Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.25 KB, 20 trang )

1
MỞ ĐẦU

Trong cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước những năm gần
đây cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta đã có nhiều đổi mới và tồn
diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng
hố tập trung sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế tập trung có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN là xu hướng tất yếu. Thu nhập quốc dân là bộ phận
còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi bù đắp những TLSX đã
sử dụng là những giá trị mới do LĐXH tạo ra trong một năm. Thu
nhập quốc dân gồm tất cả giá trị mới do lao động tạo ra, thu nhập
quốc dân còn bao gồm tư liệu tiêu dùng va một phần TLSX dùng
để mở rộng sản xuất. Vì vậy, thu nhập quốc dân đóng vai trò quyết
định quỹ tích luỹ và tiêu dùng của xã hội. Qua đó có thể thấy rằng
phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
có hợp lý hay khơng là một trong những điều kiện quan trọng giúp
nền kinh tế nước ta càng được mở rộng và tiến gần đến nền kinh tế
thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân phối thu nhập trong
nền kinh tế thị trường, sau khi được trang bị những kiến thức lý
luận ở trường và qua thời gian nghiên cứu các tài liệu bên ngồi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ bộ mơn kinh tế chính trị
em chọn đề tài :”" PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY””.

NỘI DUNG


I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ Q TRÌNH PHÂN
PHỐI THU NHẬP Ở NƯỚC TA.
1. Về phân phối tiền lương ở nứơc ta.
Tiền lương là một trong những thu nhập chính của người lao
động. Do đó chính sách tiền lương và tiền cơng lao động đặc biệt
quan trọng thể hiện quan điểm của Đảng và nhà nước trong sự hình
thành và phân phối thu nhập trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta.
Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường, chính sách tiền lương và chính sách bảo hiểm XH đã có
những bước cải cách mang tính đột phá. Năm 1993 chính phủ đã
thực hiện cải cách tiền lương, lần cải cách này đã có những thay
đổi cơ bản trong cơ cấu tiền lương theo hướng xố bỏ cơ chế bao
cấp, đưa các khoản trước đây được phân phối gian tiếp qua ngân
sách vồ tiền lương để trả trực tiếp cho người lao động. Việc thay
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
i ny khụng ch nh hng ti nhng ngi lm cụng n lng
m cũn tỏc ng n ton XH.
Mt s ngnh nh giỏo dc v o to thỡ vn cng bc
xỳc v ỏng quan tõm:
Bi s tin lng tuy cú nõng lờn (1-8.2) nhng vn cha
phn ỏnh ỳng quan h gia lao ng phc tp v lao ng gin
n nờn tỡnh trng bỡnh quõn ch ngha vn tn ti trong tin
lng.
S bc lng ca mt s ngch lng quỏ ớt gõy ra hin tng
khụng ớt trng hp giỏo viờn lm hng chc nm m khụng c
nõng bc, ng thi mt s ngch khỏc li quỏ nhiu bc dn ti
hin tng thang lng treo.
Quy nh thi gian c xột nõng bc lng thng xuyờn

