Đề án kinh tế chính trị
1
A. PHN m u
Sau chin tranh th gii th hai ,s khụng n nh ca nn kinh t t
bn ch ngha tr nờn trm trng cha tng thy ,biu hin ni bt ca tỡnh
trnh ny l s soỏn xuýt ca ba loi hỡnh khng hong .Tng khng hong
ca ch ngha t bn ,khng hong kt cu v khng hong chu kỡ sn xut
tha .Nhng c im ca ba cuc khng hong ny ó chng t phng
thc sn xut t bn ch ngha t ti mt trỡnh nht nh chớn mui hn
bao gi ht.Cỏc nh kinh t kinh doanh hot ng v nh nc t bn u
tha nhn ch ngha t bn k t gia nhng nm 70 ,ó bc vo thi kỡ
xung dc mi v thi kỡ ny cú th cũn kộo di n ht phn cũn li ca th
k ny v u th k sau .Cựng vi nú l s iu chnh ca t bn c quyn
nh nc ,ó úng mt vai trũ quan trng trong vic khụi phc nn kinh t
cỏc nc t bn .Chớnh vai trũ kinh t ca nh nc t bn ó lm gim bt
mc gay gt ca nhng chn ng chu k ,thỳc y s phỏt trin ca lc
lng sn xut trờn c s ng dng nhng thnh tu mi ca cuc cỏch
mng khoa hc k thut mi ,duy trỡ tc phỏt trin cao.Vy vai trũ ú
c th hin trong i sng xó hi nh th no,s iu chnh vi nhng
mc ớch gỡ ?bng nhng cụng c bin phỏp no ?Nhng kinh nghim iu
chnh kinh t ca nh nc t bn hin i cú li ớch gỡ i vi nn kinh t
th trng cú s iu tit ca nh nc theo nh hng XHCN ca vit
nam.
B.Nh nc t sn v s iu tit kinh t
I. NHNG C IM MI CA NH Nc t sn
hin i.
Nh nc t sn ra i vo giai on cui cựng ca ch phong
kin: khi nn sn xut xó hi ó t n trỡnh phỏt trin cao, xut hin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án kinh tế chính trị
2
cụng trng th cụng v cỏc trung tõm thng mi; khi giai cp t sn ngy
cng ln mnh v tr thnh mt lc lng xó hi c lp. Mt phng thc
sn xut ra i trong lũng xó hi phong kin, ú l phng thc sn xut t
bn ch ngha, tin b hn, ũi hi s phỏ v quan h sn xut phong kin,
gii phúng nụng nụ khi s l thuc vo a ch. Mt lot cỏc cuc cỏch
mng t sn n ra chõu u. S thnh cụng ca cỏc cuc cỏch mng t sn
ó dn n s xut hin nh nc t sn.
Nh nc t sn i din v bo v li ớch ca giai cp t sn, l
cụng c cai tr ca giai cp t sn i vi giai cp vụ sn v cỏc b phn dõn
c khỏc trong xó hi.
Do nhng ũi hi chớnh tr cp bỏch cng nh do s phỏt trin
ca sc sn xut cha t ra, nờn trong nhng trc tỏc phm ca cỏc nh
kinh in ca ch ngha Mỏc-Lờnin, ngi ta ch tỡm thy s nhn mnh
Nh nc nh mt cụng c búc lt giai cp b thng tr song khụng phi vỡ
th m vai trũ kinh t ca Nh nc t bn khụng c cp n hoc b
xem nh trong lớ lun ca Maxit. Khi phõn tớch vai trũ kinh t ca Nh nc
F.Enggheng vit: ... xó hi ra nhng chc nng chung nht nh m
thiu chỳng thỡ khụng th c. Nhng ngi c ch nh thc hin
chc nng ú ó to ra trong lũng xó hi mt lnh vc phõn cụng lao ng
mi ng thi h cng l li ớch c bit trong mi quan h vi nhng
ngi giao trỏch nhim cho h v tr nờn c lp hn trong quan h i vi
nhng ngi ú.
