Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , nhiệm vụ trọng tâm của nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.01 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Tồn cầu hố là tất yếu được dự đốn từ lâu. Về logic, xu hướng này bắt
nguồn từ nền kinh tế thị trườnglà hệ thống 'ở' ,khơng bị giới hạn bởi các đường
biên giới quốc gia và gianh giới dân tộc,chủng tộ và tơn giáo. Sự gia tăng mạnh
mẽ của tồn cầu hố kinh tế đặt u cầu đòi hỏi các quốc gia phải có chiến lược
phù hợp vào nền kinh té khu vực và thế giới . Việt nam cũng khơng ngoại lệ, sau
hai cc chiến tranh tàn khốc nền kinh tế nước ta lâm vao khủng hoảng ngiêm
trọng, từ năm1986 đảng và nhà nước ta đã thực hiện chính sách ‘đổi mới’, đưa
nền kinh tế nước ta phát triển theo con đường XHCN bắt kịp sự phát triển của
các nước trên thế giới.
Là sinh viên của trường đại học KTQD nhận thấy tồn cầu hố là một xu
thế khách quoan, ngày càng cuốn hút nhiều nước trên thế giới tham gia với
những mức độ khơng giốngnhau . Nước ta đang xây dựng CNXHtrong bối cảnh
tồn cầu hố về kinh tế do CNTB chi phối nó sẽ tác động như thế nào đến chính
trị , văn hố ,xã hội của nước ta, đồng thời em cũng muốn tìm hiểu những chủ
trương ,chính sách của đảng và nhà nước ta
Trong tình hình mới. Tìm hiểu về vấn đề tồn cầu hố , q trình hội nhập
của việt nam nhầm định hướnh cho em về cái nhìn tổng thể về tình hình trong
nước và thế giới , trước mắt là phục vụ cho cơng viêc học tâp , sau nữa việc định
hướng cơng việc phù hợp với nhu cầu tình hình của nước ta khi em ra trường .
chính vì thế em chọn đề tài: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhiệm vụ và
trọng tâm của nước ta hiên nay”.
Trong bài làm tuy rất cố gấng tìm tài liều và nghiên cứu trước khi viết như
khơng thể khơng có những sai sót và những nội dung phân tích còn thiếu sót, và
sơ sài mong thầy góp ý để em hồn thiện đề án của mình.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


1. Một số vấn đề tồn cầu hố kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Khái niệm về tồn cầu hố kinh tế:
Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách quan ngày càng cuốn hút nhiều
nước trên thế giới tham gia với những mứcđộ khơng giống nhau. nước ta x©y
dùngCNXH trong bối cảnh tồn cầu hố về kinh tế do CNTB chi phối. Vì vậy,
việ nhận thức đúng đắn bản chất và ngun nhân của tồn cầu hố kinh tế cũng
như những tác động của nó đến các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định đường lối, chiến lược và thực thi các
chử trương, chính sách, giải pháp nhằm đưa đất nước chủ động hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, bảo đảm đúng đinh hướng XHCN. Để có nhận thức
đúng đắn về tồn cầu hố kinh tế cần đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa
Mac-LêNin, có phương pháp luận đúng đắn trong việc tiếp cận những đặc điểm
và xu thế phát triển tất yếu của thế giới hiện đại.
Tồn cầu hố kinh tế là q trình tăng lên mạnh mẽ sự tác động lẫn nhau, phụ
thuộc lẫn nhau của các quốc gia, dân tơc, khu vực trên thế giới; là q trình tạo
ra sự giao lưu, mối liên hệ phổ biến trên phạm vi tồn cầu.
Xu thế tồn cầu hố là nhằm đạt tới sự liên thơng về kinh tế giữa các quốc gia
dân tộc, đòi hỏi một sự giao thoa lớn hơn giữa các quốc gia dân tộc, đòi hỏi một
sự giữa các giá trị văn hố trên phạm vi tồn cầu. Như một tất yếu, q trình đó
cũng đang diễn ra ở nươc ta, đặc biệt là từ khi chúng ta thực hiện cơng việc đổi
mới đất nước dưới sự lãnh đạo của đảng. Cùng với những thay đổi tích cực tạo
nên nhiều thành tựu trên lĩnh vực kinh tế là diễn biến sơi động trên lĩnh vực
văn hố.thật ra đây khơng phải là vấn đề mới mẻ bởi các yếu tố của nó đã xuất
hiện và chín muồi(dù là chưa đồng đều)từ hàng chục năm nay,một số lĩnh vực
của tồn cầu hố đã có hàng trăm nam nay.trong tuyen ngơn của đảng cộng
sản(1848).Mac và ăng_ghen đã dự báo rằng,với sự phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất sẽ dân dến phân cơng lao động xã hội rộng rãi làm mở rộng sự
trao đổi hàng hố,trao đổi hàng hố mở rộng trên phạm vi thế giới hình thành thị
trường thế giới.thị trường thế giới liên kết các dân tộc,các quốc gia trên tồn
cầu:Mac và Ăng_ghen viết “đại cơng nghiệp đã tạo nên thị trường thế

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giới”;”thay tình trạng cơ lập trước kia cua các địa phương và dân tộc vẫn tự
cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến
giữa các dân tộc”; “ nhờ cải tiến mau chóng cơng cụ sản xuất và làm cho các
phương tiện giao thơng trở nên vơ cùng tiện lợi, giai cấp tư sản lơi cuốn đến tất
cả những dân tộc dã man nhất vào trào lưu văn minh. Giá rẻ của những sản
phẩm của giai cấp ấy là trọng pháo bắn thủng tất cả những bức vạn lý trường
thành và buộc những người dã man bài ngồi một cách ngoan cường nhất cũng
phải hàng chục”.
Q trình quốc tế hố lực lượng sản xuất đã dẫn tới sự thay đổi chỉnh thể đời
sống xã hội, hình thành nên lịch sử thế giới. Lịch sử thế giới khơng chỉ đánh dấu
bằng cuộc “cách mạng kỹ thuật”, “cách mạng cộng nghiệp”, mà bao gồm cả
cuộc “cách mạng xã hội” làm biến đổi tồn diện mạo của đời sống xã hội. Trong
điều kiện đó, khơng chỉ sản xuất tiêu dùng, mà cả sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, văn hố, tinh thần cũng có tính chất quốc tế.Trong khn khổ của quan hệ
sản xuất TBCN thì q trình này thực là q trình quốc tế hố tư bản mà động
lực bên trong thơi thúc nó là chiếm đoạt lợi nhuận. Mác và Ăng-ghen chỉ rõ “vì
ln ln bị thúc đẩy bởi nhu cầu về những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp tư
sản xâm lấn khắp hồn cầu. Nó phải xâm nhập vào khắp nơi, trụ lại khắp nơi và
thiết lập những mối liên hệ ở khắp nơi.
1.2. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Đại hội lần I của đảng đã khẳng định một chủ trương lớn là: chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tư chủ và định hướng xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc
bảo vệ mơi trường. Nhằmcụ thể hố chủ trương trên, tháng 11-2001, Bộ chính
trị trung ương Đảng đã ra nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thực tế nước ta đã hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới với việc
tham gia khu vực mậu dịch tự do ÁEAN (AFTA). Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á – Thái Bình Dương (APEC). Diễn đàn hợp tác Á – Âu (AFEM), và trong

