Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Năng lực cạnh tranh của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.3 KB, 40 trang )

Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
MỤC LỤC
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh........................................2
1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................................2
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................3
1.1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.............................................................3
1.1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành.............................................................5
1.1.2.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp...............................................................6
1.2. Công cụ và phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp....................................................8
1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................................8
1.2.2. Phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................................9
1.3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................................10
1.3.1. Danh tiếng và thương hiệu.................................................................................10
1.3.1. Danh tiếng và thương hiệu...........................................................................................10
1.3.2. Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường.....................................................11
1.3.2. Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường................................................................11
1.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................................................11
1.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................................................................11
1.3.4. Trách nhiệm xã hội: ..........................................................................................12
1.3.4. Trách nhiệm xã hội: .....................................................................................................12
2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam.....................................................13
2.1.1. Công cụ cạnh tranh của DNNN Việt Nam........................................................14
2.1.2. Phương thức cạnh tranh của DNNN Việt Nam.................................................16
2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam.....................................................20
2.2.1. Những ưu thế......................................................................................................20
2.2.1.1. Đóng góp của DNNN Việt Nam.......................................................................20
2.2.1.2. Danh tiếng của DNNN......................................................................................21
2.2.1.3. Khả năng thích ứng của DNNN........................................................................21
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................24
2.2.2.1. Những hạn chế..................................................................................................24
2.2.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................25


3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNN
Việt Nam....................................................................................................................................28
3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới..........................................................................................28
3.1.2. Định hướng.........................................................................................................31
3.2. Một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam..32
3.2.1. Về phía nhà nước:..............................................................................................32
3.2.2. Về phía DNNN:..................................................................................................33
LỜI MỞ ĐẦU
DNNN Việt Nam đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta. DNNN
đang nắm giữ một số ngành, lĩnh vực then chốt, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật quan
trọng nhất cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nắm toàn bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội, có tính huyết mạch. Hầu hết các doanh nghiệp lớn là các doanh
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
1
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
nghiệp trong các ngành xây dựng, điện tử, hóa chất, thông tin liên lạc, vận tải đường
sắt, sản xuất công nghệ tiêu dùng…nắm giữ một tỷ lệ quan trọng trong những ngành
kinh doanh dịch vụ, thương mại nhập khẩu chiếm thị phần áp đảo trong huy động vốn
và cho vay.
Với vai trò quan trọng như vậy thì DNNN Việt Nam phải có biện pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh. Biện pháp quan trọng nhất là DNNN phải quản trị doanh
nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, Nhà nước cần phải cân nhắc kỹ khi lựa chọn
chính sách ưu đãi, hỗ trợ dưới dạng bao cấp hoặc bảo hộ, phải điều chỉnh và sớm hoàn
thiện hệ thống pháp luật để môi trường cạnh tranh trở nên bình đẳng. Hơn thế nữa,
Nhà nước phải xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi ở các tập đoàn, các tổng công ty Nhà
nước để quản lý DNNN ngày một vững mạnh.
Thực tế hiện nay cho thấy năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam còn chưa cao
bởi rất nhiều nguyên nhân. Vì vậy, việc tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNN Việt Nam trong bối cảnh hiện nay mang một ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt
lý luận và thực tiễn. Trên ý nghĩa ấy, em chọn vấn đề:“Nâng cao năng lực cạnh tranh

của DNNN Việt Nam” làm đề tài niên luận của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là bước đầu vận dụng những lý luận về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vào việc phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của
DNNN Việt Nam.
Bố cục của đề tài, ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì đề tài được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNN
Việt Nam.
CHƯƠNG 1. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh
1.1.1. Các khái niệm

Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
2
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để
giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các
mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng….Mục
đích của cạnh tranh là giành điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) báo cáo về khả năng cạnh tranh
toàn cầu vào năm 1997 thì năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực
mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị
trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi
hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục

tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có
được. Định nghĩa đó cho thấy, một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh
tranh khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận sự tồn tại của
đối thủ cạnh tranh, chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho
chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để có thể đảm
bảo đứng vững trong cạnh tranh.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm các chính sách phát triển kinh tế, chính sách
thương mại, chính sách cạnh tranh, chính sách đầu tư, chính sách hợp tác với
nước ngoài,…Các chính sách và biện pháp kinh tế như vậy nhằm khuyến khích
hay hạn chế, ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể, do đó ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp thuộc các ngành đó.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế được thể hiện thông qua GDP.
Do đó, khi GDP đạt mức cao tức là nền kinh tế đang phát triển theo xu thế tích
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
3
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
cực làm tăng thu nhập cũng như khả năng thanh toán của người dân sẽ tăng lên.
Ngoài ra, nền kinh tế diễn ra theo xu thế tích cực còn thể hiện ở các chỉ số lạm
phát thấp, thuế không tăng, giá cả ổn định. Đây chính là cơ hội tốt cho các
doanh nghiệp phát triển. Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được những cơ
hội này thì sẽ thành công và khả năng cạnh tranh cũng sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế diễn ra theo xu thế tiêu cực, lạm phát tăng cao,
giá tăng, sức mua của người dân giảm sút lại làm giảm khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.
 Chính trị, luật pháp.
Sự ổn định chính trị xã hội, chính sách điều tiết vĩ mô kinh tế của nhà
nước, sự rõ ràng của hệ thống luật pháp có tác động lớn tới môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đem lại sự lành mạnh hóa xã hội,
sự ổn định kinh tế. Hệ thống luật pháp rõ ràng đã tạo ra một hành lang thông
thoáng, bảo đảm sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và
cạnh tranh có hiệu quả. Qua đó, một mặt tạo thuận lợi cho mọi doanh nghiệp
kinh doanh, mặt khác doanh nghiệp dựa vào đó mà điều chỉnh hoạt động của
mình để hài hòa lợi ích của các doanh nghiệp khác trong xã hội và trên thương
trường quốc tế đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp của
mình với các doanh nghiệp của các nước khác. Việc chấp hành luật pháp nghiêm
minh của các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp sẽ đưa lại hiệu quả kinh
doanh tốt. Ngược lại nếu việc thực thi pháp luật không nghiêm minh, thiếu trong
sáng thì tất sẽ dẫn doanh nghiệp vào con đường bất chính như là trốn thuế, gian
lận thuế hay sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại…
Trong môi trường pháp lý không lành mạnh, nhiều khi năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp không được đánh giá đúng thực chất của nó. Điều này sẽ dẫn tới
thiệt hại kinh tế lớn và rối loạn trật tự xã hội.
 Văn hóa, xã hội.
Ở mỗi vùng khác nhau sẽ tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh
nghiệp trong cạnh tranh là khác nhau do văn hóa xã hội của từng vùng là khác
nhau. Giá trị văn hóa phái sinh, lối sống, thị hiếu,…có tác động một cách gián
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
4
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và cơ cấu
nhu cầu thị trường.
 Vấn đề khoa học, công nghệ và thông tin.
Khoa học, công nghệ là nền tảng của cơ sở vật chất kỹ thuận hiện đại của

nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như của từng doanh nghiệp. Đây là tiền đề
để các doanh nghiệp ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khoa học và công nghệ cũng có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp bằng cách
cung cấp những phương tiện và công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra sản phẩm mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí sản xuất. Thông tin cũng có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để cạnh tranh thành công, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có thông tin
về thị trường, về đối thủ cạnh tranh và biết cách xử lý có hiệu quả những thông
tin thu nhập được. Khoa học và công nghệ hiện đại chính là phương tiện giúp
cho doanh nghiệp thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin một cách nhanh
nhất, chính xác nhất.
1.1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành
 Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:
Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào tốc độ phát triển ngành, sự khác
biệt của sản phẩm, chi phí chuyển đổi…Trong trường hợp rào cản rút lui lớn,
hoặt nhiều đối thủ cạnh tranh có lực lượng cân bằng, hoặc nhiều đối thủ cạnh
tranh mạnh, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc khai thác năng lực
cạnh tranh của mình.
 Nguy cơ nhập cuộc của những đối thủ cạnh tranh mới:
Tính hấp dẫn của ngành tùy thuộc vào rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị
trường. Các rào cản đó có thể là: lợi thế kinh tế của quy mô, khác biệt của sản
phẩm, yêu cầu về đầu tư, chi phí chuyển đổi, khả năng thâm nhập hệ thống phân
phối, và các điều kiện khác như vị trí, vùng nguyên liệu, sự tác động của chính
phủ.
 Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế:
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
5
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
Mức độ đe dọa này phụ thuộc vào giá của sản phẩm thay thế trong mối liên hệ
với giá sản phẩm của ngành, chi phí chuyển đổi, mức độ và xu hướng của người

