Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam từ 1975-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.34 KB, 16 trang )


Vận dụng lý luận quan điểm toàn diện để phân tích tình hình kinh tế Việt Nam từ
1975 - 2000
Lời nói đầu
Năm 1975, giải phóng Miền Nam, đất nớc ta hoàn toàn độc lập, hai
miền Nam - Bắc thống nhất, cách mạng nớc ta chuyển sang giai đoạn mới, cả
nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội. nhiệm vụ đặt ra trớc mắt là phải khắc phục
hậu quả nặng nề của chiến tranh và cải rạo nền kinh tế Miền Nam cho phù hợp
với mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa ( XHCN).
Xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là một trong những
nội dung cơ bản của quá trình đổi mới quản lý kinh tế ở nớc ta và đã đợc các
Nghị quyết của Đại hội VI, đại hội VII. Đại hội VIII, chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội 1991 - 2000, Đại hội IX và Nghị quyết trung ơng Đảng khẳng định
trong đó cơ chế thị trờng và quản lý nhà nớc là hai yếu tố cơ bản có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau.
Đảng và Nhà nớc đã quyết tâm thực hiện quá trình đổi mới thông qua
một chơng trình đổi mới thể chế một cách sâu rộng triệt để và toàn diện nhằm
thực hiện việc xây dựng nền kinh tế thị trờng XHCN. Đổi mới cơ chế quản lý
với mục tiêu xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành toàn diện
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Do vậy việc nghiên cứu quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền
kinh tế thị trờng XHCH là hết sức quan trọng và cấp bách. Trong 15 năm nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Thoát
khỏi khủng hoảng, đạt tốc độ phát triển nhanh, đời sống của nhân dân đợc cải
thiện, chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh đợc giữ. Với nền kinh tế đa
thành phần hội nhập với nền kinh tế thế giới. Và nhất là hiện nay toàn Đảng
toàn dân đang tích cực tham gia góp ý kiến xã hội 10 năm phát triển 2001 -
2010 thì nghiên cứu quan điểm toàn diện càng trở nên quan trọng và cấp thiết.
I. Những lý luận về quan điểm toàn diện

1. Cơ sở lý luận


Quan điểm toàn diện đợc xuất phát từ nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến của phép quan hệ biện chứng đó là:
Các sự vật hiện tợng không tồn tại cô lập, biệt lập mà thống nhất với
nhau, ràng buộc lẫn nhau, qui định và chuyển hoá lẫn nhau.
Không chỉ trong tự nhiên mà trong lĩnh vực đời sống xã hội và tinh
thần, mọi sự vật - hiện tợng cũng luôn luôn liên hệ, tác động quan lại lẫn
nhau. Sự liên hệ đó mang tính khách quan và là tính phổ biến của các hiện t-
ợng - sự vật trong thế giới khách quan.
Trong thế giới khách quan có vô vàn mối liên hệ, chúng rất đa dạng và
giữ vai trò vị trí khác nhau trong sự tồn tại vận động và phát triển sự vật hiện t-
ợng.
+ Có mối liên hệ bên trong ( sự liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt,
các yếu tố, các bộ phận bên trong sự vật hiện tợng ), lại có mối liên hệ bên
ngoài và nó cũng là mối liên hệ hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trờng.
Vì vậy không có sự kiện nào tồn tại trong trạng thái cô lập tách rời các sự kiện
khác.
+ Có mối liên hệ chung trong toàn bộ thế giới cũng có mối liên hệ riêng
trong từng lĩnh vực cụ thể.
Từ nhận thức trên trong việc xây dựng nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải
có các yếu tố thị trờng, các công cụ quản lý kinh tế. Quan điểm toàn diện ở
đây thể hiện ở chỗ muốn xây dựng nền kinh tế thị trờng phải xây dựng các yếu
tố thị trờng mang tính đồng bộ, tính toàn diện, xây dựng các công cụ đồng
thời cũng hoạt động chứ không thể xây dựng các công cụ riêng biệt đứng lẻ
loi, riêng rẽ, sẽ rất khó có tác dụng trong việc xây dựng nền kinh tế.
2.Yêu cầu của quan điểm toàn diện

Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có đợc nhận thức đúng về sự vật chúng
ta phải xem xét nó trên hai khía cạnh
a. Trong mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính
khác của sự vật đó.

b. Trong mối liên hệ giữa sự vật đó với sự vật khác ( kể cả trực tiếp và
gián tiếp )
V.I lênin viết: " Muốn thực sự hiểu đợc sự vật cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và " quan hệ gián tiếp " của
sự vật đó" ( V.I Lê nin toàn tập Nhà xuất bản tiến bộ Matxcơva, 1979, t.42, tr
364).
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để nhận thức đợc sự vật, chúng ta cần xem
xét nó trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con ngời. ỉng với mỗi con
ngời mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh nhất định, con ngời bao giờ cũng chỉ
phản ánh đợc một số lợng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy tri thứcđạt đợc
về sự vật cũng chỉ là tơng đối, không đầy đủ, không trọn vẹn.
Nh vậy quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri
thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản
chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tợng đó.
3. ý nghĩa phơng pháp luận của quan điểm toàn diện
Để cải tạo một sự vật hiện tợng, để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trong
hoạt động thực tiễn, đòi hỏi một hệ thống các biện pháp nhất định. Nếu thiếu
tính toàn diện trong các chủ trơng biện pháp thì sẽ không đạt đợc hiệu quả nh
mong muốn. Song toàn diện đồng bộ không phải cái gì cũng đặt ra một cách
giàn đều, tràn lan, mà đòi hỏi trong mỗi một thời kỳ, mỗi một giai đoạn phải
có những chủ trơng, những biện pháp mang tính trọng tâm, trọng điểm, xác
định đợc những khâu then chốt tập trung giải quyết để làm cơ cở cho những
chủ trởng biện pháp khác một cách đồng bộ.