những ngày này đang tiến hành đàm phán thực chất để tham gia nhập Tổ chức
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thương Mại thế giới (WTO). Hơn thế nữa xuất khẩu, đầu tư và tài trợ phát triển
nước ngồi nay đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sản phẩm quốc nội và vốn
đầu tư xã hội, thu ngân sách .
Nghị quyết Bộ chính Trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ mục tiêu, quan
điểm chỉ đạo và những việc cần làm để hội nhập thành cơng. Nghị quyết cho
rằng :Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là gắn liền nền kinh tế của nước
mìnhvới nèn kinh tế khu vực và thế giới, tham ra vào sự phân cơng lao động
quốc tế, gia nhập cấc tổ chức kinh tế đa phương, chấp nhận,tn thủ những quy
định chung dược hình thàn trong q trình hợp tác và đấu tranh giữa các nước
thành viên của các thành viên của các tổ chức đó.
Tham ra hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta sẽ có cơ hội tích luỹ được những
tiền đề, điều kiện cho một trình độ phát triển mới. Trước hết đó là cơ hội thu hút
vốn, khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý từ bên ngồi
và mở rộng thị trường để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển. Mặt khác, mở cửa và hội nhập
quốc tế sẽ giúp chúng ta đẩy nhanh hơn nữa q trình cải cách, đổi mới xã hội,
nhất là những cải cách về phương thức quản lý của nhà nước, về xây dụng thể
chế kinh tếthị trường định hướng CNXH, về điều chỉnh cơ cấu sản xuất trong
nước nhằm tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế, từ đó tham ra ngày cang nhiều
hơn vào phân cơng lao đọng quốc tế.
Tuy nhiên, tồn cầu hó là một q trình vừa hợp tác vừa đấu tranh vơ cùng
phức tạp khơng chỉ đem dến những cơ hội thuận lợi mà có cả những thách thức
và khó khăn. Tồn cầu hố kinh tế với cách thức diễn ra như hiện nay đặt các
nước hậm phát triển trước nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước phát triển,
làm trầm trọng thêm những bất cơng xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo
giữa các nước. Điều này hồn tồn bất lợi đối với nước ta.
1.3. Tính tất yếu hội nhập kinh tế- quốc tế của Việt Nam và các nước trên thế
giới

1.3.1. Tính tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế cuỉa các nước trên thế giới
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế tất yếu đã được dự đốn từ lâu về lơgic, xu
hướng này bắtnguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trường là hệ thống
“mở” khơng bị giới hạnbởi các đường biên giới quốc gia và ranh giới dân tộc,
chủn tộc và tơn giáo. Tồn cầu hố ngày nay vừa là sản phẩm của sự phát triển
lực lượng sản xuất và xã hội hố sản xuất trên phạm vi tồn cầu, vừa là q
trình mang tính chất TBCN tức là dược thực hiện và thúc đẩy bởi cơng ty xun
quốc gia TBCn với vai trò chi phối các quốc gia cường quốc TBCn như Mỹ,Tây
Âu, Nhật Bản.
Tun ngơn của Đản Cộng Sản Việt (1848) Mac và Ănghen đã dự báo rằng
với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Sẽ dẫn tới phân cơng lao
động xã hội rộng rãi làm mở rộng ra trên phạm vi thế giớ hình thành nền thị
trường thế giới. Thị trường thế giới lại liên kết các dân tộc, các quốc gia trên
tồn cầu. Mac và Ănghen viết: “Đại cơng nghiệp đã tạo ra thị tường thế giới ”;
“Do bóp nặn thị trường thế giới, giai cấp tư sản đã làm cho sản xuất và tiêu dùng
của các nước mang tính chất thế giới ”; “Thay cho tình trạng cơ lập trước kia
của các đia phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan
hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ bién giữa các dân tộc”; “Nhờ cải thiện mau chóng
cơng cụ sản xuất và làm cho các phương tiện giao thơng trở nên vơ cùng tiện lợi,
giai cấp tư sản lơi cuốn đến cả những dân tộc dã man nhất vào trao lưu văn
minh. Giá rẻ của những sản phẩm của giai cấp là trọng pháo bắn thủng tất cả
những bức tường thành và buộc những người bài ngoại một cách ngoan cường
nhất cũng phải hàng phục”.
Như vậy, tồn cầu hố kinh tế là kết quả tất yếu của q trình xã hội hố sản
xuất, của tốc độ phát triển nhanh của lực lượng sản xuất, bắt nguồn từ sự thúc
đẩy khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại; đó la kết quả tất yếu của sự phát
triển sâu rộng nền kinh tế thị trường trên phạm vi tồn thế giới, sự gia tăng phân
cơng lao động quốc tế, sự mở rộng hơn nữa trong khơng gian và thời gian các
mối quan hệ giao lưu phổ biến của lồi người và sự xuất hiện những vấn đề tồn

cầu cấp bách. Nói cách khác, nó là kết quả các q trình tích luỹ về số lượng đã
tạo ra một khối lượng tới hạn để lương biến thành chất mới; Xu hướng tồn cầu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hố trong thời đại ngày nay. Nó là một trong những xu thế lịch sử tất yếu do quy
luật phat triển của lực lượng sản xuất chi phối khơng thể đảo ngược, cũng khơng
thể chối từ.
Tồn cầu hố kinh tế sở dĩ có sức mạnh to lớn như vậy vì nó mang tính khách
quan gắn liền với xu thế vận động, phát triển của nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên
cái khách quan đó phải được thể hiẹn thơng qua hoạt động chủ quan của con
người. Nói cách khác nó là q trình thống nhất của cái khách quan và cái chủ
quan, là thể hiện phép biện chứng của khách quan và chủ quan, khơng thể phủ
nhận rằng tồn cầu hố kinh tế như nó đang diễn ra hiện nay đang bị các nước tư
bản phát triển chi phối, thao úng, thúc đẩy vì lợi ích của mình. Tuy nhiên cũng
cần nhận thấy rằng, tồn cầu hố kinh tế hiện nay về bản chất khơng hồn tồn
thuộc về CNTB, cũng khơng hồn tồn thuộc về một số nước Tư Bản phát triển
ở phương tây, mà là u cầu nội tại để lực lượng sản xuất phat triển của lồi
ngưòi phát triển. Lực lượng sản xuất phát triển tất yếu đòi hỏi một quan hệ sản
xuất tương thích với nó. Nhưng q trình tồn cầu hố khinh tế mà các nước này
khởi xướng hiện nay chỉ là mượn tồn cầu hố của lực lượng sản xuất để đẩy
mạnh tồn cầu hố quan hệ sản xuất TBCN. Đây là q trình áp đặt lợi ích và
các giá trị phương tây trên phạm vi tồn cầu, kéo theo việc phổ biến những mâu
thuẫn của CNTB.
Như vậy có thể thấy tồn cầu hố kinh tế tự nó đã hàm chứa nhu cầu tư nhân
của một sự tiến hố lịch sử của sự cơng bằng, dân chủ, bình đẳng văn minh, như
nó cũng là một q trình kinh tế- xã hội chứa đựng những bất bình đẵng, bất
cơng nghich lý.
1.3.2. Tính tất yếu hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta:
Bức tranh kinh tế thế giới năm 2002 tiếp tục khó khăn, sẽ tiếp tục suy thối,
trì trệ, dự báo hồi phục diễn ra sớm nhất vào cuối năm 2002. Khoa hoc và cơng
nghệ phát triển rất nhanh, tác động đến sản xuất và nhu cầu người tiêu dùng, đòi

