Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Viêm Cầu Thận Cấp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.52 KB, 22 trang )

Viêm Cầu Thận Cấp

ĐẠI CƯƠNG
Viêm cầu thận cấp là một bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn do liên cầu
khuẩn tán huyết bêta nhóm A gây ra do sự lắng đọng các phức hợp miễn dịch lưu
hành ở thận.
Viêm cầu thận thường gặp ở trẻ em lứa tuổi mẫu giáo và học sinh.
Bệnh diễn biến nói chung lành tính, nhưng có thể gây ra một số biến chứng ngay
trong giai đoạn cấp và dẫn đến tử vong.
Đông Y mô tả Viêm cầu thận cấp trong phạm trù “Thuỷ thũng” : Đa phần là do
ngoại tà xâm phạm, ăn uống thất thường, lao quyện nội thương; bệnh lâu ngày
thường ảnh hưởng đến các tạng phế, tỳ, thận, luỵ đến bàng quang, tam tiêu; do tiên
thiên bẩm thụ bất túc, hoặc do thể chất hư nhược, cảm thụ ngoại tà, phong tà, thuỷ
thấp, nhiệt độc, …; sau khi cảm phải tà yểm ở trong, có thể phát bệnh sau 1-4
tuần. Nguyên nhân, cơ chế bệnh lý tóm tắt như sau :
1. Phong hàn xâm lăng, phong thuỷ tương bác : Phong hàn thì phế khí uất kiệt;
phong nhiệt thì phế khí mất thăng thanh, tuyên giáng, trên không thể tuyên phát
thể tân, dưới không thông điều thuỷ đạo xuống bàng quang dẫn đến phong cát
thuỷ trở, phong thuỷ tương bác, bên trong phạm vào tạng phủ kinh lạc, bên ngoài
thấm ra thịt da mà sinh bệnh.
2. Thuỷ thấp nội đình, tỳ mất kiện vận : Khí hậu và môi trường tiền thấp hoặc vũ
thuỷ, thuỷ thấp xâm tập vào trong, làm khốn khổ tỳ dương, tỳ mất vận chuyển
không thể thanh thăng trọc giáng, dẫn đến thuỷ thấp không thể đi xuống dưới, nằm
lại ở thịt da mà sinh ra thuỷ thũng.
3. Sang thương nội độc tạng phủ : Da nhiều mụn nhọt, tà độc xâm phạm vào bên
trong, tạng phủ bị hại dẫn đến phế mất thông điều, tỳ mất kiện vận, thận không thể
chủ thuỷ, ảnh hưởng đến công năng chuyển hoá tân dịch, thuỷ thấp lưu trệ ở thịt
da mà thành thuỷ thũng. Nếu như nhiệt độc tổn thương đến hạ tiêu sẽ gây nên
huyết lạc, tiểu tiện có máu. Ngoài ra, nhiệt độc uất ở kinh can gây hao tổn can âm,
can dương nghịch lên trên dẫn đến đau đầu, hoa mắt chóng mặt (huyễn vậng),
thậm chí kinh quyết, hôn mê, hồi hộp, đánh trống ngực, hoặc thấp tà thịnh ở trong,


tỳ thận suy kiệt, khí cơ của tam tiêu trở tắc, thăng dương không điều hoà mà sinh
ra thiểu niệu, vô niệu, nôn khan hoặc nôn mửa, thậm chí hôn mê là chứng thuỷ độc
bế tắc ở bên trong.
CHẨN ĐOÁN
Để chẩn đoán xác định, cần dựa vào :
1. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng :
- Phù : Đa số các trường hợp phù nhẹ, bắt đầu từ mặt đến chân.
- Tăng huyết áp : Cả huyết áp tâm thu và tâm trương; thông thường huyết áp tăng
lên 10-20mmHg.
- Đái ít và đái máu đại thể hoặc vi thể.
- Ngoài ra bệnh nhân có thể sốt, mệt mỏi, đau bụng.
2. Cận lâm sàng :
- Phân tích nước tiểu có tính chất quyết định :
+ Hồng cầu niệu rất nhiều, trụ hồng cầu.
+ Trụ hạt.
+ Protein niệu tăng nhưng ít khi quá 2g/m2/24 giờ. Chú ý trong giai đoạn thiểu
niệu, nồng độ protein niệu đôi khi rất cao, làm cho ta nghĩ đến một hội chứng thận
hư. Cho nên chính xác nhất là định lượng protein niệu trong 24 giờ.
- Xét nghiệm máu :
+ Bổ thể toàn phần và nhất là yếu tố 3 của bổ thể (C’3) giảm hoặc gần như không
có trong 2 tuần lễ đầu, sau đó tăng dần vào tuần thứ 3-4.
+ Nếu bổ thể tiếp tục giảm có khả năng thành mạn tính.
+ Urê, creatinin có thể bình thường hoặc tăng.
- Bằng chứng của một nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn .
+ Trong tiền sử và bệnh sử, bệnh nhân đã bị viêm họng hoặc nhiễm khuẩn da (lở).
+ Cấy nhớt họng tìm thấy liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A hoặc xét nghiệm
kháng thể kháng liên cầu trong máu tăng (ASLO tăng).
BIẾN CHỨNG
1. Suy tim cấp
- Khó thở, tím tái.