Nh nc sinh ra nhm thc hin nhng chc nng xó hi chung, thỡ
mt trong nhng chc nng l lm mt nhc trng ng ra iu hnh
phi hp khụng phi mt khõu, mt quỏ trỡnh sn xut n l m l c quỏ
trỡnh sn xut xó hi. Theo lớ thuyt k vng hp lớ thỡ cỏc chớnh sỏch kinh t
c nhiu Nh nc hoch nh v thc hin trong thi k trc õy u
da hon ton vo mt hng lớ thuyt nh: trng cung, trng cu, trng tin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án kinh tế chính trị
3
u rt cc oan khụng phự hp vi s vn ng ca nn kinh t do ú nú b
tht bi. Cỏc ch th kinh t hot ng trong nn kinh t th trng luụn gp
ri ro bin ng h cn Nh nc ngoi mc tiờu thụng tin cho cỏc ch th
kinh t ca mỡnh cng cn phi nm c ý kin ca cỏc nh kinh doanh v
nguyn vng kinh t ca nhõn dõn ra cỏc quyt sỏch kp thi. iu
chnh kinh t bng Nh nc hin nay l phc hi v tụn trng cỏc nguyờn
tc t iu tit ca th trng, xu hng hin nay Nh nc trc tip vo
gii quyt cỏc vn thc tin nh ú m thỳc y s chớn mui cỏc chc
nng kinh t ca Nh nc.
S dung hp sc mnh ca cỏc t chc c quyn vi sc mnh
ca nh nc l mt c trng ca ch ngha t bn ngy nay. Cỏc ụng
trựm, ụng ch ca cỏc tp on ln cú th nm cỏc chc v trng yu trong
b mỏy quyn lc ca nh nc nh ụng ch tp on truyn thụng RAI
Silvio Belusconi l th tng Italia, cng cú th ch ng sau thao tỳng sau
khi ó b hng t ụ la a mt i din theo ý mun vo b mỏy quyn
lc, in hỡnh l v kin tng v ngun vn tranh c m ỏm ca tng thng
M G. Bush. Nh nc t sn hin i cú tớnh hai mt khỏch quan _ mt mt
gn vi li ớch ca t bn ln v mt mt gn vi li ớch ca ton xó hi t
sn. Vỡ vy nú khụng ch phc v li ớch ca giai cp t sn c quyn m
cũn phc v ton xó hi. S cõn bng gia cỏc li ớch ny trong chin lc
v chớnh sỏch cng nh cỏc bin phỏp c th ó lm du bt cỏc mõu thun
vn cú v mõu thun mi ny sinh ca ch ngha t bn, to mụi trng
thun li cho hot ng sn xut kinh doanh. Nhng quyn ca ngi lao
ng, ca cụng dõn v kinh t, chớnh tr xó hi c khng nh bng phỏp
lut l thnh qu ca s phỏt trin kinh t xó hi ca xó hi t sn, ca cỏc
mụ hỡnh iu tit kinh t ca n nc t sn.
II . C IM KINH T Xó HI & Vai trũ kinh t ca nh
nc t sn hin i.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
§Ị ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
4
1. Điều kiện tiên đề từ các đặc điểm kinh tế & vai trò
của nhà nước tư sản hiện đại trong nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa.
Do ảnh hưởng của ba cuộc khủng hoảng lớn, tỉ lệ thất nghiệp cao
chứng tỏ sự bất lực của nhà nước tư bản độc quyền đi theo trường phái
KenXơ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,lợi nhuận giảm sút,ảnh hưởng kinh
tế mạnh.Bên cạnh đó lạm phát sẩy ra gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh.Để đối phó với tình hình này cần có sự can thiệp của nhà nước tư sản.