hỏi hệ thống kinh tế phải rất năng động mới khơng bị tụt hậu. Kinh tế nước ta
tham ra vào cuộc đua kinh tế tồn cầu diễn ra với tốc độ ngày càng gay gắt hơn.
Năm 2001, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế là 6,8%cao thứ 2 châu Á.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cùng với sự ghi nhận là một trong nững quốc gia có nền chính trị ổn định nhất
thế giới, thành tựu này cùng khẳng định vị thế mới của Việt Nam trong q trình
hội nhập khu vực và thế giới.
Từ Đại Hội VI của Đảng (1986) nước ta khẳng định dường lối mới, chủ
trương phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCn. Đồng thời, thực
hiện đa dạng hố, đa phương hố quan hệ quốc tế, mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại. Nghị quyết TWIV (khố VIII) tháng 12-1997 đề ra nhiệm vụ:
“Giữ vững độc lập tự chủ đi đơi với mở rộng hợp tác quốc tế, động viên cao độ
mọi nguồn lực trong nước là chính, đi đơi tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi,
xây dựng một nền kinh tế mở hội nhập khu vực và thế giới ”. Đại hội IX của
Đản năm (2001), một lần nữa khẳng định hướng “Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tê và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa hố nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế đảm bảo độc lập, tụ chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích
dân tộc, bảo vệ mơi trường”.
Ngày 27-11-2001 Bộ chính tri ra nghị quyết 07/NQ/TƯ về hội nhập kinh tế
quốc tế. Nghị quyết xác định mục tiêu khái quat của hội nhập kinh tế quốc tế là:
“Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường tranh thủ thêm
vốn, cơng nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh cơng nghiệp hố- Hiện đại hố
đất nước theo định hướng XHCN, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội cơng
bằng văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong
chiến lược phát triển kinh tế- Xã hội 10 năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm
2001-2005 ”. Nghị quyết đã chỉ ra ngun tắc đảm bảo cho q trình hội nhập,
đất nước ngày càng ổn định phát triển như: Phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực của các thành phần kinh tế, của tồn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước đóng
vai trò chủ đạo; hợp tác kinh tế quốc tế là q trinh vừa hợp tác vừa đấu tranh và

cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa khơng ít những thách thức, do đó cần tỉnh
táo, khơn kh và linh hoạt trong xử lý hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tượng,
vấn đề, trường hợp, đối tượng cụ thể, xây dụng kế hoạch lộ trình hợp lý, phù
hợp với trình độ phát triển của đất nước vừa dáp ứng quy định của các tổ chức
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quốc tế mà Việt Nam tham ra, Tranh thủ những ưu đãi cho các nước phát triển;
kết hợp chặt chẽ với u cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, cảnh giác với những
âm mưu thơng qua hội nhập để thực hiện ý đồ “diễn biến hồ bình” đối với Việt
Nam
Để thực hiện chủ trương “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn
lực bên gnồi và chủ dộng hội hnập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh có hiểu
quả và bền vững “đã nêu trong nghị quết Đại hội đảng cộng sản Việt Nam lần IX
.Ngày 27-2-2002. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế phối hợp với chương trình
phát triển liên hợp quốc( UNDP) tổ chức hội thảo: “hội nhập kinh tế của Việt
Nam và hộ trợ của cộng đồng quốc tế”. Hội nghị đã báo cáo về hõ trợ kỹ thuật
của cộng đồng quốc tế cho Việt Nam trong những năm qua; ghi nhận nhưng nổ
lực của Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới nền kinh tế phù hợp với xu hướng
của nền kinh tế thế giới; nhất trí nổ lực hổ trở kỹ thuật nhiều hơn nữa cho Việt
Nam để tiếp tục cải cách kinh tế, cải tiến khung pháp lý, nâng cao sức canh tranh
cho doanh nghiệp và hàng hố, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngồi để đáp ứng
thách thức nảy sinh trong q trình hội nhập.
Việt Nam là một nước đang phát triển, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế,
chúng ta sẽ có thêm nhiều cơ hội mới để phát triển đó là:
Được tận dụng các ngun tắc phi kỳ và cạnh tranh cơng bằng để bảo vệ
mình; được hưởng những ưu đãi dành cho nước đang phát triển, ưu đãi về thuế
quan, được cung cấp thơng tin về tự do hố mậu dịch, về quy tắc kỹ thuật, thủ
tục hải quan, các tiêu chuẩn thuế... Đây là cơ hội mở rộng thị trường và loại bỏ
những thiệt thòi khi chưa gia hâp các tổ chức kinh tế quốc tế.
Có cơ hội chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân trên cơ sở phát huy lơi thế
so sánh trong tham gia phân cơng sản xuất và hợp tác quốc tế, qua đó mà thay

đổi cơ cấu tổng sản phẩm, cơ cấu mặt hàng, mở rộng khả năng sản xuất của nền
kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Tranh thủ được vốn, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến của các nước đi trước để
đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tạo cơ sở vật chất-kỹ thuật
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cho cơng cuộc xây dựng CNXH. Đồng thời có cơ hội để chúng ta tham gia đầu
tư ra nước ngồi, phát triển doanh nghiệp.
Với quan điểm và ngun tắc rõ ràng, Việt Nam chủ động đẩy nhanh q
trình hội nhập. Đường lối ở tầm vĩ mơ về xu thế khơng thể tránh khỏi đối với sự
phát triển của q trình tham gia tồn cầu hố thực tế cố ý nghĩa rất lớn đối với
sự nghiệp đổi mới, hội nập của Việt Nam. Từ nhận thức này trong những năm
qua Việt Nam đã có bước chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối
ngoại. Các chính sách này đều theo hướng tự do hố tất nhiên ở các tầng lớp
khác nhau phụ thuộc vào thực lực cụ thể cuả mội lĩnh vực.
Tham gia tồn cầu hố chính là nhằm tranh thủ những điều kiện quốc tế để
khai thác các tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân dân.
Viêt Nam là quốc gia có nguồn tài ngun phong phú nhưng chưa được khai
thác hiểu quả. Với nguồn tài ngun phong phú khơng chỉ tạo điều kiện cho việc
phát triển các nghành cơng nghiệp chế biến mà còn là sức thu hút đối với các
cơng ty nước ngồi. Trên cơ sở nguồn tài ngun sẵn có Việt Nam có thể xác lập
cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị
trường thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang q độ sang nền kinh tế trí tuệ, khoa
học-cơng nghệ phát triển mạnh trơ thành lực lượng sản xuất trực tiếp, chi phối
mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội nhưng khơng thể thay thế vai trò của nguồn lực lao
động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra cơng
nghệ thiết bị và sử dụng chúng trong q trình phát triển kinh tế. Trên thực tế
nhiều cơng ty nước ngồi và Việt Nam, một trong những lý do quan trọng là tận
dụng nguồn lao động dồi dào rẻ và có khả năng tiếp thu cơng nghệ mới ở Việt
Nam. Theo đánh của các cơng ty Nhật khi phân tích lợi thé mơi trường kinh

doanh của các quốc gia ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số 10 quốc
gia, lớn hơn Lào, Campuchia, Mianma. Tuy vậy nếu xét về yếu tố nguồn lực, lợi
thế của Việt Nam khơng thua kém TháiLan, thậm chí còn vượt Inđonexia và
Singapore, chỉ số HDI của Việt Nam tuy chưa cao so với thế giới chỉ đạt 0,56
xong nếu so với các quốc gia có thu nhập tương ứng thì Việt Nam thuộc nhóm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cao hn. Hi nhp kinh t quc t ó to c hi ngun lc ca nc ta khai
thụng, giao lu vi th gii bờn ngoi. Vit Nam ó xut khu lao ng qua cỏc
hp ng gia cụng ch bin hng xut khu v nhp khu lao ng lao ng k
thut cao, cụng ngh mi nht rt cn thit. Nh vy vi li th nht nh v
ngun lao ng cho phộp la cn dng hỡnh phự hp tham gia vo hi nhp v
quỏ trỡnh hi nhp ó to iu kin nõng cao cht lng ngun lao ng Vit
Nam.
Vit Nam y nhanh tin trỡnh hi nhp kinh t quc t trong iu kin t
nc ho bỡnh, chớnh tr- Xó hi n nh. õy l c hi rt quan trng tp
trung phỏt trin kinh t, m rng quan h i ngoi. Chớnh tr-Xó hi n nh l
b loc quan trng trong quỏ trỡnh giao lu hi nhp, hn na nú bo m vai trũ
nh hng trong hi nhp quc t.
Mc dự kinh t ca Vit Nam cha phỏt trin nhng nc ta hi nhp khụng
phi vi hai bn tay trng, ngoi ngun ti nguyờn thiờn nhiờn, ngun nhõn lc
cựng vi s n nh v chớnh tr xó hi, Vit Nam cng ó cú kinh nghim nht
nh sau hn 17 nm i mi hi nhp vo nn kinh t khu vc v th gii.
Bờn cnh nhng c hi thỡ chỳng ta cũn ng trc nhiu khú khn thỏch
thc gay gt nh:

Tim lc vt cht ca Vit Nam cũn yu, ngun nhõn lc núi chung cú trỡnh
thp v k nng khụng cao, iu ny khin cho vic tham gia vo h thng
phõn cụng lao ng quc t gp nhiu bt cp. Khú khn ny th hin ch
nng lc tip nhn cụng ngh yu, khú phỏt huy li th ca nc i sau trong
vic tip nhn cỏc ngun lc cú sn t bờn ngoi nõng cao c s h tng k

thut; dn ti nguy c Vit Nam cú th tr thnh Bói rỏc ca cụng ngh lc
hu.
Sc cnh tranh, c bit l ca cỏc sn phm cụng nghip Vit Nam quỏ thp,
do ú Vit Nam gp nhiu khú khn trong vic cng c v phỏt trin cỏc th
trng mi trong iu kin nhiu nc ang phỏt trin cựng chn chin lc
tng cng hng v xut khu nờn Vit Nam s b ỏp lc cnh tranh ngay ti
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thị trường nội địa, việc mở cửa thị trường nội địa theo AFTA, WTO có thể biến
Việt Nam thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngồi nếu các doanh nghiệp
trong nước khơng bám giữ được.
Do tri thức và trình độ kinh doanh của dân ta còn thấp, cộng với hệ thống tài
chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ bị tổn thương và bị thao túng nếu tự do
hố thị trường vốn sớm; Từ kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong khu
vực cho thấy, nguy cơ lệ thuộc vào các tổ chức tài chính nước ngồi và quốc tế
là một thực tế.
Hệ thống thơng tin- Viễn thơng tồn cầu hố với tư cách là một thứ quyền lực
siêu hạng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cực trực tiếp đến an
ninh kinh tế, văn hố xã hội, theo hướng gây rối loạn làm lợi cho các thế lực bên
ngồi. Vấn đề là kiểm sốt việc tự do hố thơng tin, truyền thơng như thế nào để
khơng từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế tối đa nguy hại có thể
gây ra.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh
có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép
buộc Việt Nam phải thay đổi những vấn đề ngun tắc như định hướng, mục
tiêu, mục đích phát triển .
Ví dụ: Mục đích của các cơng ty xun quốc gia là lợi nhuận vẫn chưa đủ mà
mục đích chính phải là vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh ”. Trong rất nhiều trường hợp,quan hệ kinh tế đã giúp tạo ra lợi nhuận,
nhưng khơng cơng bằng, một số tầng lớp dân cư được hưởng lợi nhưng lại là
cho nước nhà nghèo đi.

Mặc dù hơn 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã cao (bình qn khoảng
6%/năm) lại khơng bị tác động mạnh bơi cuộc khủng hoảng kinh tế- Tài chính
như các nước khác, nền kinh tế có bước phat triển vượt bậc, nhưng hiện tại ta
vẫn là nước bị tụt hậu khá xáo với các nước phát triển cũng như sovới nhiều
nước đang phát triển trong khu vực. Đây là một thách thức lớn trong hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi nổ lực vượt bậc của tồn Đảng, tồn dân ta.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trên thị trường nội địa, hiện tại giá thành sản xuất của nhiều sản phẩm đặc
biệt là các sản phẩm chủ yếu của chúng ta còn cao hơn giá chuẩn quốc tế, giá
xuất xưởng cao hơn hẳn giá bán sản phẩm cùng loại nhập khẩu, nên sức cạng
tranh về giá của ta còn rất yếu. Chẳng hạn đường RS giá xuất xưởng năm 1999
là 360-400USD/tấn, trong khi nhập khẩu 260-300USD/tấn(Giá cao hơn hàng
nhập 20-30%), phân URÊ xuất xưởng 160–180 USD/tấn, nhưng nhập khẩu chỉ
115-125USD/tấn(Cao hơn 30-40%).
Trên thị trường thế giới hàng xuất khẩu của ta chủ yếu vẫn còn các loại
ngun liệu thơ, các sản phẩm sơ chế như: Dầu thơ,gạo, cà phê, chè, cao su,...
Đây là nnhững mặt hàng rất dễ bị tác động sấu về giá cả chẳng hạn năm 1998
tuy xuất khẩu được 12,1 triệu tấn dầu thơ, vượt rất xa so với mức 9,8 triệu tấn
năm 1997.
Cuộc khủng hoảng kinh tế- Tài chính vừa qua tại các nước trong cùng khu
vực có sức tàn phá lớn, đồng nội tệ của các nước này bị sụt giá rất nhanh so với
các đồng ngoại tệ mạnh, làm cuốn đi các nổ lực của nhiều năm xuất khẩu, hoạt
động ngoại thương và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi bị suy giảm. Nhưng
sau “cơn bão” khủng hoảng, sự mất giá của đồng nội tệ lại làm tăng sức cạng
tranh của hàng xuất khẩu của các nước này. Trong khi đó, đồng tiền Việt Nam
vẫn tương đối ổn định tỷ giá so với các đồng ngoại tệ mạnh cũng làm cho sức
cạnh tranh của hàng hố của ta phải chịu những thách thức gay gắt bất lợi.
Về văn hố:
Hiện nay, xu thế tồn cầu hố về kinh tế và q trình hội nhập kinh tế thế giới
đang diễn ra ở mọi quốc gia. Tình hình đó đặt nền văn hố của mỗi dân tộc trước

những biến động lớn, phải chăng trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
nền văn hố dân tộc sẽ trở nên đồng nhất, mất hết bản sắc của mình?
Nhưng cuộc sống vẫn có quy luật của nó. Hội nhập kinh tế htế giới là một q
trình liên kết; thường xun diễn ra sự đồng hố và dị hố. Khả năng đồng hố
và dị hố này khơng chỉ phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế mỗi nước,
mà chủ yếu tuỳ thuộc vào bản lĩnh văn hố và sức sống của mỗi dân tộc. Vì vậy
văn hố dân tộc có vai trò cực kỳ quan trọng trong hội nhập kinh tế thế giới.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Xu thế tồn cầu hố là nhằm đạt đến sự liên thơng về kinh tế. Giữa các quốc
gia, dân tộc đòi hỏi một sự giao thoa lớn hơn giữa các giá trị văn hố trên phạm
vi tồn cầu. Như một tất yếu q trình đó đang diễn ra ở nước ta, đặc biệt là từ
khi chúng ta thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Cùng với những thay đổi tích cực tạo nên nhiều thành tựu trên lĩnh vực kinh tế
và diễn biến sơi động trên lĩnh văn hố. Do tác động của tồn cầu hố, hoạt động
giáo duc- đào tạo đang đứng trước u cầu có tính bức xúc: Phải phát triển
nhanh về quy mopo và chất lượng; cần phải cải tiến về nội dung chương trình,
về phương pháp dạy và học phải có nhiều loại hình trường lớp; cần phải sử dụng
cơng nghệ hiện đại vào giáo dục. Và một quan điểm mới: Tri thức là tài sản và là
sức mạnh đang dần hình thành trong đồi sống XH, nhất là các đơ thị, nơi tac
động của tồn cầu hố diễn ra nhanh và mạnh.
Về lối sống cũng càng có biến động tích cực, nền văn minh nơng nghiệp lúa
nước ở nước ta từ hàng ngàn năm trước đây đã tạo ra thói quen lề mề, luộm
thuộm, thiếu khoa hoc. Những năm sau cách mạng tháng 8-1945 ta đã có ý thức
vượt qua những hạn chế đó, nhưng đất nước ta phải đối mặt với chiến tranh q
dài, nên những tàn dư đó chậm được khắc phục. Trong xu thế tồn cầu hố nền
kinh tế hiện nay, nếp suy nghĩ và lối sống của người dân đã bắt đầu đổi khác.
Các nhu cầu về học tập, cơng tác và sinh hoạt diễn ra khá khẩn trương thúc đẩy
mọi người nhất là lớp trẻ phải sắp xếp thời gian hợp lý. Cuộc sống đòi hỏi một
sự kế hoach hố, khơng thể tuỳ tiện. Khái niệm và tâm lý biết q trọng thời
gian đã dần dần hình thành.