- Diện tim to, tiếng tim nhanh và đôi khi có tiếng ngựa phi.
- Gan to.
- Phù phổi cấp là giai đoạn muộn.
2. Phù não cấp hay bệnh não huyết áp cao
Bệnh nhân nhức đầu nhiều, buồn nôn, chóng mặt, mờ mắt và có thể co giật toàn
thân và hôn mê.
3. Suy thận cấp
Tình trạng thiểu niệu hoặc vô niệu kéo dài quá 3 ngày, xét nghiệm urê, crêatinin
máu tăng, có tình trạng nhiễm toan chuyển hoá và rối loạn điện giải.
XỬ LÝ
-Trước hết phải chú ý phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng và đánh giá
mức độ tổn thương thận.
-Tất cả bệnh nhân viêm cầu thận có biến chứng phải được được điều trị tại bệnh
viện để theo dõi sát. Các bệnh nhân nhẹ có thể điều trị ngoại trú taị nhà.
-Tất cả bệnh nhân viêm cầu thận cấp cần được theo dõi trong thời gian ít nhất 1
năm sau khi khỏi bệnh, để phát hiện kịp thời biến chứng viêm cầu thận mạn.
ĐIỀU TRỊ
1.Thể thông thường
-Chế độ ăn và nghỉ ngơi :
+Ăn nhạt trong 3 tuần.
+Hạn chế nước, số lượng nước uống có thể tính bằng số lượng nước tiểu ngày
hôm trước + 200ml.
-Thuốc :
+Penicilline G : 500 000 hoặc 1 000 000 đơn vị/ngày tiêm bắp, 7-10 ngày; hoặc
Penicilline V : 50mg/kg/ngày, uống, 7-10 ngày.
+Không dùng các kháng sinh nhóm aminosid.
+Thuốc lợi niệu : Furosemid (Lasix) : 1-2mg/kg/ngày hoặc Hypothiazid
2mg/kg/ngày, uống.
-Chăm sóc, theo dõi :
+Hàng ngày cân, đo huyết áp, đo số lượng nước tiểu.

+Giữ ấm và vệ sinh răng miệng, thân thể.
2.Viêm cầu thận cấp có biến chứng tim mạch
-Chế độ ăn và nghỉ ngơi : như đối với thể thông thường.
-Thuốc :
+Thuốc lợi niệu : Furosemid 2mg/kg, tiêm tĩnh mạch.
+Thuốc hạ huyết áp : Diazoxid 3-5mg/kg, tiêm nhanh vào tĩnh mạch. Sau 30 phút
không có kết quả có thể tiêm nhắc lại. Hoặc :
+Reserpin liều 0,02-0,04 mg/kg 1 lần, tiêm bắp.
+Hydralazin (Apresolin) 0,1-0,2 mg/kg/1 lần (1,7-3,5mg/kg/24 giờ), tiêm tĩnh
mạch, cách 6 giờ 1 lần.
+Có thể phối hợp Reserpin với Hydralazin.
-Sau cơn huyết áp cao cấp, nên cho uống :
+Propanolon 1mg/kg/1 lần x 3 lần/ngày; hoặc
+Hydralazin 1mg/kg/1 lần x 3 lần/ngày; hoặc
+Reserpin 0,04mg/kg/ngày chia 2 lần.
-Thuốc trợ tim : Digoxin 0,04mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch ½ liều tiêm lần lượt, sau
8 giờ tiêm ¼ liều.
-Thở oxy.
-Nếu có phù phổi cấp xem Phù phổi cấp**
3.Thể có biến chứng phù não cấp
-Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi như đối với 2 thể trên.
-Thuốc :
+Thuốc hạ huyết áp : như đối với thể tim mạch.
+Thuốc lợi tiểu : như đối với viêm cầu thận có biến chứng tim mạch.
-Chống phù não và co giật :
+Magiê sunfat 15%-o,3ml/kg, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc có thể tiêm bắp.
+Diazepam 0,2-0,3mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm (1mg/1 phút). Đối với trẻ em, liều
tối đa một lần là 10mg.
-Chăm sóc : xem Co giật.**
4.Thể vô niệu hoặc suy thận