mua muốn chuyển sang sản phẩm thay thế.
 Quyền lực của người mua:
Quyền lực của người mua lớn khi chi phí mua sản phẩm chiếm một phần nhỏ
trong chi phí của người mua, sản phẩm không có sự khác biệt, chi phí chuyển
đổi thấp, có thể hợp nhất ngược chiều…Khi quyền lực của người mua lớn, họ sẽ
gâp áp lực đối với các doanh nghiệp, do đó nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp.
 Quyền lực của người cung ứng:
Phụ thuộc vào số lượng, tầm quan trọng của ngành đối với các nhà cung ứng,
tầm quan trọng của sản phẩm của nhà cung ứng đối với người mua, sự khác biệt
trong cung ứng và chi phí chuyển đổi sang nhà cung ứng khác.
1.1.2.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, các yếu tố như vốn, công nghệ, nhân lực, nguyên liệu
đầu vào, cơ sở vật chất kỹ thuật, khả năng quản lý, hoạt động marketing, hoạt
động tài chính…có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Các yếu tố này thể hiện nội lực của doanh nghiệp và các yếu tố này có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Vốn của doanh nghiệp:
Nếu doanh nghiệp có lượng vốn lớn thì quá trình từ đầu tư cho xây dựng
các cơ sở vật chất kỹ thuật đến thiết lập hệ thống phân phối, hệ thống các của
hàng hóa phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm sẽ mang tính chuyên nghiệp hơn.
Doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị trường, tăng thị phần, mở rộng
quy mô sản xuất thì doanh nghiệp cần có lượng vốn lớn. Nói theo cách khác,
nếu doanh nghiệp càng lớn mạnh, lượng vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có
nhiều cơ hội kinh doanh có hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nào có nguồn nhân lực có chất lượng cao thì doanh nghiệp đó có
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đội ngũ công nhân lành nghề, có tay nghề
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
6

Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
cao sẽ tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao, tăng năng suất lao động. Đội ngũ
cán bộ quản lý có năng lực, đưa ra các quyết định đúng đắn và đúng thời điểm
có ý nghĩa vô cũng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự khác biệt hóa về nguồn nhân lực
là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại kết hợp với công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy thì
doanh nghiệp có khả năng sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không thể có được khả
năng cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó có công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc
thiết bị cũ bởi vì nó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng giá thành.
 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp:
Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là chi tiêu
hàng ngày để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính mạnh và
hoạt động quản lý tài chính có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế
của mình trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp.
 Hoạt động marketing:
Nền kinh tế phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ảnh hưởng của hoạt
động marketing đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Khi
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua hoạt động marketing,
người ta thường xem xét các yếu tố: khả năng thu thập thông tin thị trường, cơ
cấu sản phẩm hiện tại, khả năng mở rộng chủng loại sản phẩm, thương hiệu,
kênh phân phối, thiết lập và quản lý các mối quan hệ với khách hàng…Các hoạt
động marketing có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp. Thương hiệu mạnh sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Hệ thống phân phối tốt, làm việc có hiệu quả sẽ góp phần tạo nên nền móng

vững chắc để phát triển thị trường, tăng lượng khách hàng, tăng thị phần. Tiêu
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
7
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
thụ sản phảm tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận, giúp cho việc
thu hồi vốn và từ đó sẽ kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác như: Chiến lược kinh doanh, cơ cấu sản
phẩm của doanh nghiệp, sự đa dạng hóa sản phẩm, giá, chất lượng sản phẩm,
văn hóa doanh nghiệp, mức độ cập nhật công nghệ thông tin, dịch vụ hỗ trợ,
hoạt động nghiên cứu, thương hiệu…đều có tác động tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Việc phân tích các nhân tố bên trong doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh, từ đó xác định được năng lực đặc thù hay chính là lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2. Công cụ và phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