thnh 2 loi (24 thỏng v 36 thỏng ) ó lm tng s phc tp trong
vic qun lý v xột nõng bc lng thng xuyờn cho cỏn b cụng
chc. Hn na nu thi gian nõng bc lng l 24 thỏng thỡ tng 1
thỏng lng s bc phi nhiu , khong cỏch chờnh lch phi nh
s khụng cú tỏc dng v ý ngha ca vic ci thin mc lng qua
nõng bc. Vic chuyn xp lng c sang lng mi ó gõy nhiu
bt hp lý trong ni b ngnh .
Vớ d:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Trước kia lương của 2 công chức chỉ cách nhau 1 hoặc 4 năm
nay áp dụng chế độ lương thì ít nhất từ 4 đến 10 năm nữa mức
lương công chức thứ 2 mới bằng mức lương hiện hưởng của công
chức thứ nhất.
Việc nâng ngạch trong hệ thống bảng lương cung gây ra nhiều
bất hợp lý. Sau thời gian phấn đấu và phải trải qua 1 kỳ thi nâng
ngạch giảng viên (có hệ số lương là 3.37) được bổ nhiệm thành
giảng viên chính và được xếp số lương là 3.35. còn giảng viên
chính lên giảng viên cao cấp hệ số lương là từ 5.03 xếp xuống 4.92
; từ 5.31 xuống 5.23 ... tuy hêh số giảm không nhiều nhưng gây ra
tâm tư cho cán bộ công chức, phụ cấp ưu đãi đã đóng góp phần cải
thiện mức sống của giáo viên. tuy nhiên đã nảy sinh một số vấn đề
bất hợp lý.
Sau một thời gian phấn đấu và trải qua một kỳ thi nâng ngạch,
giảng viên (có hệ số lương là 3.37) được bổ nhiệm thành giảng
viên chính và được hệ số lương là 3.35; còn giảng viên chính lên
giảng viên cao cấp hệ số lương từ 5.03 xếp xuống 4.92 ; từ 5.31
xếp xuống 5.23... Tuy thế số giảm không nhiều nhưng đã gây tâm
tư cho bộ phận cán bộ công chức. Phụ cấp ưu đãi đã góp phần
nâng cao mức sống của giáo viên. Tuy nhiên đã nảy sinh ra một số

vấn đề bất hợp lý và mâu thuẫn mới.
Ví dụ:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5
Mâu thuẫn về thu nhập giữa giáo viên với giáo viên , cán bộ
cơng chức trong ngành với giáo viên.
2. Về lợi nhuận ở nước ta.
Nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến quang trọng trong
qúa trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN. Nhà nước đã đưa nhiều chính sách
kinh tế nhằm từng bước tạo lập mơi trường kinh doanh và buộc
mọi doanh nghiệp phải hoạt động trong mối quan hệ trực tiếp với
thị trường, chuyển sang hạch tốn kinh doanh thực sự. Để thực
hiện điều đó, nhà nước đã thực hiện xố bỏ cơ chế : “Lỗ nhà nước
bù, lãi nhà nước thu” nhằm mở rộng quyền tự chủ cho các DN
trong sản xuất kinh doanh , xố bỏ mọi trở ngại và ách tắc trong
sản xuất và lưu thơng, từng bước tạo ra thị trường thống nhất hồn
chỉnh trong cả nước , xố bỏ moị bao cấp ngang giá , thực hiện
chính sách một giá trong kinh doanh vật tư, hàng hố và đưa dần
nhiều mức giá trong nước lên sát với giá thị trường thế giới, điều
chỉnh lãi xuất một cách hợp lý qua từng thời kỳ, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh trong mơi trường
cạnh tranh lành mạnh va bình đẳng với nhau trước pháp luật.
Do đa số các DN khơng chuyển kịp và thích nghi với cơ chế
thị trường nên khi nhà nước thực hiện xố bỏ bao cấp qua vốn, tín
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
dụng , qua giá và thị trường đầu ra ... thì phần lớn các DN bị đình
đốn, thu hẹp sản xuất , tạm ngừng sản xuất bộ phận hay tồn bộ.
Mặc dù có sự sắp xếp bố trí lại các DN nhưng đa số các DN