Nhà nước tư bản chủ nghĩa hiện nay là một tổng thể kinh tế quốc
dân đồ sộ và phức tạp, dựa trên sự phân cơng lao động xã hội đã đạt đến
trình độ cao chưa từng thấy trên phạm vi quốc gia và quốc tế. Các yếu tố cấu
thành của tổng thể này gắn bó chặt chẽ với nhau trên phạm vi quốc gia và
quốc tế, bằng một hệ thống các quan hệ kinh tế vốn có và mới nảy sinh,
chằng chịt và bao trùm tất cả các khâu của q trình tái sản xuất(độc quyền
hố bao trùm tồn bộ nền kinh tế, mạng lưới hoạt động rộng rãi của các tổ
chức độc quyền quốc tế, các q trình liên kết kinh tế tư bản chủ nghĩa phát
triển ngày càng sâu sắc, sự cải tổ kết cấu của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa
đang trong q trình phát triển theo chiều hướng vai trò của các nước mới
được giải phóng ngày càng được nâng cao trên tất cả các lĩnh vực và những
mối quan hệ phụ thuộc qua lại giữa hai nhóm nước này ngày càng chứa
đựng nhiều nhân tố bùng nổ v..v). Đặc điểm này của kết cấu kinh tế làm cho
bất kì một chấn động kịnh tế nào ở các trung tâm của chủ nghĩa tư bản đều
mang tính chất thế giới ngày càng đậm nét. Mặt khác, nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa hiện đại đã nhà nước hố đến trình độ rất cao. Các nhà nước tư sản
ngày nay đã nắm trong tay một tỉ trọng lớn sở hữu trong lĩnh vực sản xuất và
phi sản xuất, bao gồm cả những nguồn tài chính đồ sộ rút từ trong thu nhập
quốc dân và tích luỹ được thơng qua hệ thống ngân sách và tín dụng nhà
nước. Các xí nghiệp nhà nước hoặc do nhà nước kiểm sốt bằng chế độ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án kinh tế chính trị
5
tham d ang úng vai trũ quan trng trong nhng nghnh cú ý ngha sng
cũn ca nn kinh t. Trờn c s ny s iu chnh kinh t ca cỏc nh nc
t sn ó tr thnh mt yu t phỏt trin thng xuyờn khụng th o ngc
c ca nn kinh t t bn ch ngha. Nh nc v cỏc t chc c quyn
u cựng nhau s dng cỏ cụng c iu chnh can thip vo tt c cỏc khõu
ca quỏ trỡnh tỏi sn xut, tt c cỏc giai on ca chu k. S dung hp ca
nh nc v cỏc t chc c quyn, theo cỏch núi ca Lờ-nin To kh nng
xut v thc hin nhng gii phỏp i phú vi nhng vn cú tớnh cht
kt cu lõu di v chu k thng xuyờn ngy cng gay gt. Trong nhng
iu kin nh trờn, s iu chnh kinh t trờn qui mụ quc gia v quc t vi
s tham gia rng rói v cú ý ngha quyt nh ca nh nc t sn l khụng
th trỏnh khi.Nhng phng ỏn iu chnh mang tớnh bo th khụng th
no cng ni thc t ny, v s tht khụng mt phng ỏn no t b mi
s can thip ca nh nc.
2. Vai trũ kinh t ca nh nc t sn.
T nhng iu kin trờn,s iu tit kinh t nh nc t sn ó tr
thnh mt yu t phỏt trin thng xuyờn khụng th o ngc ca nn kinh
t t bn ch ngha .Nh nc v cỏc t chc c quyn cựng nhau s dng
cỏc cụng c iu chnh .Can thip sõu vo quỏ trỡnh sn xut,s tham gia
rng rói cú ý ngha.Quyt nh ca nh nc t sn l khụng th trỏnh khi
Vi vai trũ l t bn c quyn t nhõn,s can thip ca nh nc
vi t cỏch l ngi m bo nhng iu kin cn thit cho tỏi sn xut t
bn l yờu cu sng cũn trong nn kinh t.
III .iu tit kinh t v h thng cỏc phng tin cụng c iu
chnh kinh t ca nh nc t sn hin i.
1 .S iu chnh kinh t ca nh nc t sn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án kinh tế chính trị
6
iu tit kinh t chớnh l vic nh nc ỏp t nhng qui ch ca
mỡnh nhm hng dn, hn ch, thay i hnh vi kinh t ca cỏc ch th sn
xuỏt kinh doanh phự hp vi nhng hot ng chung trong vn ng tng
th ca nn kinh t theo nhng mc tiờu m nh nc ó vch ra.
Qua nhim v trờn ta thy kt cu ca h thng iu chnh kinh
t ca nh nc t sn hin i l mt h thng iu tit, thit ch t chc
thuc b mỏy nh nc cựng vi nú l h thng cỏc cụng c gii phỏp kinh
t c th ch hoỏ thnh cỏc chớnh sỏch kinh t ca nh nc.