-Chế độ ăn : Ngoài việc hạn chế muối và nước, cần hạn chế protein 1g/kg/ngày,
nhưng vẫn phải bảo đảm nhu cầu năng lượng, bằng cách cho tăng khẩu phần
glucid và lipid.
-Thuốc lợi niệu : Chỉ có thể cho Furosemid, hoặc acid ethacrinic với liều cao,
10mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch. Phải theo dõi sự bài niệu.
-Các biện pháp khác : Xem Suy thận cấp.**
ĐIỀU TRỊ THEO ĐÔNG Y
Phép chữa ở thời kỳ cấp, tà thực chính thịnh :
-Phù to là chủ yếu, phải tuyên phế lợi thuỷ hoặc kiện tỳ thẩm thấp.
-Nếu đái máu là chính, phải thanh nhiệt lợi thấp kết hợp với lương huyết chỉ huyết.
-Nếu hư phải bổ hư, ôn bổ tâm dương, tả phế lợi thuỷ, bình can thanh nhiệt, thông
phủ tả trọc.
1.Triệu chứng (TC) : Khởi phát đột ngột, phù mí mắt, chân tay và toàn thân; phù
thũng, sắc da khô sáng, ấn lõm, tiểu tiện ngắn và ít, sợ lạnh, sợ gió, phần nhiều có
phát sốt, các khớp đau mỏi, mũi tắc, hoặc ho, hụt hơi, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch phù khẩn.
Chẩn đoán (CĐ) : Viêm cầu thận cấp. Phong hàn thúc phế.
Phép chữa (PC) : Sơ phong tán hàn, thông dương lợi thuỷ.
Phương (P) : Việt tỳ thang [1] hợp Ngũ linh tán [2] gia giảm.
Dược (D) : Ma hoàng, Phục linh, Bạch truật đều 6g, Phòng phong, Hạnh nhân,
Quế chi, Trạch tả đều 10g, Trư linh 12g, sinh Thạch cao 15g, Gừng tươi 3 lát.
Gia giảm (GG) :
-Ho ngày càng tăng, thêm : Tang bạch bì, Đình lịch tử, Tô tử đều 10g, Trần bì 6g.
-Ra mồ hôi, sợ gió, tiểu tiện không lợi, phù thũng nặng không rút là khí ở biểu đã
hư, thuỷ thấp đình lại bên trong, phải dùng Phòng kỷ hoàng kỳ thang [3] gia
giảm.
2.TC : Đột nhiên mí mắt và mặt phù thũng, phát sốt, ra mồ hôi, hầu họng sưng
đau, miệng khô khát, tiểu tiện sẻn đỏ, rìa lưỡi và đầu lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi vàng
mỏng, mạch phù sác.
CĐ : Viêm cầu thận cấp. Phong nhiệt phạm phế.