Tuy nhiên cùng với tác động tích cực, xu thế tồn cầu hố cũng đăt ra những
thách thức đối với sự phát triển văn hố của các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Những thách thức này cũng khởi đầu từ kinh tế. Tồn cầu hố kinh tế TBCN
đang tạo nên những bất cơng, phi lý trong đời sống giữa các quốc gia, giữa các
tầng lớp xã hội trong một quốc gia. Nguy cơ thất nghiệp ngày càng tăng tạo nên
sự bất ổn trong đời sống. Bản chất tha hố của nền kinh tế TBCN khơng những
tạo nên sự suy thối về quan hệ xã hội trong các quốc gia Tu Bản mà còn trên
phạm vi rộng hơn. Sự gia tăng của các loại tộ phạm có tính quốc tế là một trong
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
những biểu hiện của xu thế này. Khi nói tới vấn đề tha hố là nói đến vấn đề
đánh mất nhân cách và nhân tính. CacMac đã chỉ ra rất rỏ quy uật tha hố của
người lao đọng làm th trong chế độ Tư Bản nhưng cần hiểu thêm về khía cạnh
khác: Quy luật tha hố khong chỉ diễn ra đối vơi người làm th mà còn đối với
cả nhà Tư Bản. Khi đã chở thành một tên tư sản kích xù thì tình cmả thương chỉ
còn lại với đồng tiền. Trước đây vài tập kỹ, Nguy cơ tan vỡ gia đình chỉ xảy ra ở
các nước phương tây, các nước TBCN. Nhưng ngày nay tác động của tồn cầu
hố kinh tế TBCN có nguy cơ khơng loại trừ một quốc gia nào.
Về mặt kinh tế,chính trị, cơ sở hạ tầng:
Sự ổn định về chính trị và trật tự- an tồn xã hội. Chúng ta có quyền tự hồ về
những thành tựu của nước ta về mặt này được dư luận thế giới thừa nhận. Đây là
một lợi thế lớn cần thường xun quan tâm cũng cố và tăng cường.
Một hệ thống pháp luật hồn chỉnh, nhất qn ổn định. Điều đó có nghĩa là
hhệ thống các văn bản pháp quy phải bao quat điều tiết được mọi khía cạnh của
hoạnh động sản xuất, kinh doanh. Các diiêù khoản pháp luật phải nhất qn,
khơng chồng chéo, mâu thuẫn, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Chúng phải rõ
ràng,khơng thể hiểu khác nhau mà vận dụng tuỳ tiện. Các quy định của pháp
luật cần tương đối ổn định; nếu cần thay đổi theo một chiều hướng nhất qn,
các nhà kinh doanh dễ tiên liệu. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, hệ
thống pháp luật về kinh tế còn cần phù hợp với luật pháp và thơng lệ quốc tế.
Kết cấu hạ tầng(đương xá, phương tiện giao thơng, hệ thống điện nước, viễn

thơng... ) tương đối hồn chỉnh với cước phí cạnh tranh so với các nước khác,
chí ít là các nước trong khu vực là một tiêu chuẩn khơng thể thiếu được đối với
khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm và doanh nghiệp; nếu ngược lại thì
giá thành sẽ bị đổi lên cao, khó bề ganh đua với các nước khác.
Bên cạnh đó một hệ thống ngân hàng hữu hiệu, đáng tin cậy một tỷ giá hối
đối có sức cạnh tranh; một chính sách tài chính- thuế má hợp lý cũng là những
nhân tố rất quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Một hệ thống hành chính vận hành sn sẽ, một đội ngũ cơng chức vừa thành
thạo nghiệp vụ, vừa mẫn cán, trong sạch. Bên cạnh cuộc đấu tranh chống tham
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhũng trong đội ngũ cơng chức, đặt cao u cầu tinh thơng nghiệp vụ vì tiếc
rằng do nhiều lẽ, trong đó có phương pháp đào tạo và sử dung cán bộ, nước ta
có rất nhiều những cơng chức thành thạo cơng việc, kể cả những cơng việc bình
dị như văn thư hành chính. Điều này gây phiền tố rất nhiều cho các doanh
nghiệp và làm mất đi tính hấp dẫn của mơi trường kinh doanh của đất nước.
2. T×nh tr¹ng héi nhËp
2.1. Q trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
2.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hơi nhập kinh tế
quốc tế

Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ “ mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và
nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế”. Đại hội lần thứ IX khẳng định chủ
trương “phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngồi và chủ
động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”. Chủ
trương hội nhập được đề ra trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn
biến nhanh chóng, phức tạp, khoa lường trước về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và khoa học- kỹ thuật, với những đặc điểm nổi bật sau :
1 Trong những thập kỷ qua,kinh tế thế giới nhìn chung phát triển khơng ổn định


khơng đồng đều ,về tốc độ thấp hơn thập kỷ trước ( trên 2% năm so vớI 3,2%) ;
đã xẩy ra mấy cuộc khủng hoảng lớn ,sâu rộng hơn cả mấy cuộc khủng hoảng
kinh tế -tài chính nổ ra năm 1997;vị trí các nước và khu vực thay đổI theo hướng
;kinh tế phát triển nhanh và ổn định liên tục trong nhiều năm và đén năm 2002
bắt đầu suy giảm ;kinh tế Tây Âu hiện khơng còn phát triển nhanh như các thập
kỷ trước; kinh tế Nhật suy thóai chưa có lối ra;các nước thuộc Liên Xơ trước
đây và Đơng Âu rơi vào tình trạng suy thối trầm trọng và kéo dài;vài năm gần
đây đã tăng trưởng tương đối khá;trong khi đó kinh tế Trung Quốc phát triển
“ngoạn mục” Đơng Á và Đơng-Nam Á phát triển nhanhvào bậc nhất thế giới
trong những thập kỷ trước, vừa qua đã rơi vào suy thối và nay đang hồi phục;
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
NamÁ và nhất là Châu Phi vẫn chưa thốt khỏi tình trạng trì truệ kéo dài;kinh tế
Mỹ La -Tinhcó khá hơn song củng khơng ổn định.
“Cách mạng khoa học và cơng nghệ thơng tiếp tục phát triển với tốc độ
ngày càng cao,tăng nhanhlực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy q trình
chuyển dich cơ cấukinh tế và đời sốmg xã hội”.Dưới tác động của những chiều
hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về vật chất,các nghành cơng
nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao,nhất là cơng
nghệ thơng tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm thay đổi sâu sắu cơ cấu
sản xuất,tiêu dùng,trao đổi … cũngnhư phương thức làm ăn và cả sinh hoạt,giao
lưu.
2 Xuthế tồn cầu hóa và khu vực hóa phát triển ngày càng nanh; vòng
đàm phán Uruguay kếy thúc Hiệp định Ma rakét được ký kết,tổ chức thương
mại thế giới (WTO) ra đời từ 01.01,1995 thu hút tới 136và nay là 144 quốc gia
và lãnh thổ,chiếm gần 100%kim ngạng bn bán quốc tế,theo hướng giảm mạnh
hàng rào thuế quan và phí thuế quan,mở cửa thị trường hàng hóa, đầu tư,dịch vụ
… Bên cạnh sự ra đời của WTO,liên khu vực như các tam,tứ giác phát triển ,các
khu vực mậu dich tự do( A FTA,NA FTA),những tổ chức liên kết tồn châu lục
(EU)hoặc giữ các châu lục (APEC).
Các nước lớn,nhở đều dành chio phát triển kinh tế,theođuổi chính sách

kinh tế mở.ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn như Trung
Quốc,Nga, Ấn Độ,Mỹ…và cả một số nước vốn “khép kín’’,theo mơ hình tự
cung tự cấp cũng dần mở cửa , từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
khu vực.
Mặt khác,cơng đồn thế giới đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu: suy thối
mơi trường ,bùng nổ dân số,nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo,các vấn đề xã
hội, “xun quốc gia” …,khơng một quố gia riêng lẻ nào có thế giái quyết đượ
mà cần phải có sự hợp tác đa phương.
Tình hình trên làm nảy sinh và thúc đẩy su thế hội nhập để phát triển.Trong
xu thế hội chung đó,các nước cơng nghiệp phát triển,trước hết là mỹ,do có ưu
thế về thị trường ,nắm được tiến bộ khoa học-cơng nghệ, có nền kinh tế phát
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trin cao, ó ra sc thao tỳng, chi phi th trng th gii, apt iu kin vi
cỏc ncchm phỏt trin hn, thm chớ dựng nhng bin phỏp thụ bo nh bao
võy, cm vn, trng pht , lm thit hi li ớch ca cỏc nc ang phỏt trin ó
tng bc tp hp nhau li, u tranh chng chớnh sỏch cngquyn ỏp t ca
M bo v li ớch ca mỡnh vỡ trt t kinh t qỳc t bỡnh ng, cụng bng.
iu ú chng t xu th hi nhp phn ỏnh cc din va y mnh hp tỏc, va
u tranh khc lit.
3 khu vc ụng Nam ó din ra nhiu bin i sõu sc,. sau nhiu
thp k chin tranh, i u, ụng Nam ó hũa bỡnh, tuy cũn tim n mt s
nhõn t cú th gõy bt n nh, xu th hp tỏc phỏt trin khụng ngng gia
tng, mc dự tri qua cuc khng hong kinh t-ti chớnh trm trng thi gian
1997-1998, song õy vn l khu vc cú nhiu tim nng do v trớ a chớnh tr
v a kinh t ca mỡnh, dung lng th trng ln, taỡ nguyờn phong phỳ, lao
ng di do, c o to tt, cú quan h quc t rong rói.

2.1.2. Quỏ trỡnh hi nhp vi nn kinh t quc t :kt qu v tn ti
Cỏc ch trng ti i hi ln th VIII, Hi ngh ln th t ban chp hnh
Trung ng (khúa VIII) v ti i hi ln IX u phn ỏnh mt quan im nht

quỏn ca ng ta l, kt hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i, xõy dng
nn kinh t c lp t ch i ụi vi ch ng m rng s hp tỏc quc tộ trờn
c c s song phng ln a phng. Khụng phi bõy gi chỳng ta mi hi
nhp. trong li kờu gi liờn hp quc (thỏng 12 nm 1946), h ticg H Chớ Minh
nờu rừ chớnh sỏch i ngoai ca nc Vit Nam Dõn Ch Cng Hũa, trong ú cú
nhng im m trong bi cnh hin nay, tavn thõý rt ỳng , nc Vit Nam
sn sng thc thi chớnh sỏch m ca v hp tỏc trong mi lnh vc:
a./ Nc Vit Nam dnh s tip nhn thun li cho u t ca cỏc nh t bn,
nh k thut nc ngoi trong tt c cỏc ngnh k ngh ca mỡnh.
b./ nc Vit Nam sn sng m ca rng cỏc cng, sõn bay v ng sỏ giao
thụng cho vic buụn bỏn v quỏ cnh quc t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c./ Nc Vit Nam chp hnh chp nhn tham gia mi t chc hp tỏc kinh t
quc t di s lónh o ca liờn hp quc

A / Mt s kt qu bc u:
Quỏ trỡnh hi nhp vi nn kinh t quc t, m rng kinh t i ngoi thi
gian qua ó mang li cho chỳng ta nhng kt qu quan trng:
1.Chỳng ta ó lm tht bi chớnh sỏch bao võy cm vn, cụ lp nc ta ca
th lcthự ch, to dng dc mụi trng quc t, khu vc thun li cho cụng
cuc xõy dng v bo v T quc, nõng cao v th nc ta trờn chớnh trng v
trong trng th gii.
2. Khụng nhng chỳng ta ó khc phc c tỡnh trng khng hong th
trng do Liờn Xụ v h thng xó hi ch ngha th gii tan gió, gõy nờn m
cũn m rng c th ttrng xut nhp khu.
Trong quỏ trỡnh hi nhp chỳng ta ó nhanh chúng m rng nhp khu, thỳc
y sn xut trong nc phỏt trin, to thờm c vic lm, tng thu ngõn sỏch.
Nu nm 1990 kim ngch xut khu 2,404 t USD v xut khu 2,752 t USD
thỡ nm 2001, kim ngch xut khu ó t 15,1 t USD( Nu tớnh c dch v thỡ
t 17,6 t USD, tng trung bỡnh trờn 20% mi nm, cú tng 30% riờng 2001 do

nh hng ca tỡnh hỡnh kinh t khú khn trờn th gii v khu vc v giỏ c cỏc
mt hng xut khu ch yu gim mnh, nờn xut khu ch tng 5%)
3. Thu hỳt c mt ngun ln u t trc tip ca nc ngoi( FDI), b
sung cho ngun vn trong nc, kt hp vi ngoi lc, to c nhng thnh
tu to ln, quan trng.
Thỏng 12-1987, chỳng ta ó ban hnh lut u t trc tip nc ngoi.
T ú n nay ó thu hỳt c 42 t USD vn u t ca nc ngoi, vi
trờn 3.000 d ỏn, ó thc hin c 21 t USD trong s ú. Ngun u t
trc tip ca nc ngoi d mt v trớ quan trng trong nn kinh t nc ta:
Gn 30% vn u t vn xó hi, 35% giỏ tr sn xut cụng nghip, 20% xut
khu, gii quyt vic lm cho khong 40 vn lao ng trc tip v hng chuc
van lao ng giỏn tip.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4. Tranh th c ngun vin tr phỏt trin chớnh thc(ODA) ngy cng ln
ng thi gim ỏng k n nc ngoi.
T nm 1993, hng nm u cú hi ngh cỏc nh ti tr cho nc ngoi gm
mt s nc v mt s nh ch ti chớnh-Tin t quc t. Cho n nay cỏc nh
ti ch ó cam kt dnh cho nc ta gn 20 t USD ch yu l cho vay yờu ói
vi lói sut t 0,75%-2,75% tựy theo mi i tỏc; mt phn l vin ch khụng
hon li.
5. Tip thu khoa hc v cụng ngh, k nng qun lý, gúp phn o to mt
i ng cỏn b qun lý v cỏn b kinh doanh nng ng v sỏng to.
Quỏ trỡnh hi nhp vũa nn kinh t quc t ó ta c hi Vit Nam tip
cn vi nhng thnh qu ca cuc cỏch mng khoa hc- Cụng ngh phỏt trin
mnh m trờn th gii. Nhiu cụng ngh v dõy truyn sn xut hin i to nờn
bc phỏt trin trong cỏc ngnh sn xut. ng thi thụng qua cỏc d ỏn liờn
doanh hp tỏc vi nc ngoi, cỏc doanh nghip Vit Nam ó tip nhn c
nhiu kinh nghim qun lý tiờn tin.
6. Tng bc a hot ng ca cỏc doanh nghip v c nn kinh t v mụi
trng cnh tranh, thỳc y chuyn dch c cu kinh t, nõng cao hiu qu sn

xut kinh doanh.
Trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t quc t, m rng kinh t i ngoi, nhiu
doanh nghip ó n lc i mi cụng ngh, i mi qun lý, nõng cao nng xut
v cht lng, khụng ngng vn lờn trong cnh tranh tn ti v phỏt trin;
kh nng cnh tranh ca nhiu doanh nghip ó c nõng lờn; ó cú hng trm
doanh nghip ó c ISO-9000, Mt t duy mi mt np lm n mi ly hiu
qu sn xut kinh doanh lm thc o, mt i ng cỏc nh doanh nghip mi
nng ng, sỏng to cú kin thc qun lý ang hỡnh thnh.
B/ Nhng mt yu kộm ,tn ti
Tuy nhiờn , qua quỏ trỡnh hi nhp kinh t quc t,chỳng ta cng bc l
nhiu mt yu kộm:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định trong nhiều nghị
quyết của Đảng và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đã được thực hiện
từng bước, nhưng nhận thức về nội dung,bước đi, lộ trình hội nhập còn giản đơn
;các ngành,các cấp và khá đong cán bộ chưa nhận thức đầy đủ những thức và cơ
hội để từ đó có kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua những thách thức,nắm bắt
thời cơ để phát triển;khơng ít chủ trương,cơ chế,chính sách chậm được đổi mới
cho phù hợp với u cầu hội nhập
Cơng tác hội nhập kinh tế mới đ ược triển khai chủ yếu ở các cơ quan trung
ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành, các cấp, của ác doanh
nghiệp còn yếu và chưa đồng bộ. vì vậy, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp cần
thiết bảo đảm cho q trình hội nhập kinhtế quốc tế đạy hiệu quả cao.
Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế
quốc tế, một lộ trình hợp lý thực hiện các cam k ết quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp còn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc
tế, năng lực quản lý kém, trình độ cơng nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất
kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu, tư tưởng ỷ lại, trơng chờ vào sự bao
cấp và bảo hộ của Nhà nước còn nặng.
Một trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể song chưa

thật thơng thống:hệ thống pháp luật còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa rõ ràng và
nhất qn; kết cấu hạ tầng phát triển còn chậm; trong bộ máy hành chính còn
nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ yếu
kém, nguồn nhân lực được đào tạo chưa đến nơi đến chốn.
Đội ngủ cán bộ làm cơng tác kinh tế đối ngoại còn thiếu và yếu; tổ chức chỉ
đạo chưa sát và kịp nthời; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ đạo và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệpchuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là ngun nhân sâu
xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác với nước ngồi.
Nội Dung Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế.
Những Quan Điểm Chỉ Đạo
1. Qn triệt chủ trương được xác định tại Đại hội IX là “chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hiu qu hp tac quc t, bo m c lp, t ch v nh hng xó hi ch
ngha, bo v li ớch dõn tc,an ninh quc gia, gi gỡn bn sc vn húa dõn
tc, bo v mụi trng.
2. Hi nhp kinh t quc t l s nghip ton dõn; trong quỏ trỡnh hi nhp
cn phỏt huy mi tim nng v ngun lc ca cỏc thnh phn kinh t, ca
ton xó hi, trong ú kinh t Nh nc gia vai trũ ch o.
3. Hi nhp kinh t quc t l quỏ trỡnh va hp tỏc, va u tranh v cnh
tranh, va cú nhiu c hi, va khụng ớt thỏch thc, do d cn tnh tỏo,
khụn khộo v linh hot trong viờc s lý hai mt ca hi nhp tựy theo i
tng, vn , trng hp; thi im c th; ng thi, va phi phũng
t tng trỡ tru, thb ng, va phi chng t tng gin n, nụn núng .
4. Nhn thc y c im nn kinh t nc ta, t ú ra k hoch v l
trỡnh hp lý, va phự hp vi trỡnh phỏt trin ca t nc, va ỏp ng
cỏc quy nh ca cỏc t vhc kinht quc t m nc ta tham gia; tranh th
nhng u ói dnh cho cỏc nc ang phỏt trin v cỏc nc cú nn kinh t
chuyn i t kinh t tp trung bao cp sang kinh t th trng.
5. Kt hp cht ch quỏ trỡnh hi nhp kinh t quc t vi yờu cu gi vng

n nh chớnh tr, an ninh, quc phũng; thụng qua hi nhp tng cng
sc mnh tng hp ca quc gia, nhm cng c ch quyn v an ninh t
nc, cnh giỏc vi nhng mu toan thụng qua hi nhp thc hin ý
din bin hũa bỡnh i vi nc ta.
L Trỡnh Hi Nhp Kinh T Quc T
Nm vng cỏc quan im ch o v hiu rừ cỏc nguyờn tc tuõn th ,
c nc cng nh mi ngnh, mi doanh nghip cn xõy dng mt l trỡnh hi
nhp hp lý. Khi hỡnh thnh l trỡnh, gi vng cỏc vn cú nguyờn tc sau:
1. Hi nhp quc t l quỏ trỡnh va hp tỏc va u tranh, va tranh
th va cnh tranh, va tn dng c hi va i phú va thỏch thc. i vi
nc ta hin nay, thỏch thc ln nht l: khnng cnh tranh yu, d b thua
thit trờn thng trng; s non kộm ca cỏn b v b mỏy; kh nng d bỏo
cha kp thi chiu hng phỏt trin kinh t th gii, nht l trong iu kin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tồn cầu hóa phát triển nhanh; hiện tượng mất cảnh giác của một bộ phận cán
bộ trước những âm mưu, thủ đoạn xấu của các lực lượng thù địch .
2. Nướcta nhập cuộc đua tranh kinh tế khi trình độ phát triển kinh tế và
cơng nghệ còn thấp, vì vậy .phải tiến hành hội nhập từng bước ,dần dần mở
cửa thì trường với lộ trình hợp lí. Lộ trình có được xác định trên cơ sở tính
tốn cẩn trọng căn cứ vào các u cầu và cam kết của các tổ chức khu vực và
quốc tế mà chúng tagia nhập để được thỏa thuận qua đàm phán song phương
và đa phương.
3. Một lộ trình “q nóng” về mức độ và thời hạn mở cửa thị trường
vượt q khả năng chịu đựng của nền kinh tế ,sẽ dẫn tới thua thiệt, đỏ vỡ hàng
loạt doanh nghiệp,vượt khỏi tầm kiẻm sốt của Nhà nước ,kéo thoe nhiều hậu
quả khó lường.Vì vậy , điều cực kỳ quanỷtọng là cần xem xèt ,tính tốn
nghiêm túc điều kiện ,khả năng cụ thể của từng ngành hàng ,từng lồi doanh
nghiệp về các mặt quản lý ,cơng nghệ ,trình độ kinh doanh,có tính đến những
quy dịnh chung…đẻ hoạch định lộ trình hội nhậphợp lý.
4. Tuy nhiên , điều đó hồn tồn khơng có nghĩa là “lộ trình càng dài

càng tốt”,bởi vì kéo dài lồ trình hội nhập sẽ đi liền vối duy trì q lâu chính
sách bảo hộ ,bao cấp của nhà nước ,gây tâm lí trì trệ, ỷ lại khơng dốc sức cải
tiến quản lý vàcơng nghệ , kéo dài tình trạng kém hiệu quả,yếu sức cạnh tranh
của nền kinh tế,nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ càng lớn trước sự phát triểnnhanh
chóng của các nền kinh tếkhác trong đócó những lĩnh vừc phát triểnhết sức
mạnh mẽ và nhanh chóng do có sự đột phá về cơng nghệ
5. Thực tế của tất cả cá nước,kể cả cảc nước phát triển,cho thấy:trong
lĩnh vực kinh tế,hội nhập khơng phải chỉ tồn “ được” mà khơng có “thiệt”.Vì
vậy,hợp tác ln đi liền đấu tranh,hội nhập đi liền với cạnh tranh để giành cái “
được” tối đa và hạn chế cái “thiệt” đến mức tối thiểu. Đánh giá “được” hay
“thiệt”cũng cần có cái nhìn tồn diệnđối với tồn bộ nền kinh tế,khơng chỉ hạn
chế trong đánh giá cái “được” của từng ngành,từng lĩnh vực riêng lẻ. Điều
quan trọng là,về tổng thể thì cái “đườc” phải nhiều hơn cái “ thua thiệt”.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6. Xỏc nh l trỡnh hi nhp quc t khụng ch l xỏc nh thi gian
m ca ca th trng trong nc cho hng húa ,dch v , v u t nc ngoi
thõm nhp m cũn phỏc ha thi im nn kinh t nc taphi vn lờn ,phỏt
huy li th so sỏnh,chim lnh th phn ngy cng lntờn thng trng quc
t,thõm nhp ngy cng nhiu vo th trng cỏc ncv hng húa,v u t v
dỡch v,nõng cao v trớ,vai trũ ca nn kinh t nc ta trờn th trng th gii.
7. Vi kt qu nghiờn cu cũn rt gin lc hin nay,trờn c s phõn
tớch sc cnh tranh ca cỏc mt hng v dch vv cht lng , giỏ thnh trờn
cỏc th trng khỏc nhau,ta cú tm thi chia thnhcỏc nhúm xỏc nhthi
gian hi nhp,m ca th trng :mt hng v dch v nocú kh nng cnh
tranh hn thỡtham gia hi nhp sm hn,m ca th trng sm hn,mt hng
no kộm kh nng cnh tranh thỡ cn bo h cú thi gian v tham gia hi nhp
chm hn.
Ton cu húa kinh t quc t v khu vc ang tr thnh mt xu th
khỏch quan ca cỏc quan h kinh t hin i. Trong xu th ú, quc gia no cú
chin lc, chớnh sỏcg, bin phỏp v cng c qun lý hp lý s mang li c