2. Cỏc cụng c iu chnh kinh t ca Nh nc cỏc nc t
bn phỏt trin:
Khu vc sn xut thuc s hu ca Nh nc: l i tng iu chnh
kinh t cú vai trũ thỳc y s vn ng ca nn kinh t vỡ mc ớch duy trỡ
phng thc sn xut t bn ch ngha, Nh nc cú th thu hp hoc m
rng khu vc sn xut ca mỡnh nõng v h tr kinh doanh t nhõn.
. Ti chớnh Nh nc: l phng tin c bn nm trong tay Nh nc 30-
40% thu nhp quc dõn nm trong tay nờn nú iu chnh kinh t thụng qua cỏc
chc nng to ngun thu cho ngõn sỏch, phõn phi li thu nhp quc dõn thụng
qua thu v ti tr Nh nc, Nh nc t bn phỏt trin ó o ngc nguyờn
tc: chi luụn vt thu, chi khụng ph thuc vo thu m ph thuc vo yờu cu
iu chnh kinh t xó hi, iu ú cho thy Nh nc t bn s dng ti chớnh
khụng n l m kt hp cỏc cụng c khỏc nh tin t - tớn dng, lói sut,...
. Tin t tớn dng: tin t tớn dng v h thng ngõn hng l h thn
kinh ca nn kinh t: ta bit rng quỏ trỡnh vn ng v phỏt trin ca nn
kinh t cú mi quan h tng h vi s vn ng ca nn kinh t theo nh
hng mỡnh, Nh nc cú th ch ng iu chnh khi lng tin lu ng
thụng qua cụng c phỏt hnh v thay i t sut.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
§Ị ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
7
Các cơng cụ hành pháp: Nhà nước ra các văn bản hành chính để tổ
chức hướng dẫn thi hành các đạo luật kinh tế như: luật đầu tư,... khi cần thiết
Nhà nước ra sắc lệnh đình chỉ sản xuất hay lưu thơng một số mặt hàng nào
đó. Đặc trưng của hệ thống cơng cụ này là áp đặt, cưỡng bức buộc các chủ
thể kinh tế phải thi hành.
. Các cơng cụ kỹ thuật: hệ thống cơng cụ máy móc thu thập thơng tin
kinh tế, phân tích các tình huống, xử lí các thơng tin truyền tin kinh tế. Nhờ
hệ thống cơng cụ này mà hiệu lực của Nhà nước được nâng cao.
Tồn bộ cơng cụ điều chỉnh kinh tế của Nhà nước trên đã tạo
thành một kết cấu hữu cơ trong hệ thống điều chỉnh kinh tế. Song bộ máy và
cơng cụ điều chỉnh kinh tế chỉ phản ánh mặt thiết chế tổ chức trong hệ thống
điều chỉnh kinh tế. Để hồn thiện hơn hệ thống này chúng ta cần nghiên cứu
nó dưới hình thái thể chế hố thành đường lối, chính sách.
IV . Các mơ hình điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
hiện đại.
1 . Những ngun nhân cơ bản thúc đẩy sự chín muồi các chức
năng kinh tế vĩ mơ:
Trong những năm 70, đầu những năm 80 ở hầu hết các nước tư bản,
lạm phát cũng như thất nghiệp đều ở mức cao và tốc đọ tăng trưởng chậm
lại rõ rệt. Trong những điều kiện như thế, các biện pháp kích thích hoạt động
kinh tế đã thúc đẩy lạm phát chứ khơng nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế,
các biện pháp chống lạm phát đã kìm hãm sự phát triển kinh tế và tạo điều
kiện tăng thất nghiệp cao hơn là làm giảm tốc độ tăng giá. Những biện pháp
cổ truyền chống khủng hoảng được sử dụng vào đầu những năm 70 kích
thích tổng lượn cầu chỉ tạo điều kiện cho lạm phát nhảy vọt” hai chư số”
thiếu hụt ngân sách và thanh tốn đối ngoại lên đến mức cao và các vấn đề
xã hội gay gắt hơn. Khủng hoảng chu kỳ xoắn xt với khủng hoảng kết
cấu, lạm phát gắn với khủng hoảng và thất nghiệp cao chứng tỏ sự bất lực
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án kinh tế chính trị
8
ca cỏc chớnh sỏch iu chnh t bn c quyn nh nc theo trng phỏi
Kờnx. Tc tng trng kinh t chm li do mt lot nhõn t gn cht vi
tỡnh hỡnh ny, c bit l nhng nhõn t sau:
1. Tc tng nng sut lao ng gim mnh. Ch tiờu ny so
vi nhng nm 60 M v Canada st 10 ln; Nht bn, ý, an
Mch st n 3-4 ln; Phỏp t 1,6-1,7 ln.
