Hệ thống Protein đậu nành
Hệ thống Protein đậu nành
và giá trị sinh học
và giá trị sinh học
Nhóm thực hiện: HC06TP
Nhóm thực hiện: HC06TP
Cây đậu nành
•
Có tên từ năm 2838 trước công nguyên
•
Đậu nành đã được biết đến như là một thứ thuốc
•
Năm 1712, đậu nành được giới thiệu vào Châu Âu
bởi Englebert Kaempfer
•
Cây đậu nành đến Mỹ những năm 1800
•
Ngày nay đậu nành đã trở nên phổ biến và được
trồng ở rất nhiều nước trên thế giới.
Cây đậu nành có 4 loại lá
•
Hai lá mầm
•
Hai lá đơn
•
Lá có ba lá chét
•
Lá gốc
Thành phần hóa học của đậu
nành
•
Độ ẩm8-10%
•
Protein35-45%
•
Lipid15-20%
•
Hydratecarbon15-16%
•
Cellulose4-6%
•
Vitamin A 710UI
•
Vitamin B1 300UI
•
Vitamin B2 90UI
•
Vitamin C 11UI
•
Muối khoáng4,6%
Các acid amin không thay thế
•
Tryptophan 1,1%
•
Leucine 8,4%
•
Isoleucine 5,8%
•
Valine 5,8%
•
Threonine 4,8%
•
Lysine 6,0%
•
Methionine 1,4%
•
Phenylalanine 3,8%
Các acid béo không thay thế có giá
trị dinh dưỡng cao
Không no:
•
Acid linoleic 52-65%
•
Acid linolenoic 2-3%
•
Acid oleic 25-36%
No:
•
Acid panmitic 6-8%
•
Acid stearic 3-5%
•
Acid arachidoic 0,1-1,0%
Thành phần Protein đậu nành
•
Globulin 11S
•
Globulin 7S
•
Chuỗi 2S
Globulin 11S
•
được cấu tạo từ 12 “dưới đơn vị” tương
đối ưa béo :
•
6 dưới đơn vị có tính axit (A)
•
6 dưới đơn vị có tính kiềm (B)
Mô hình cấu trúc của
Globulin 11 S
Phân tử glixinin
Globulin 7S
•
là β-conglixinin, thường chiếm gần 35% trọng
lượng protein của hạt, là một glucoprotein chứa
gần 5% gluxit. Phân tử cấu tạo nên từ 3 dưới đơn
vị α, α’, và β , có tính axit.
•
Các dưới đơn vị α, α’(M~ 54000) có thành phần
axit amin rất giống nhau, thiếu xistein và xistin.
•
Dưới đơn vị β (M~42000) không chứa xistein và
metionin.
Sơ đồ các dưới đơn vị của 7S