PC : Sơ phong thanh nhiệt, lương huyết giải độc.
P : Ngân kiều tán [4] gia giảm.
D : Kim ngân hoa, Liên kiều, Cát cánh, Xa tiền thảo đều 10g, Hoạt thạch, Bạch
mao căn đều 15g, Bạc hà, sinh Cam thảo đều 6g. Sắc uống.
GG :
-Hầu họng sưng đau, thêm : Sơn đậu căn, Xạ can, Ngưu bàng tử đều 10g.
-Tiểu tiện ngắn ít, thêm : Phục linh bì, Trư linh đều 10g.
-Đái ra máu, thêm : Đại kế, Tiểu kế đều 6g, Hạn liên thảo, Ngẫu tiết, Cam thảo
đều 10g.
-Nôn mửa, thêm : Trúc Nhự, Khương Bán hạ đều 6g.
-Đau đầu, thêm : Câu đằng 10g, Địa long, Cúc hoa đều 6g.
-Đại tiện bí kết, thêm Toàn Qua lâu 15g.
-Miệng đắng, khát nhiều, thêm : sinh Thạch cao 20g, Lô căn 10g.
3.TC : Nhọt lở, mí mắt phù nề, rồi phù toàn thân, đái ít, nước tiểu đỏ, miệng đắng,
khát, tâm phiền, đại tiện bế, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn, mạch phù
sác hoặc hoạt sác.
CĐ : Viêm cầu thận cấp. Nhiệt độc ngấm vào.
PC : Thanh nhiệt, giải độc, hoá thấp tiêu thũng.
P : Ngũ vị tiêu ẩm gia giảm.
D : Kim ngân hoa, Bồ công anh, Thanh đại diệp, Tử hoa địa đinh đều 10g, Bạch
hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn đều 15g, Xích tiểu đậu 12g, Thu Cúc hoa, Râu
ngô đều 6g. Sắc uống.
GG :
-Sang độc, lở, ngứa, loét, thêm : Thương truật, Khổ sâm, Thổ phục linh đều 10g.
-Cục bộ sưng đỏ, thêm : Đan bì, Xích thược đều 10g.
-Da mọc mụn, ngứa, hoặc thấp chẩn, thêm : Bạch tiên bì 12g, Địa phu tử 10g, Dây
Kim ngân 8g, Phù bình 6g.
4.TC : Chân tay và người phù thũng, chân và thắt lưng trở xuống nặng hơn, thân
nặng khó hoạt động, tức ngực, kém ăn, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm hoãn.
CĐ : Viêm cầu thận cấp. Thuỷ thấp thấm trong.

PC : Thẩm thấp lợi thuỷ, thông dương tiêu thũng.
P : Ngũ linh tán [2] hợp Ngũ bì ẩm [5] gia giảm.
D : Trư linh 12g, Bạch truật, Trạch tả, Đại phúc bì, Tang bạch bì đều 10g, Phục
linh, Trần bì, Quế chi đều 6g. Sắc uống.
GG :
-Nửa trên thân người phù nặng, có thể có ho, thêm : Ma hoàng 6g, Hạnh nhân, Tô
diệp đều 10g.
-Nửa dưới thân người phù nặng hơn, mệt mỏi, miệng nhạt, bụng trướng, bỏ Tang
bạch bì, thêm : Hậu phác, Phòng kỷ đều 10g.
-Thân lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm trì, thêm : Phụ tử chế, Can khương đều 6g.
5.TC : Đau đầu, hoa mắt chóng mặt, phiền táo, miệng đắng, tiểu đỏ, nặng thì kinh
quyết, co giật, hôn mê, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng thô, mạch huyền.
CĐ : Viêm cầu thận cấp biến chứng. Can dương thượng nghịch, can phong nội
động.
PC : Bình can tả hoả, tiềm dương tức phong, lợi niệu khai khiếu.
P : Linh dương câu đằng thang [6] gia giảm. Kèm Tử tuyết đan [7] 1 viên/ngày.
D : Linh dương giác bột 3g (chia uống với nước thuốc), Câu đằng 15g, Thạch
quyết minh, Sinh địa đều 12g, Phục thần, Bạch thược, Cúc hoa, Xa tiền tử, Trạch
tả, Tang diệp đều 10g, Đạm trúc nhự, sinh Cam thảo đều 6g, Trân châu mẫu 5g.
Sắc uống.
6.TC : Người mình chân tay phù thũng, ho nấc, thở gấp, đánh trống ngực, tức
ngực, phiền táo không thể nằm ngửa được, miệng môi xanh tím.
CĐ : Viêm cầu thận cấp biến chứng. Thủy khí thượng phiếm, lăng tâm sạ phế.
PC : Tả phế lợi thuỷ, định tâm an thần.
P : Kỷ tiêu lịch hoàng hoàn [8] gia giảm.
D : Phòng kỷ, Đình lịch tử đều 15g, Xuyên tiêu, Đại hoàng, Hồng hoa đều 6g,
Nhân sâm, Trạch tả đều 10g, Tang bạch bì, Long cốt đều 15g.
7.TC : Toàn thân phù thũng, đái ít hoặc vô niệu, đầu choáng, nôn khan hoặc nôn
mửa, hôn mê hoặc bán hôn mê, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi nhờn, mạch huyền
hoạt sác.