2. Chi phớ sn xut tng cao do ú t sut li nhun gim sỳt
khụnh phi ch M m cũn cỏc nc t bn phỏt trin
khỏc.Mc trang b vn, mc tiờu hao vt t nguyờn liu, nng
lng v lao ng sng l nhng nhõn t quyt nh tỡnh trng
ny.
3. Nhng bin i trờn kỡm hóm mnh quỏ trỡnh i mi t bn
c nh, trang b li v k thut cho sn xut v m rng qui mụ
u t. Chớnh vỡ vy m tc tng trang b vn gim, trong khi
ú giỏ nguyờn liu nng lng li tng mnh khin cho u t vo
t bn lu ng v chi phớ vn hnh b mỏy sn xut hin ang
hot ng tng lờn. Bờn cnh dú lm phỏt khụng phi ch lm tng
chi phớ sn xut m cũn gõy khú khn cho hot ng kinh doanh
vỡ trin vng phỏt trin bp bờnh v ri ro u t tng lờn nht l
u t di hn.
Do t sut li nhun gim, vn cỏp bỏch t ra cho cỏc nn kinh t t
bn ch ngha phỏt trin l phi tỡm ra gii phỏp gim chi phớ sn xut v
duy trỡ c h thng t bn ch ngha trờn phm vi quc gia v quc t.
õy khụng phi l mt vn cú tớnh cht nht thi m cú tớnh cht kt cu
lõu di. Bi vỡ gim chi phớ sn xut tc l gim mc tiờu hao vt t nguyờn
liu v nng lng, chuyn sang k thut tit kim lao ng sng v ớt gõy ụ
nhim mụi trng. Phỏt trin nhng nghnh sn xut cú hm lng khoa
hc cao.M rng c s nguyờn liu v nng lng riờng, phỏt trin cụng
nghip khai thỏc nghiờn cu cụng ngh sn xuỏt tong ng t chc o to
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
§Ị ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
9
cán bộ có trình độ cao trở thành nhu cầu bức thiết. Đồng thời việc áp dụng
kỹ thuật tiết kiệm lao động sống lại làm găygt thêm vấn đề việc làm, vì đạo
qn bị gạt ra ngồi sản xuất tăng lên. Sự quốc tế hố đời sống kinh tế đạt
tới trình độ bao trùm tất cả các khâu của tái sản xuất. Những đảo lộn đồng
bộ trong kết cấu của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thế giới là một nhân tố phi
ổn định đối với sự phát triển của từng nước và cả những khu vực khác nhau
của chủ nghĩa tư bản.
Trong thập kỷ 90 Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triẻn khơng đều.
Điển hình là trong khi kinh tế Nhật Bản lâm vào suy thối khủng hoảng thì
kinh tế Mĩ lai có sự tăng trưởng đáng kể.
Nếu từ cuối những năm 80 trở về trước nhiều người tưởng rằng câu
chuyện thần kì kinh tế Nhật Bản sẽ khơng có hồi kết thúc, thế mà từ khi nền
kinh tế bong bóng sụp đổ, Nhật Bản đã chìm sâu vào khủng hoảng và đang
rất khó tìm thấy đường ra.Từ năm 1991 đến nay, nhiều năm kinh tế phát
triển dưới 1% và dù cho Nhật đã nhiều lần đưa ra đối sách, song chưa có
năm nào tốc độ tăng trưởng vựot q 3%. Trong hai năm liền 1997 và
1998, tốc độ tăng trưởng là âm(-0,7% và -2,8%)còn trong năm1999 kinh tế
khó khăn lắm mới đạt được tốc độ 0,5%- 0.6%. Vào đầu những năm 90, giá
cổ phiếu và giá đất hạ 50%, khiến cho tình trạng mắc nợ khơng có khả năng
thu hồilên tới cả nghìn tỉ đơla. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách ở mức cao nhất
trong nhóm G7(5,4%) và nợ nhà nước lên tới 120% GDP hiện nay, gấp đơi
so với năm 1992 và là mức cao nhất trong các nước cơng nghiệp phát triển.