Giá cả
Giá cả là công cụ cạnh tranh có hiệu quả, nó có vị trí đặc biệt quan trọng
trong hệ thống Marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Dù được gọi dưới nhiều
tên gọi khác nhau nhưng giá cả luôn thể hiện lợi ích giữa người mua và người
bán trong trao đổi. Đối với doanh nghiệp thì giá cả là yếu tố tác động trực tiếp
tới các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, thị phần…
Tuy nhiên, các quyết định về giá của doanh nghiệp không thể chỉ phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan mà cần cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố khác
như nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các quy định
của nhà nước…Doanh nghiệp sẽ phải đánh giá những ảnh hưởng có thể có của
các quyết định giá cạnh tranh của doanh nghiệp tới khả năng thực hiện các mục
tiêu trong dài hạn và cả hành vi của các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng phải đảm bảo mối liên hệ tác động qua lại giữa giá cả với các yếu tố

khác của hệ thống marketing hỗn hợp.
Trong hệ thống các công cụ marketing hỗn hợp mà doanh nghiệp có thể sử
dụng, giá cả có vai trò đặc biệt so với các yếu tố còn lại. Nhận thức đúng đắn vai
trò của giá cả và bản chất của cạnh tranh qua giá có ý nghĩa quan trọng đối với
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
8
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
việc sử dụng giá cả vào mục đích cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trong
điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng gia tăng.

Chất lượng sản phẩm
Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là
mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện này,
mức sống của người dân ngày càng nâng cao tức là nhu cầu có khả năng thanh
toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu
hướng đổi vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Đây là một công cụ hữu hiệu để tạo ra sự khác biệt giữa doanh nghiệp và
các đối thủ cạnh tranh, là thế mạnh của doanh nghiệp. Nếu dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt, chu đáo thì doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn hơn cho dù họ có sản phẩm đa dạng, chào giá thấp hơn và sử dụng
các hình thức khuyến mại khác mà doanh nghiệp không có khả năng làm như
họ.

Chương trình khuyến mại của doanh nghiệp
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng

những lợi ích nhất định.
Doanh nghiệp có rất nhiều hình thức khuyến mại như: thử dùng hàng mẫu
miễn phí, tặng quà, giảm giá, tặng phiếu mua hàng…
1.2.2. Phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp
Hợp tác, liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế các doanh
nghiệp là đòi hỏi khách quan của hoạt động kinh tế xã hội, hơn nữa còn là điều
kiện hàng đầu để tăng cường sức cạnh tranh thị trường của mỗi doanh nghiệp
cũng như là toàn bộ nền kinh tế trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
9
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
Cùng với sự cạnh tranh thị trường lành mạnh, quá trình hợp tác, liên kết và
hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp còn cho phép nâng cao hiệu quả kinh tế
theo nguyên lý đôi bên cùng có lợi.
Sự hợp tác, liên kết được doanh nghiệp thực hiện dưới nhiều hình thức:
- Thứ nhất, góp vốn cùng kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Thứ hai, tái cơ cấu về tổ chức doanh nghiệp tạo ra các tập đoàn kinh
doanh, các công ty mẹ - con, các hình thức nhận thầu gia công, đại lý, chi nhánh
hoặc đơn giản hơn là phân công sản xuất – kinh doanh theo công đoạn, sản
phẩm trung gian của một quy trình công nghệ khép kín hoặc trong chu trình tái
sản xuất xã hội. Trong cơ cấu này, mỗi thành phần kinh tế có thể giữ nguyên
100% vốn, tính chất sở hữu hay có thể có sự đầu tư xâm nhập lẫn nhau.
- Thứ ba, tổ chức phân chia thị trường, phối hợp vận chuyển cung cấp sản
phẩm theo những nguyên tắc thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thứ tư, tổ chức hỗ trợ nhau trong đào tạo, bao tiêu sản phẩm hay cung
ứng bán thành phẩm và các nguyên vật liệu đầu vào.
- Thứ năm, phối hợp, huy động hoặc tham khảo kinh nghiệm tổ chức các
hiệp hội, đoàn thể nghề nghiệp trong các doanh nghiệp thuộc thành phần, lĩnh
vực kinh tế mình hoặc chung cho tất cả các thành phần kinh tế.
1.3. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Danh tiếng và thương hiệu
Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp được phản ánh chủ yếu ở văn hóa
doanh nghiệp, bao gồm: sản phẩm, văn hóa ứng xử, hoàn thành nghĩa vụ đối với
Nhà nước, hoạt động từ thiện, kinh doanh minh bạch…Đối với những nhãn hiệu
lâu đời, có uy tín cao thì doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo cho chất
lượng, thường xuyên đổi mới, tạo sự khác biệt về chất lượng và phong cách
cung cấp sản phẩm.
Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vô hình của doanh nghiệp.
Giá trị vô hình này có được là do quá trình phấn đấu bền bỉ theo định hướng và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp được xã hội, cộng đồng trong và ngoài
nước biết đến.
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
10
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
Một vấn đề quan trọng liên quan đến nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp
là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản
phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh
chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp tăng lên
đáng kể. Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng
các thương hiệu mạnh hiện có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự thành công tiềm
tàng của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có khả năng phát triển
thương hiệu thành công thì các sản phẩm mới trong tương lai sẽ có khả năng
thành công lớn hơn trên thương trường.
1.3.2. Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường
Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường là tiêu chí quan trọng trong việc
đánh giá năng lực cạnh tranh. Thị phần là thị trường mà doanh nghiệp bán được
sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần
càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu
dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh cao nên doanh nghiệp hoàn toàn có thể

chiếm lĩnh thị trường. Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh
nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi
kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Như
vậy, ta thấy rằng thị phần là một tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh

Năng suất lao động của doanh nghiệp
Năng suất lao động là chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: con người, công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp…Năng suất của máy móc, thiết
bị, công nghệ được đo bằng lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian.
Ngoài ra, năng suất lao động còn được đo bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất
lượng trên một đơn vị lao động. Năng suất này có thể tính bằng hiện vật hoặc
bằng giá trị theo công thức:
Năng
suất
=
Đầu ra (hàng hóa và dịch vụ)
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
11
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
Đầu vào (lao động, vốn, công nghệ…)
Năng suất lao động của một doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu với các doanh nghiệp cùng
loại. Có năng suất cao là nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu các
nguồn lực, giảm tối đa các chi phí. Vì vậy, năng suất là tiêu chí quan trọng để
xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực

cạnh tranh của sản phẩm mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại là yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh
10 mặt hàng đều không có năng lực cạnh tranh thì chắc chắn doanh nghiệp đó
không thể có năng lực cạnh tranh. Tiêu chí chất lượng sản phẩm được chia thành
4 nhóm chỉ tiêu là: nhóm chỉ tiêu thẩm mỹ, nhóm an toàn - vệ sinh, nhóm kỹ
thuật và nhóm kinh tế. Doanh nghiệp nào có cùng sản phẩm đạt mức chất lượng
tốt nhất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao nhất.
1.3.4. Trách nhiệm xã hội:

Tham gia bảo vệ môi trường
Đây là vấn đề nóng hổi, cấp bách và mang tính toàn cầu. Thế giới đánh giá
cao tiêu chí này đối với các doanh nghiệp. Để có năng lực cạnh tranh cao, sản
phẩm làm ra không được gây ô nhiễm môi trường bao gồm ô nhiễm không khí,
ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm sự yên tĩnh. Các sản phẩm của doanh nghiệp
phải có chứng chỉ an toàn môi trường theo ISO.14000 hoặc theo tiêu chuẩn khu
vực hoặc tiêu chuẩn Việt Nam. Việc đánh giá tiêu chí này phức tạp vì nó bao
hàm nhiều chỉ tiêu mà phạm vi ảnh hưởng của nó đôi khi khó xác định. Tuy vậy,
phần lớn các chỉ tiêu đều là chỉ tiêu hóa, lý, sinh, đều lượng hóa được bằng các
dụng cụ đo chính xác.
Tóm lại, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường là yêu cầu tất yếu. Bởi vì, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đẩy
doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nếu năng lực cạnh
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
12
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
tranh thấp, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị loại khỏi sân chơi chung. Vì thế mà
bản thân mỗi doanh nghiệp và Chính phủ các nước đều quan tâm vấn đề đẩy
mạnh năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DNNN VIỆT NAM