CĐ : Viêm cầu thận cấp biến chứng. Thấp trọc trữ lưu, thuỷ độc nội đình, tam tiêu
trở tắc.
PC : Thông phủ, giáng trọc.
P : Ôn đởm thang [9] hợp Phụ tử tả tâm thang [10] gia giảm.
TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN VÀ THEO DÕI SAU KHI RA VIỆN
Đa số trường hợp, các triệu chứng lâm sàng sẽ khỏi sau 1-2 tuần, xét nghiệm nước
tiểu trở về bình thường muộn hơn. Có thể cho bệnh nhân ra viện, khi protein niệu
còn 0,5g/24 giờ và còn hồng cầu vi thể. Thông thường là sau 2-3 tuần, các thể có
biến chứng, đặc biệt thể vô niệu và đái ra máu có thể kéo dài hơn và đôi khi phải
dùng liệu pháp Glucocorticoid (Prednison hoặc Prednisolon).
Phải theo dõi bệnh nhân ít nhất trong 1 năm sau khi ra viện.
PHỤ LỤC
[1].Việt tỳ thang
Xuất xứ (XX) : Kim Quỹ yếu lược, quyển trung – Trương Trọng Cảnh.
Công dụng (CD) : Phát việt thuỷ khí, thanh lý nhiệt.
Chủ trị (CT) : Phong thuỷ, sợ gió, cơ thể phù, tự ra mồ hôi, không sốt cao, mạch
phù. Viêm thận cấp, mạn.
Dược (D) : Thạch cao 320g, Ma hoàng 240g, Sinh khương 120g, Cam thảo 80g,
Đại táo 12 quả. Sắc Ma hoàng với 1,4 lít nước cho sôi, vớt bỏ bọt, cho thuốc vào
sắc đến còn 600ml. Chia 3 lần uống. Uống xong trùm chăn cho ra mồ hôi.
Phương giải (PG) : Ma hoàng, Sinh khương phát việt dương khí, tán thuỷ tà ở
biểu; Thạch cao, Ma hoàng tân ôn, tân lương để thấu biểu, tuyên tiết phế nhiệt;
Cam thảo, Đại táo cam hoãn, hoà trung, phòng Ma hoàng phát biểu thái quá.
[2].Ngũ linh tán
XX : Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh.
CD : Hoà khí, lợi thuỷ.
CT : Phù do viêm cầu thận cấp; đại tiện lỏng; ngực tức, khát muốn uống nhưng
uống vào nôn ngay, hoắc loạn, thổ tả.
D : Trạch tả 16g, Phục linh 12g, Trư linh, Bạch truật đều 8g, Nhục quế 4g. Tán
bột.