Góp phần khắc phục lối suy nghĩ giản đơn, một chiều, phiến diện.
Chống lại chủ nghĩa chết chung và thuật nguỵ biện ( chủ nghĩa chết chung
nhân danh toàn diện để kết hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức
khác nhau thành một hình ảnh không đúng về sự vật ); ( thuật ngụy biện thì lại
lập luận chủ quan thứ yếu thay cho chủ yếu, lấy cái không cơ bản thay cho các
cơ bản ... nhằm xuyên tạc biện chứng của sự vật ).

II. Vận dụng lý luận vào việc xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động thực tiễn cũng đòi hỏi
chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữa " chính sách dàn đều" và chính sách có
trọng điểm" V.I Lê nin.
1. Khái niện nền kinh tế thị trờng, u điểm và nhợc điểm. Thị trờng
định hớng XHCN.
a. Khái niệm
Kinh tế thị trờng thể hiện trình độ cao của kinh tế hàng hoá, quan hệ
hàng hoá - tiền tệ trở lên phổ biến. Trong lịch sử nhân loại đã diễn ra các hình
thức kinh tế khác nhau nh: Kinh tế tự nhiên, kinh tế tự cung tự cấp, kinh tế thị
trờng.
Kinh tế thị trờng là hình thức kinh tế văn minh, đó là nền kinh tế vận
động, phát triển gắn liền với hệ thống đồng bộ các thị trờng hàng hoá dịch vụ,
thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng tài nguyên.
Kinh tế thị trờng đầy đủ gắn liền với một hệ thống luật lệ thể chế, hệ
thống các đạo luật, các qui phạm và xơng sống của nền kinh tế. Về thực chất
là các khuôn khổ pháp lý đảm bảo cho nền kinh tế năng động và có trật tự.
b. Mặt tích cực và hạn chế của nền kinh tế thị trờng trong đời sống
xã hội nớc ta.
Nghiên cứu dới góc độ quan điểm toàn diện chúng ta nhận thấy rằng
một mặt nền kinh tế thị trờng làm cho cạnh tranh thúc đẩy khoa học phát triển,

tiếp thu các công nghệ và bí quyết mới. Nhng mặt khác cạnh tranh cũng làm
cho hàng loạt các xí nghiệp, doanh nghiệp bị phá sản.
* Về mặt tích cực
Kinh tế thị trờng tạo ra đợc những con ngời năng động, quyết đoán, có
đợc kinh nghiệm sau những lần cạnh tranh thắng lợi hay thất bại của mình
nhằm:
+ Thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động xã

hội.
+ Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá lực lợng sản xuất.
+ Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
+ Kích thích nâng cao năng suất, chất lợng hiệu quả kinh tế, hàng hoá
dịch vụ dồi dào và luôn luôn đợc cải tiến.
+ Tính năng động và tự điều chỉnh của nền kinh tế.
* Về mặt hạn chế
- Phân hoá giàu nghèo quá xa nhau không công bằng mâu thuẫn xã hội
làm cản trở cho sự phát triển của xã hội.
- Động cơ săn đuổi lợi nhuận tối đa gắn liền với những thủ đoạn không
lành mạnh: Đầu cơ, buôn lậu và lối sống duy vật chất xem thờng truyền thống
và các chuẩn mực xã hội.
- Giá cả hình thành tự do trên thị trờng.
- Xuất hiện nhiều mặt trái của cạnh tranh không lành mạnh.
c. Mục đích của nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN là
Phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của CNXH; sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng các hình thức
kinh tế và phơng pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất,
phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức sản

xuất, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, lãnh đạo, quản lý nền kinh tế để
phát triển đúng hớng đi lên CNXH.
* Đặc điểm kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta.
- Có nhiều thành phần kinh tế, có nhiều hình thức sở hữu nhng sở hữu
công cộng là chủ yếu.
- Có sự quản lý của nhà nớc, Nhà nớc ta là Nhà nớc XHCH, Nhà nớc
thực sự của dân, do dân, vì dân, quản lý nền kinh tế theo nguyên tắc kết hợp
thị trờng và kế hoạch, phát huy mặt tích cực, hạn chế khắc phục mặt tiêu cực
của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích Nhà nớc của nhân dân lao động.
- Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh

tế, đồng thời phân phối mức đóng góp vốn và trí tuệ vào sản xuất kinh doanh
và thông qua phúc lợi xã hội; tăng trởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ
và công bằng ngay trong từng bớc phát triển.
2. Thực trạng và quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định
hớng XHCN ở Việt Nam
a. Giai đoạn từ năm 1975 - 1986
Từ năm 1975 đất nớc Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất. Trong
10 năm nhân dân ta đã không ngừng phấn đấu vợt qua bao khó khăn thử
thách, hàn gắn vết thơng chiến tranh, khôi phục nền kinh tế bị tàn phá, từng b-
ớc xác lập quan hệ sản xuất mới, bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
phát triển sự nghiệp văn hoá giáo dục, ytế, thiết lập củng cố chính quyền nhân
dân trong cả nớc. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng kém phát triển,
sản xuất nhỏ là phổ biến, trang thiết bị là phổ biến, năng suất xã hội thấp, kinh
tế lạc hậu, mất cân đối, không có tích luỹ lệ thuộc vào nhiều bên ngoài.
Khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trong nhiều năm, lạm phát lên đến
774% năm 1986 (tạp chí cộng sản số 17 tháng 9 - 2000 ) tài nguyên, thiết bị
và lao động sử dụng thấp, nhân dân thiếu thốn, nếp sống văn hoá tinh thần đạo

×