2.1. Phân tích năng lực cạnh tranh của DNNN Việt Nam
Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam năm 1995 thì DNNN là tổ chức kinh
tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
13
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
hoặc công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao.
DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp quản lý.
DNNN là bộ phận chủ yếu của khu vực kinh tế nhà nước - một lực lượng vật
chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.
2.1.1. Công cụ cạnh tranh của DNNN Việt Nam
 Giá cả
Để tồn tại và phát triển, DNNN luôn luôn theo khuynh hướng tăng giá sản
phẩm và dịch vụ do DNNN hoạt động theo cơ chế độc quyền. Các mặt hàng
tăng giá của DNNN hoạt động độc quyền đều ở trong lĩnh vực đặc biệt thiết yếu
của đời sống và nền kinh tế quốc dân như: điện nước, xăng dầu, vận tải hàng
không, đường biển…Một số mặt hàng như phân bón, sắt, thép, xi măng…có
mức giá cao hơn các mặt hàng cũng loại nhập khẩu từ nước ngoài khoảng 20% -
40%, riêng giá đường thô cao gấp 70% - 80% so với giá đường thô thế giới.
Điều này hoàn toàn ngược lại đối với DNTN, sự giảm giá sản phẩm, dịch vụ
chính là sự tồn tại, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp này.
 Chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, bao bì
Vượt qua khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2009, DNNN đã cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để đạt được
hàng Việt Nam chất lượng cao. Hầu hết các DNNN đều chọn chất lượng sản
phẩm làm công cụ cạnh tranh, bên cạnh đó, mẫu mã, kiểu dáng, bao bì cũng đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Điển hình là ngành da giày và
ngành dệt may Việt Nam.
Trong những năm gần đây, ngành da giày VN được mở rộng và ngày càng

phát triển với quy mô lớn, là một nước xuất khẩu đứng thứ tư thế giới với kim
ngạnh 2,5 tỷ USD mỗi năm. Tuy nhiên, việc cạnh tranh với hàng xuất khẩu là
một thách thức lớn, vì ta còn nhiều điểm yếu như da giày Việt Nam chủ yếu là
gia công, giày tự sản xuất thì mẫu mã nghèo nàn, giá cả lại cao. Trong khi đó
Trung Quốc có những ưu điểm này lại không phải áp dụng hạn ngạch khi xuất
khẩu ra thế giới. Ngay cả thị trường trong nước cũng phải cạnh tranh, vì hiện
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
14
Trường Đại học Kinh Tế - ĐHQGHN Niên luận 2010
nay Trung Quốc cũng đã đưa sang Việt Nam một lượng không nhỏ. Đứng trước
tình hình đó, hiện nay, ngành da giày Việt Nam đã được hỗ trợ rất lớn về công
nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, làm đa dạng mẫu mã và tìm cách hạ giá
thành sản xuất sản phẩm.
Thị trường dệt may Việt Nam cũng không ngừng phát triển và tính đến đầu
năm 2010 thì con số kim ngạch xuất khẩu đạt 10,5 tỷ USD/năm, thị trường xuất
khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới. Từ những mẫu mã đơn giản đến
phức tạp, các sản phẩm của dệt may Việt Nam đều được làm một cách cẩn thận
và có uy tín. Sản phẩm của dệt may Việt Nam có mẫu mã, kiểu dáng rất đa dạng
và phong phú:sơmi (sơ mi nam và sơ mi nữ), đồng phục (bảo hộ lao động, công
sở, đồng phục học sinh), veston nam, quần nam (quần âu nam, quần sooc nam),
quần nữ (quần dài, quần lửng, váy), veston nữ (cleopatre), jacket nữ…
Bên cạnh đó thì không thể không kể đến Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk), để có được sức cạnh tranh lớn trên thị trường thì Công ty đã đa dạng
hóa sản phẩm với hơn 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc,
sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, Phô-mai và các sản phẩm khác
như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà phê hòa tan, nước uống đóng chai,
trà, chocalate hòa tan…
 Thương hiệu
Những thương hiệu lớn trên thị trường Việt Nam hầu hết là thương hiệu của
DNNN như: Công ty cổ phần May 10, Công ty cổ phần giày Việt – Vina giày,

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk, Công ty cổ phần Thăng Long, Công
ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – Vifon, Công ty Ajinomoto Việt
Nam…Những thương hiệu này sản xuất ra những sản phẩm được người tiêu
dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao và nhiều DNNN đã đoạt giải
“Chất lượng vàng Việt Nam”, sản phẩm đạt tiêu chuẩn Quốc tế như ISO 9002,
ISO 14001, IQNET. Những doanh nghiệp có chất lượng sản phẩm tốt, có
thương hiệu, có uy tín đã được thị trường thế giới hợp tác sản xuất như Công ty
Tạ Thị Mến QH2007E - KTCT
15

×