan sát hoạt động bơi lội, tính ăn và thời gian chuyển giai
đoạn của ấu trùng.Khi quan sát lưu ý một số đặc điểm như sau :
- Nếu ấu trùng đang ở giai đoạn Zoea mà thấy có xuất hiện những dải phân dài
kéo theo sau ấu trùng là ấu trùng có tình trạng sức khỏe tốt.
- Dùng kính hiển vi để xác định nếu có triệu chứng bệnh của ấu trùng như bệnh
nấm và triệu chứng của vi khuẩn.
- Theo dõi lượng thức ăn dư thừa để biết ấu trùng khỏe hay yếu.
• Chế độ siphon và thay nước: Theo dõi chế độ thay nước, cấp nước và các
công việc liên quan đến cấp và thay nước.
• Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong quá trình ương nuôi:
- Theo dõi giai đoạn phát triển ấu trùng, tình trạng sức khỏe, hoạt động bơi lội,
tính ăn, chất lượng nước để phòng và trị bệnh cho ấu trùng.
- Các phương pháp xử lý môi trường bể nuôi.
- Các loại thuốc dùng để phòng và trị bệnh.
Thức ăn trong ương nuôi ấu trùng
Có hai loại thức ăn cho ấu trùng là thức ăn tổng hợp và thức ăn tươi sống.
- Tên, xuất xứ và hàm lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tổng hợp.
- Cách ấp nở Artemia.
- Cách pha môi trường nuôi cấy tảo và cách nuôi sinh khối tảo.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
• Tính tổng ấu trùng có trong bể (A)
V
A
*
ϕ
=Α
(2.1)
Trong đó: - A: Tổng số ấu trùng
-
A
ϕ
: Số lượng ấu trùng trong 100 (ml) nước
- V: Thể tích bể ương
• Tính tỷ lệ nở (TLN)
100*
E
V
TLN =
% (2.2)
16
Trong đó: TLN: Tỷ lệ nở
V: Tổng số ấu trùng có trong bể ương
E: Tổng số trứng
• Thời gian biến thái của ấu trùng (T)
12
Τ−Τ=Τ
(2.3)
Trong đó: T: Thời gian biến thái của ấu trùng
T
2
: Thời điểm xuất hiện đặc điểm ấu trùng giai đoạn trước
T
1
: Thời điểm xuất hiện đặc điểm ấu trùng giai đoạn sau
• Tỷ lệ sống của ấu trùng (TLS)
TLS (%) =
1
2
A
A
* 100% (2.4)
Trong đó: A
1
: Tổng số ấu trùng ban đầu
A
2
: Tổng số ấu trùng qua từng giai đoạn
• Công thức tính giá trị trung bình
∑
=
Χ=Χ
n
i
i
n
1
*
1
(2.5)
Trong đó:
Χ
: Giá trị trung bình mẫu
n: Số lần kiểm tra mẫu
X
i
: Giá trị kiểm tra lần thứ i
17
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình trại sản xuất
3.1.1. Vị trí địa lý
Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, với bờ biển dài 192km từ
mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná, Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phía bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh
Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông giáp với Biển
Đông.
Diện tích tư nhiên là 783.000 ha
Tỉnh Bình Thuận có 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện bao gồm Thành phố
Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh và huyện đảo Phú Quý.Bình
Thuận có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Chăm, Hoa, K'Ho, Chơ Ro
Địa hình chia làm 3 vùng: rừng núi, đồng bằng, ven biển.Có nhiều nhánh núi
đâm ra biển, tạo nên các mũi La Gàn, Mũi Nhỏ, Mũi Rơm, Kê Gà Các con sông
chảy qua Bình Thuận: La Ngà, sông Quao, sông Công, sông Dinh.Tỉnh có quốc lộ
1A, đường sắt Bắc Nam đi qua,
cách thành phố Hồ Chí Minh -
một trung tâm văn hóa kinh tế
lớn của đất nước, khoảng 200
km.
18
Phần đất liền của tỉnh Bình Thuận nằm trong giới hạn 10
0
35'-11
0
38' Bắc và 107
0
24'-
108
0
53
’
Đông.
Hình 3.1: Bản đồ tự nhiên tỉnh Bình Thuận
Trại sản xuất tôm giống thuộc địa bàn huyện Tuy Phong.Biển là tài nguyên vô
tận của Tuy Phong, với 50 km bờ biển, nguồn tài nguyên phong phú đa dạng và có
trữ lượng lớn.Ngoài ra, biển Tuy Phong có mặt nước rộng nguồn nước trong sạch
với nhiều eo vịnh và đặc biệt ít cửa sông nên môi trường rất thuận lợi cho nghề nuôi
trồng thuỷ sản, đặc biệt là sản xuất giống tôm he.
3.1.2. Điều kiện khí hậu
• Khí hậu
- Nhiệt độ không khí: Tương đối cao và ít dao động giữa các mùa, những
tháng có nhiệt độ thấp nhất từ 17
o
C - 24
o
C và tháng cao nhất là 34
o
C.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm 85,5 %.
- Thời tiết: Mùa mưa ngắn kéo dài từ tháng 9 ÷ 12, lượng mưa chiếm 50%
tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 1 ÷ 8, những tháng còn lại
mùa nắng, trung bình mỗi năm có 2.600 giờ nắng.
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn
• Thuận lợi:
- Được thiên nhiên ưu đãi cho thời tiết nắng ấm, nguồn nước trong sạch, độ
mặn cao và ổn định quanh năm là điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
- Đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ kỹ thuật, giàu kinh nghiệm và
nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Nằm cạnh trục đường giao thông, thuận lợi cho việc giao dịch buôn bán.
- Tôm giống của Công ty được nhiều khách hàng tín nhiệm nên thương
hiệu đã ổn định và nổi tiếng.
- Nằm trong vùng quy hoạch sản xuất tôm giống nên các điều kiện cơ sở
vật chất, hạ tầng đều đầy đủ.
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương.
19