li ớch ln hn v hn ch bt li,ngc li s cú nhng kt qu khong nh
mong mun.
cú th hp tỏc tranh th cỏc ngun lc t bờn ngoi, c bit l ngun
vn, tin b khoa hc v cụng ngh, nguyờn nhiờn liu ũi hi trc ht
phi cú s thng nht nhn thc v c lp dõn tc v hi nhp. c lp dõn
tc m ca, ch ng hi nhp bo v c lp dõn tc. Nh vy chỳng ta
phi xõy dng mt nn kinh t, hay núi chớnh xỏc hn mt c cu kinh t bao
gm nhng ngnh cú li th so sỏnh, ngha l cú kh nng kt hp mt cỏch cú
hiu qu kinh t cao nht cỏc ngun lc nh vn, cụng ngh, con ngi
Quỏ trỡnh i miqua hn 15nm ó khngnh ng li ỳng n ca
ng v Nh nc ta. Trong s thnh cụng ú, khụng th khụng nhc n
úng gúp ca kinh t i ngoi. Nh cú s thay i trong chớnh sỏch v c ch
qun lý ngoi thng ca nh nc, cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn
kinh t u c quyn xut khu. kim ngacg xuõt nhp khu khụng ngng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tng qua cỏc nm, nm 2001 t 16,2 t USD l nm cao nht t trc ộn
nay. Nhiu mt hng ca Vit Namó cú mt trờn th trng th gii nh go,
dt may, thy sn T nm 1987, khi ln u tiờn chỳng ta ban hnh Lut u
t nc ngoi, n nay ó cú hn 40 quc gia v lónh th u tvo nc ta.
Tớnh n ht thỏng 12/2001 cú 3.346 d ỏn c cp giy phộp vi tng s
vn ng ký 41.8 t USD, trong ú vn thc hin chim khong 38%. C
cuvn u t trc tip ngy cng phự hp vi yu cu chuyn dch c cu
kinh t. Vn FDI thu hỳt vo lnh vc sn xut vt cht, kt cu h tng kinh t
u tng, nm2001 t 85% tng s vn u t, u t ca cỏc nc ngoi vo
cỏc quc gia phỏt trin (EU, Bc M , Nht Bn) u tng v chim
44%tng s vn ng ký ti Vit Nam, cỏc doanh nghip cú vn u t nc
ngoi ó to ra 34% giỏ tr sn xut ton ngnh cụng nghip, khong 23%kim
ngch xut nhp khu (cha k du khớ ) v úng gúp trờn 12%GDP ca c
nc, thuhỳt hn 30 vn lao ng trc tip v hng triu lao ng giỏn tip,
vn h tr phỏt trin chớnh thc (ODA) cho Vit Nam tip tc tng, xúa úi

gim nghốo, y t, giỏo dc ụ th n thỏng 12/2001, vn ODA c cỏc
nh ti tr cam kt cho Vit Nam vay l15,04 t USD (bỡnh quõn hng nm l
1,5USD).Vn kin H ng IX ó ỏnh giỏ hot ng kinh t i ngoi trong
thi gian qua l:Hot ng xut nhp khu tip tc phỏt trin khỏ, c cu hng
xut khu ó cú s thay i mi bc, khi lng cỏc mt hng ch lc u
tng khỏ., th trng xut nhp khu dc cng c v m rng thờm. C cu
thu hỳt vn t trc tip nc ngoi ngy cng phự hp vi nhu cu chuyn
dch ccu kinh t ca nc ta,vn h tr phỏt trin chớnh thc (ODA) tip tc
tng, gúp phn quan trng phỏt trin kt cu h tng.
Hi nhp khụng ch ũi hi Vit Nam phi hoch nh cỏc chớnh sỏch i
ngoi ỳng n m cũn phi ban hnh lut phỏp cho phự hp vi thụng l quc
t, xõy dng cỏc lc lng, t chc, doanh nghip, cỏn b cú kh nng tham
gia hi nhp kinh t quc t. Vn kin i hi IXch rừ Hi nhp kinh t quc
t cú hiu qu to iu kin cn thit xõy dng kinh t c lp t ch Ch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ng hi nhp kinh t quc t, tranh th mi thi c phỏt trin trờn nguyờn
tc gi vng c lp t ch v nh hng xó hi ch ngha.
ch ng hi nhp cn m rng quan h kinh t i ngoi theo hng a
phng húa, a dng húa, ch ng hi nhp kinh t theo l trỡnh phự hp vi
iu kin ca nc ta v m bo thc hin nhng cam kt trong quan h song
phng v a phng nhAFTA, APEC, Hip nh thng mi Vit -M, tin
ti gia nhp WTO
Ch ng hi nhp kinh t quc t va l mt tt yu khỏch quan va l yờu
cu phỏt trin kinh t - xó hi ca nc ta m bo cho Vit Nam tr thnh
mt nc cụng nghip vo nm 2002. ng thi, t c mc tiờu chin
lc giai on 2001-2010 trong iu kin nc ta vn l mt nc ang phỏt
trin trỡnh thp, sn xut nụng nghip l ch yu, sn phm cha cú sc
cnh tranh cao, nhiu nguyờn nhiờn liu, mỏy múc vn phi ph thuc vo bờn
ngoi, chỳng ta khụng th khụng hi nhp kinh t quc t, c bit l phỏt trin
kinh t i ngoi. Mc tiờu ny, theo ý kin ca nhiu chuyờn gia trong v

ngoi nc, cú th t c v thm chớ s vt nu chỳng ta chỳ trng hn
na v nm bt vng nhng c im mi ca kinh t i ngoi trong bi cnh
kinh tth gii hin nay. c im nn kinh t nc ta l xut phỏt thp, sn
xut nụng nghip l chớnh, xut khu nguyờn liu, sn phm s ch ch yu.
Kh nng cnh tranh v hiu qu kinh t thp, mụi trng kinh doanh cha n
nh. ú l nhng tr ngi ln cho chỳng ta trong quỏ trỡnh hi nhp kinh t
quc t. Tuy nhiờn chỳng ta cng cú nhng thun li, ú l chớnh tr n nh,
c bit l ngun lc con ngi.
M rng v tng cng hot ng kinh tộ i ngoi xut phỏt t yờu cu ca
nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha, phỏt trin hp tỏc v liờn
kt kinh t vi cỏc t chc kinh t, cỏc quc gia trong khu cc v trờn th gii.
Doú, chỳng ta cn cú nhng quan im chớnh sau:
1. Ch ng hi nhp v m rng kinh tộ i ngoi nhng phi m bo gi
vng c lp dõn tc t ch v nh hng ch ngha xó hi, bo m vng chc
an ninh quc gia, gi gỡn bn sc vn húa dõn tc. Ly li ớch ca hi nhp kinh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×