làm ăn thua lỗ vẫn còn nhiều, đặc biệt là các DN địa phương. Điều
này buộc nhà nước phải thực hiện hỗ trợ , tạo điều kiện cùng DN
khắc phục tình trạng trên. Nhà nước đã áp dụng một số chủ trương,
biện pháp tình thế như sau:
+ Tập trung chỉ đạo thanh tốn nợ dây truyền và chiếm dụng
vốn lẫn nhau của các đơn vị kinh tế nhà nước.
+ Cho DN vay vốn tín dụng với lãi xuất ưu đãi và hồn thu
hồi các khoản nợ vay trước.
+ Trợ giá cho một số ngành cơng nghiệp nặng .
+ Phát hành thêm tiền để mua lương thực dự trữ, mua sản
phẩm ứ đọng và tiếp tục cấp phát vốn xây dựng cơ bản cho các DN
nhằm tạo sức mua va tăng cầu.
+ Tính tốn lại mức thu quốc doanh,tạm giảm hoặc miễn
giảm thu quốc doanh đối với các doanh nghiệp đang thực sự gặp
khó khăn.
chuyển sang cơ chế thị trường , việc nhà nước quy định và
cho phép các doanh nghiệp tính lợi nhuận theo cơ cấu giá thành và
lợi nhuận. Đó là lãi bình qn. Theo quy định này , khi hạch tốn
các doanh nghiệp được tính 6% lãi (lợi nhuận) định mức, 5% thuế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
vo giỏ thnh. Tng li nhun nh mc nh nc thu 40% , tng
s li nhun vt nh mc nh nc ch thu 20%. Tỡnh hỡnh ny
ó dn ti mt nghch lý sau: cỏc doanh nghip cú xu hng khụng
li nhun ( bng tớnh toỏn), trỏi li h tỡm cỏch bin tng nú
phi np ớt nht v phi np nhiu nht. Trong trng hp nu
thiu tin cụng tr cho cụng nhõn viờn thỡ h sn sng gim khoỏn
li nhun v do ú gim phn np cho nh nc tng ngun thu
cho doanh nghip. Trong trng hp ny luụn nh hn mc li
nhun phi np. C th l t l np BHXH l 17% qu lng

nhng thc ra trong ú cú 5% tr li cho doanh nghip v cụng
nhõn viờn chc. Nh nc thc t ch thu 12% trong khi ú li
nhun nh mc phi np l 40%.
Vi c ch hỡnh thnh v phõn phi li nhun nh vy tt yu
dn ti tỡnh trng cỏc doanh nghip cú nhng sn phm c quyn
nh bia, ru , thuc lỏ.. luụn cú nhiu li nhun v do ú õy
cỏn b cụng nhõn viờn cú thu nhp rt cao, ngc li cú mt s
doanh nghip sn xut c khớ thng xuyờn thua l thm chớ phỏ
sn.
Cụng bng m núi trong s cỏc doanh nghip ang tn ti v
cú nhiu th mnh nh hin nay thc t hch toỏn sũng phng,lói
khụng nh cụng b ,thm trớ l. Nhng do chớnh sỏch, c ch hỡnh
thnh v phõn phi thu nhp v li nhun nc ta cũn hn ch, bt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
hợp lý nên tạo ra sự phân hố và tình trạng bất bình đẳng trong
XH. Đây là ngun nhân quan trọng nhất tạo ra tình trạng “lãi giả
lỗ thật, lỗ giả lãi thật” ở Việt Nam trong những năm vừa qua.
Trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đang chuyển mình
mạnh sau cơ chế thị trường, có nhiều doanh nghiệp ngồi quốc
doanh xuất hiện và đang góp phần làm sơi động nền kinh tế nước
ta. Nhìn bề ngồi, hầu hết các doanh nghiệp này hoạt động rất hiệu
quả và thu nhập của những người làm cơng ăn lương ở đây rất cao
,thậm trí cao hơn rất nhiều lần thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp quốc doanh. Khơng thể khơng thừa nhận điều đó ,
nhưng chúng ta phải chỉ ra một tình hình khác thuộc về góc độ
quản lý. Thực ra nhà nước chưa quản lý được thu nhập của các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh, vì vậy chưa có căn cứ để tính
thuế. Tình trạng trốn lâu thuế, bn bán lậu qua biên giới và trong
nước, làm hàng giả, núp bóng dưới doanh nghiệp quốc doanh để

trốn thuế…khá phổ biến với doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân.
Điều này nảy sinh sự bất bình đẳng lớn trong xã hội. Nếu nhà nước
khơng có những chính sách quản lý phù hợp thì khó có thể thực
hiện tốt mục tiêu xã hội đặt ra.
Như vậy ở nước ta đòn bẩy kinh tế của lợi nhuận chưa phát
huy sức mạnh vốn có của nó. Sỏ dĩ như vậy là vì cơ chế hình thành
lợi nhuận khơng hợp lý. Đồng thời cơ chế phân phối lợi nhuận
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×