PG : Trạch tả, Phục linh, Trư linh thẩm thấp lợi tiểu; Trạch tả được Phục linh, Trư
linh đủ sức giáng hạ thuỷ, làm cho tỳ kiện vận mạnh; Bạch truật kiện tỳ, táo thấp;
Quế giúp bàng quang khí hoá, giúp các vị tăng tác dụng lợi tiểu; Bạch truật được
Quế thì thăng lên, thông dương nhanh. Biến phương (BP) :
-Bỏ Quế chi thành Tứ linh tán (Minh y chỉ chưởng).
-Thêm Nhân trần cao thành Nhân trần ngũ linh tán (Kim Quỹ yếu lược).
-Hợp với bài Bình vị tán thành Vị linh thang (Đan Khê tâm pháp).
[3].Phòng kỷ hoàng kỳ thang
XX : Kim Quỹ yếu lược, quyển thượng – Trương Trọng Cảnh.
CD : Ích khí, kiện tỳ, lợi thuỷ, trừ thấp.
CT : Phong thuỷ, phong thấp, phù thũng, tê mỏi, đau nhức, mồ hôi ra, sợ gió, tiểu
không thông. Viêm thận mạn.
D : Phòng kỷ, Hoàng kỳ đều 40g, Bạch truật 30g, Chích thảo 20g, thêm Gừng,
Táo sắc uống.
PG : Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, lợi thuỷ; Phòng kỷ khứ phong, lợi thuỷ, hợp với
Hoàng kỳ tăng cường tác dụng lợi thuỷ mà không tổn thương đến tâm; Bạch truật
ích khí kiện tỳ, giúp Phòng kỷ lợi thuỷ, giúp Hoàng kỳ cố biểu, chỉ hãn; Cam thảo
ích khí kiện tỳ, làm cho tỳ vị kiện vận, thuỷ thấp sẽ tự trừ, điều hoà các vị thuốc,
hoãn giải vị quá đắng tính hàn của Phòng kỷ; Sinh khương, Hồng táo để phát tán,
điều hoà doanh vệ.
Tên khác (TK) : Hán phòng kỷ thang (Loại chứng hoạt nhân thư), Hoàng kỳ
phòng phong thang (Tạp bệnh nguyên lưu tê chúc).
[4].Ngân kiều tán
XX : Ôn bệnh điều biện, quyển 1 – Ngô Cúc Thông.
CD : Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt giải độc.
CT : Cảm phong nhiêt mới phát; ôn bệnh mới phát.
D : Kim ngân hoa, Liên kiều đều 40g, Cát cánh 24g, Ngưu bàng tử, Đậu xị đều
20g, Kinh giới, Lá tre đều 16g, sinh Cam thảo 4g. Tán bột. Ngày uống 24g với
nước sắc Lô căn.
PG : Kim ngân hoa, Liên kiều thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu; Bạc hà,

Kinh giới, Đạm đậu xị hỗ trợ thanh nhiệt giải độc, tân lương thấu biểu; Cát cánh,
Ngưu bàng tử, Cam thảo tuyên phế, hoá đờm; Trúc diệp, Lô căn thanh nhiệt, sinh
tân, chỉ khát.
Phân biệt với :
-Tiên phương hoạt mệnh ẩm có CD : Tiêu tán, hoạt huyết, thanh nhiệt, giải độc.
–Ngân hoa giải độc thang có CD : Thanh nhiệt giải độc, thanh lợi thấp nhiệt.
[5].Ngũ bì ẩm
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CT : Phù thũng; viêm thận cấp, viêm thận mạn.
D : Đại phúc bì, Phục linh bì, Địa cốt bì, Ngũ gia bì, Sinh khương bì. Lượng đều
nhau. Sắc uống.
[6].Linh dương câu đằng thang
XX : Thông tục thương hàn luận – Du Căn Sơ.
CD : Mát gan, dẹp phong (Lương can tức phong).
CT : Nhiệt thịnh sinh phong, phong dương bốc lên trên sinh đầu váng, mắt hoa, sốt
cao, co giật, hôn mê, phiền muộn.
D : Linh dương giác 4g, Câu đằng, Cúc hoa, Tang diệp, Bạch thược, Phục thần,
Trúc nhự đều 12g, Sinh địa 16g, Bối mẫu 10g, Cam thảo 4g. Sắc uống.
PG : Linh dương giác, Câu đằng, Tang diệp, Cúc hoa thanh nhiệt, bình can, tức
phong, giải kính; Sinh địa, Bạch thược lương huyết, dưỡng can, tư dịch, thư cân,
hoãn giải sự co giật; Bối mẫu, Trúc nhự hoá đờm, thông lạc; Phục thần ninh tâm,
an thần.
[7].Tử tuyết đan
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Trấn kinh, khai khiếu, thanh nhiệt, giải độc.
CT : Ngoại cảm nhiệt bệnh, sốt cao, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhảm, kinh
quyết, co giật, tiểu đỏ, đại tiện bí, trẻ em sốt cao co giật.
D : Từ thạch 1280g, Hàn băng thạch, Hoạt thạch, Thạch cao đều 640g. Các vị đảo
đều, chưng lên, bỏ bã; Huyền sâm, Thăng ma đều 640g, Chích thảo 320g, Tê giác,
Linh dương giác, Thanh mộc hương, Trầm hương đều 200g, Đinh hương 40g, trộn