Số cơng ty bị phá sản lên tới mức kỷ lục, gần 20.000 cơng ty vào năm 1998.
Khủng hoản kinh tế lần này cũng khơng bng tha ngay cả những nghành
cơng nghiệp mũi nhọn như ơ tơ, điện tử, thơng tin vốn được coi là những
trụ cột của nền kinh tế. Điều đáng nói và nghiêm trọng hơn cả là lần này
ngay cả các ngân hàng các cơng ty chứng khốn và các tổ chức tài chính
khổng lồ, ln đước coi là con cưng của các chính sách điều chỉnh của
Chính phủ, cũng khơng tránh khỏi số phận bị phá sản thảm hại, buộc phải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đề án kinh tế chính trị
10
sỏt nhp hoc nhng bt c phn cho cỏc i tỏc nc ngoi. Kinh t kho
khn, s cụng ty phỏ sn ngy cng tng ó khin cho s ngi b mt vic
lm lờn ti mc k lc. S ngi tht nghip ó lờn ti chng 3,5 triu,
chim 4,9% v cũn cao hn c M. Ngoi ra so vi M, Nht Bn cũn thua
kộm c v sn xut cụng nghip ln nng sut lao ng. Khng hong kinh
t thp k 90 Nht Bn cú th núi l nghiờm trng nht sau chin tranh v
l kt qu ca nhiu nguyờn nhõn, túm li cú th thy ba nguyờn nhõn chớnh
l:
1. Nguyờn nhõn liờn quan n mt cu ca nn kinh t, trong ú cú
s tht bi trong chớnh sỏch qun lý v mụ. Chớnh ph v ngõn hng trung
ng ó khụng thy ht s nng ng thớch ng ca xớ nghip, phn ng
ca th trng nờn cỏc chớnh sỏch tin t ti chớnh ỏp dng khụng linh hot
v khụng thớch hp v cỏc thi im, dn n hỡnh thnh ri v nn
kinh t bong búng
2. Cỏc nguyờn nhõn ny sinh t s sp nn kinh t bong búng
m hu qu l tin n khụng ũi li c lờn n con s rt cao, nh hng
nghiờm trng n h thng tớn dng, ngõn hng. Tỡnh trng ny nh hng
trc tip n mt b phn khỏc v mt cu l u t ca xớ nghip. Ngõn
hng cha x lý c cỏc mún n khú thu hi, khụng tớch cc hoc khụng
cú kh nng cho vay i vi cỏc d ỏn mi, nh hng n cỏc xớ nghip
va v nh. Nhiu xớ nghip ln thỡ d tha thit b v bt an v nh
hng kinh t nờn khụng tớch cc u t, khụng ớt xớ nghip ang chu n
chng cht nờn khụng giỏm vay thờm u t.
3. Mt s nguyờn nhõn cú tớnh c cu, c ch ch kinh t, hu h
liờn quan n mt cung ca nn kinh t lm gim hiu qu ca cỏc chớnh
sỏch kớch cu hoc gõy tr ngi cho vic chuyn dch c cu kinh t. Chng
hn Nh nc chm thỏo g cỏc c ch rng buc, hn ch hot ng kinh
doanh trong nhiu nghnh thuc lnh vc dch v nh bt ng sn, lu
thụng phõn phi, thng nghip. Vic bo h cỏc nghnh ti chớnh ngõn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
§Ị ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
11
hàngtrong một thời gian q lâu, làm mất đi tính năng động khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng này.