đều, cho vào nước sắc 4 vị trên, chưng kỹ, bỏ bã; Phác tiêu, Tiêu thạch đều 1280g,
trộn đều bỏ tạp chất, cho vào nước sắc trên, chưng nhỏ lửa lăn tăn; cho nốt Chu sa
120g, Xạ hương 48g đều đã nghiền mịn vào nước thuốc trên, khuấy đều để ngưng
đọng thành dạng hoa tuyết kết tinh. Ngày 2-4 lần, mỗi lần 1-4g, uống với nước
chín nguội.
PG : Thạch cao, Hoạt thạch, Hàn thuỷ thạch tả hoả, trừ đại nhiệt; Linh dương giác
thanh can, dẹp phong, chống co giật; Tê giác thanh tâm, giải nhiệt độc; Xạ hương
khai tâm khiếu; Huyền sâm, Thăng ma, Cam thảo tư âm, thanh nhiệt, giải độc;
Chu sa, Từ thạch an thần, trấn kinh; Thanh mộc hương, Đinh hương, Trầm hương
hành khí, tuyên thống; Phác tiêu, Tiêu thạch tả nhiệt, tán kết.
TK : Tử tuyết tán (Y tông kim giám).
[8].Kỷ tiêu lịch hoàng hoàn
XX : Kim Quỹ yếu lược, quyển trung – Trương Trọng Cảnh.
CD : Công kiên, trục ẩm, hoá khí, hành thuỷ.
CT : Đờm ẩm, bụng sôi, khó thở, phù thũng.
D : Đại hoàng, Đình lịch, Phòng kỷ, Tiêu mục lượng đều nhau, Tán bột, hoàn.
Ngày uống 12-16g.
PG : Phòng kỷ thông lợi tam tiêu; Tiêu mục ôn thông, lợi thuỷ; 2 vị phối hợp đẩy
thuỷ ẩm theo đường tiểu ra ngoài, lợi niệu; Đình lịch tử tả phế, giáng khí, khử
đờm, hành thuỷ, khai phế khí, lợi niệu hoãn hạ, thông lợi đại trường; Đại hoàng
quét sạch trường vị, tả hạ; Đình lịch, Đại hoàng phối hợp trục thuỷ, thông hạ làm
cho ẩm tà nhập vào Quỷ môn mà tiết ra ngoài; hoàn với mật để nhuận trường, tư
dưỡng tạng phủ.
TK : Phòng kỷ tiêu mục đình lịch đại hoàng hoàn (Kim Quỹ yếu lược), Tiêu
mục hoàn (Thiên kim phương).
[9].Ôn đởm thang
XX : Bị cấp thiên kim yếu phương, quyển 12 – Tôn Tư Mạo.
CD : Thanh đởm, hoà vị, trừ phiền, chỉ ẩu.
CT : Đờm nhiều do đởm hư, không ngủ được, kinh sợ, miệng đắng, chảy nước
bọt. Các bệnh của hệ thần kinh, đờm nhiệt nội kháng, mất ngủ do vị không hoà,

chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ.
D : Phúc linh 12g, Trúc nhự 8g, Bán hạ, Chỉ thực, Trần bì đều 6g, Trích Cam thảo
4g. Thêm Gừng, Táo, sắc uống.
PG : Nhị trần thang phối hợp Chỉ thực, Bán hạ hoá đờm giáng nghịch; Đại táo,
Phục linh, Cam thảo hoà trung, an thần; Chỉ thực, Trúc nhự có tính mát, Trần bì,
Bán hạ có tính ôn, nên thanh nhiệt mà không hàn, hoá đờm mà không táo.
BP : Bỏ Trúc nhự, Đại táo, thêm Toan táo nhân, Nhân sâm, Thục địa, Ngũ vị tử,
Viễn chí thành
Thập nhị ôn đởm thang.
[10].Phụ tử tả tâm thang
XX : Biện thái dương bệnh mạch chứng tịnh trị hạ, Thương hàn luận – Trương
Trọng Cảnh.
CT : Vùng tâm có kết khối, sợ sệt.
D : Đại hoàng 80g, Hoàng cầm, Hoàng liên đều 40g, Phụ tử 1 củ. Sắc uống.
PG : Là bài Đại hoàng hoàng liên tả tâm thang thêm Hoàng cầm, Phụ tử.
11.Lưu bệnh án điều trị của LY. TTƯT. Lê Trần Đức 1965-1998.
12.Lưu bệnh án điều trị của LY. Lê Đắc Quý 1990-2009.
13.Lưu bệnh án điều trị của ThS. BS. Lê Anh Tuấn 1995-2003.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×