Chiến tranh lạnh kết thúc vào đầu thập kỷ 90, đã để lại những hậu quả
rất nặng nề cho nền kinh tế Mĩ. Đồng thời cùng với cuộc khủng hoảng kinh
tế trong thời kỳ 1989-1991, nền kinh tế Mĩ càng thêm điêu đứng. Tất cả
những gì mà Mĩ có thời ấy, thời kỳ B.Clinton lên làm tổng thống gồm tồn
những vấn đề cần phải giải quyết gấp, giải quyết đúng mới đưa Mĩ bước vào
thời kỳ ổn định. Những vấn đề đó là suy thối kinh tws nặng nề, tăng trưởng
tụt xuống thấp, thâm hụt ngân sách ở mức cao. Mĩ chỉ có hai lần thặng dư
ngân sách vào năm 1960 là 0,3 tỷ USD và năm 1969 là 3,2 tỷ USD. Đến
năm 1992 thâm hụt ngân sách là 290,4 tỷ USD và năm 1995 là 200 tỷ USD.
Chính vì thâm hụt ngân sách nên nợ liên bang cũng tăng từ 832,6 tỷ năm
1970 lên 3.336,6 tỷ năm 1993 và 4.390 tỷ năm 1995. Số tiền lại của tổng số
nợ liên bang theo đó cũng tăng và đạt đến 2000 tỷ USD tương đương 14,8 %
GDP vào năm 1990. Tỷ lệ lãi phải trả cho các con số nợ này rất lớn, vì chi
phí cho an ninh quốc phòng là khoản chi lớn nhất chiếm 2,93% GDP, chi
cho khoa học cơng nghệ và vũ trụ gộp lại 5,4% GDP. Tỷ lệ thất nghiệp lên
tới 7,1%, cơ cấu kinh tế còn nhiều điều chưa hợp lý dẫn đến trong một số
nghành cơng nghiệp chế tạo khả năng cạnh tranh thấp hơn Nhật Bản và một
số nước châu Âu. Sự dư thừa cơng suất trong các nghành cơng nghiệp qn
sự dẫn đến lãng phí. Kinh tế- Xã hội của Mĩ trong bối cảnh đó đã làm cho
dân chúng giảm lòng tin vào chính quyền.
Những năm đầu của thế kỷ 21 là những năm khơng mấy sn sẻ
đối với nền kinh tế thế giới nói chung và với nền kinh tế các nước tư bản
nói riêng. Ngay từ cuối q I năm 2001 đã xuất hiện nhiều dấu hiệu suy
giảm ở cả ba khu vực kinh tế tư bản chủ nghĩa lớn là Mĩ, Nhật Bản và Liên
minh châu Âu(EU). Sự kiện ngày 11 tháng 9 ở Mĩ và cuộc chiến trả đũa do
Mĩ tiến hành ở Afganistan cũng gây nhiều tác động xấu đến nền kinh tế thế
giới. Ngân hàng thế giới (WB), và quĩ tiền tệ thế giới(IMF) và Liên hiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§Ị ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
12
quốc(UN) đã vài lần hạ thấp mức dự đốn tăng trưởng kinh tế thế giới.Theo
bản báo cáo gần đây nhất của IMF, mức tăng trưởng kinh tế năm 2001 của
thế giới chỉ đạt 2,6% tức là thấp nhất từ năm 1993 trở lại đây. Còn theo
ngân hàng thế giới(WB) bức tranh kinh thế thế giới còn ảm đạm hơn nhiều,
mức tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2001 chỉ đạt 1,3% và sẽ tăng lên
1,6% vào năm 2002. Theo báo cáo ngày 31-10-2001 của WB, mức tăng
trưởng của các nước phát triển 0,9% năm 2001 và 3,4% năm 2000. Kinh tế
Mĩ chỉ đạt mức 1,3% so với mức 4,1% năm 2000. Ngày 26-11, văn phòng
nghiên cứu quốc gia của Mĩ chính thức thơng báo: kinh tế Mĩ đã bước vào
thời kỳ suy thối kể từ tháng 3-2001 sau 10 năm tăng trưởng liên tục ( thời
kỳ tăng trưởng kinh tế dài nhất trong lịch sử nước Mĩ). Chỉ số cơng nghiệp
Dowjones sau sự kiện ngày 11-9 đẫ giảm 55 điểm chỉ còn ở mức 9,965
điểm . Bức tranh kinh tế Nhật Bản lại càng ảm đạm. Những lạc quan về tốc
độ tăng trưởng đạt 1,7% năm 2000 cùng với việc vị thủ tướng “cải cách”
Koizumi lên năm quyền nhanh chóng đi qua khi chương trình “kích thích
kinh tế cả gói” của thời Obuchi và Mori kết thúc và kinh tế Nhật Bản lại rơi
vào suy thối kỹ thuật. Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) mới đây đã
cơng bố mức tăng trưởng kinh tế Nhật Bản trong năm 2001 chỉ đạt –0,9%
thấp hơn nhiều so với dự đoấn trước đó. Kinh tế EU cũng suy giảm ngồi
dự tính, đặc biệt là kinh tế Đức. Cuối năm 2000 cộng đồng kinh tế đã lạc
quan về kinh tế EU phát triển lành mạnh và bền vững hơn cả kinh tế Mĩ, nó
sẽ hấp thụ được nguồn hàng và đồng vốn thế giới do kinh tế Mĩ suy giảm.
Thật khơng may trong thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, kinh tế Mĩ
giảm sút khiến lợi nhuận của các tập đồn châu Âu co hẹp kéo theo sự giảm
tóc của kinh tế EU. Theo quỹ tiền tệ quốc tế, năm 2001 kinh tế của 12 nước
sử dụng đồng EURO chỉ đạt mức tăng trung bình 1,6%. Kinh tế Đức chỉ đạt
0.8%, kinh tế Italia 1,8%, kinh tế Pháp là khá hơn cả, đạt mức 2,0%. Tuy
nhiên tỷ lệ thất nghiệp của Pháp lại đang tăng cao, dừng lại ở mức 9% vào
tháng 12-2001. Tuy nhiên theo các chun gia kinh tế thì sự suy giảm kinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
§Ị ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
13
tế của EU khơng trầm trọng như Mỹ và EU sẽ khơng rơi vào suy thối,
triển vọng trong những năm tới của 12 nước khu vực đồng EURO sẽ sáng
sủa hơn. Để lý giải cho sự suy giảm nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế tư
bản, có thể thấy ba ngun nhân chủ yếu là:
1. Do giá dầu mỏ tăng cao đột biến trong những năm 1999-2000 và
chính sách thắt chặt tiền tệ của cục dự trữ liên bang Mĩ (FED) trong năm
1999-2000 đã khiến các doanh nghiệp Mĩ cạn vốn, lợi nhuận giảm, thị
trường chứng khốn sụt giảm tác động nhỏ đến giới đầu tư lẫn người tiêu
dùng Mĩ. Sự điều chỉnh thị trường vốn nhằm làm cho nền kinh tế bớt nóng
đã kéo theo sự sụt giảm các thị trường vốn trên tồn cầu.
2. Các nền kinh tế Đơng á, đặc biệt là Nhật, vốn phụ thuộc q
nhiều vào đầu tư bên ngồi và xuất khẩu sang Mĩ mà khơng lo củng cố và
kích thích tiêu dùng trong nước nên khi kinh tế Mĩ suy giảm thì kinh tế các
nước này cũng nhanh chóng suy giảm theo. Theo ước tính hiện nay Mĩ
nhập tới hơn 30% hàng xuất khẩu của thế giới, chủ yếu đến từ Nhật Bản,
Hàn quốc, Mêhicơ…nên nếu kinh tế Mĩ “cảm cúm” thì nhiều nền kinh tế
khác cũng phải sơt theo.
3. Từ vụ khủng bố nước Mĩ hơm 11-9. Việc chính phủ Mĩ phải
bỏ ra những khoản tiền lớn hàng trăm tỷ đola cho khắc phục hậu quả hơm
11-9 và những chi phí tốn kém của cuộc chiến chốnh khủng bố đã đẩy nền
kinh tế nước này đến sự suy giảm trầm trọng hơn. Ngân sách Liên bang Mĩ
từ chỗ thặng dư hàng trăm tỷ đơ la nay có thể đã chuyển sang thâm hụt. Lần
thứ 10 trong năm, cục dự trữ liên bang đã cắt giảm lãi suất xuống còn 2%,
mức thấp nhất trong vòng những năm qua.
2 . Nội dung các mơ hình điều tiết của các nhà nước tư
sản
a . Để đối phó với tình hình cuối những năm 70 đầu những năm
80 như trên các đối sách của các nhà nước tư sản đã được đổi mới theo
những hướng sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN