Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Những biện pháp nhằm phát triển thương mại - dịch vụ Quận Hải Châu Thành phố Đà Nẵng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.49 KB, 40 trang )

báo
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:




Những biện pháp nhằm phát
triển thương mại - dịch vụ Quận
Hải Châu Thành phố Đà Nẵng


Lời mở đầu
Dịch vụ là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Thực tế
cho thấy khụng cú quốc gia nào trờn thế giới mà trong nền kinh tế của mỡnh
lại thiếu ngành dịch vụ. Ở nước ta cũng vậy, dịch vụ đóng vai trũ quan trọng
trong nền kinh tế của cả nước, sản xuất chỉ có thể phát triển, đời sống tiêu
dùng của nhân dân chỉ được nâng cao khi mà dịch vụ phát triển tương ứng.
Ngược lại dịch vụ cũng chỉ có thể phát triển được khi tồn tại một nền kinh tế
sản xuất phát triển và có nhu cầu tiêu dùng cao.
Dịch vụ là một ngành tổng hợp nhiều phân ngành khác nhau, trong đó
dịch vụ thương mại đóng vai trũ rất quan trọng vỡ nú điều tiết nền kinh tế làm
tiền đề cho sự phát triển.


Quận Hải Chõu là một quận nằm ở trung tõm Thành phố éà Nẵng nờn
hoạt động thương mại dịch vụ phát triển mạnh nhưng không vỡ vậy mà ngành
thương mại dịch vụ ở quận không được quan tâm mà chúng ta cần phải quan
tâm hơn nữa để khai thác tốt nhất tiềm năng của ngành giúp cho quận có một
thị trường thương mại rộng lớn và tăng thêm khả năng giao lưu với các nước
trong khu vực, khi mà Thành phố éà Nẵng trở thành đô thị loại I.
Vỡ vậy em chọn đề tài: “Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch
phát triển Thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005” làm bỏo
cỏo tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài được trỡnh bày như sau:
Phần I. Những vấn đề cơ bản về ngành thương mại - dịch vụ.
Phần II. Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch phỏt triển ngành
thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2002 - 2004.
Phần III. Những giải phỏp thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương
mại - dịch vụ năm 2005.


éể hoàn thành được đề tài này, ngoài sự nổ lực của bản thân là sự giúp
đỡ hướng dẫn tận tỡnh của cỏc cụ chỳ phũng kinh tế và của quý thầy cụ, đặc
biệt là thầy Nguyên Cao Luân. Do việc tiếp xúc với thực tế cũn hạn chế nờn
trong quỏ trỡnh xõy dựng đề tài cũn hạn chế và thiếu sút. Kớnh mong được sự
thông cảm của cô chú phũng kinh tế Quận Hải Chõu và thầy cụ.


PHẦN I.
NHỮNG VẤN éỀ CƠ BẢN VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ.

1.1. Khỏi quỏt chung:
1.1.1. Một số khỏi niệm cơ bản về ngành TM - DV:
1.1.1.1. Nội thương:

Nội thương là một ngành kinh tế độc lập chuyên về tổ chức lưu thông
hàng hóa tức là chuyên mua bán hàng hóa trên thị trường.
Công thức chung của thương mại là: T - H - T’. Lúc này tiền đóng vai
trũ là phương tiện tổ chức lưu thông hàng hoá. Nó đó làm thay đổi bản chất
của hoạt động lưu thông hàng hóa (H - T - H)
Lưu thông hàng hóa được thực hiện dưới hỡnh thức lưu chuyển hàng
hóa. éõy là quỏ trỡnh vận động sản phẩm vật chất từ sản xuất đến tiêu dùng
thông qua thị trường và tiền tệ.
Lưu chuyển hàng hóa được thực hiện dưới 2 hỡnh thức:
+ Lưu chuyển hàng hóa bán buôn là một phạm trù của lưu chuyển hàng
hóa phản ánh việc giao dịch mua bán hàng hóa nhằm mục đích chuyển bán.
Bán cho các doanh nghiệp tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
+ Lưu chuyển hàng hóa bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trỡnh lưu
thông hàng hóa, hàng hóa kết thúc quá trỡnh vận động chuyển từ lĩnh vực lưu
thông sang tiêu dùng cá nhân thông qua hoạt động mua bán trực tiếp.
1.1.1.2. Ngoại thương:
éõy là ngành kinh tế độc lập, thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa
giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Bao gồm các hoạt động
mua bán hàng hóa giữa một quốc gia với các quốc gia khác, đồng thời kèm
theo các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, thanh toỏn


1.1.2. Nhiêm vụ và chức năng của ngành thương mại - dịch vụ:
1.1.2.1. Nhiệm vụ:
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, thúc đẩy
quá trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển TM - DV bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng
trong cả nước, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế, xó hội quan trọng của đất
nước: vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền

kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực TM - DV núi riờng.
Khụng ngừng hoàn thiện bộ mỏy quản lý và mạng lưới kinh doanh.
chống trốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, xó hội và người lao động.
Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động TM -
DV , đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
1.1.2.2. Chức năng của ngành dịch vụ:
Dịch vụ cú vai trũ rất quan trọng trong phỏt triển kinh tế - xó hội, nhất
là trong xó hội hiện đại.
Đối với nước ta hiện nay, dịch vụ có chức năng thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá . Sự phát triển công
nghiệp nảy sinh những nhu cầu rất lớn trong việc thông tin để giữ liên lạc với
những nơi cung cấp nguyên liệu và thực hiện ở xa cùng với những thông tin
thị trường về các loại giá cả hàng hoá, đặc biệt với thị trường xuất khẩu,
những nhu cầu vận tải thường xuyên với các loại nguyên liệu và tiêu thụ hàng
hoá, những nhu cầu về vốn vượt xa nguồn vốn riêng của chủ doanh nghiệp
Sự phát triển của công nghiệp dẫn tới phát triển của đô thị, tập trung dân cư
vào đô thị sẽ kéo theo các dịch vụ cần thiết của dân cư và lực lượng lao động
công nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ cũng là kết quả tiến bộ của lực lượng
sản xuất và chuyên môn hoá lao động trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến


tách thành một lĩnh vực kinh doanh làm tăng nhanh năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế.
Sự bùng nổ và phát triển thông tin càng làm tăng thêm vai trũ của lĩnh
vực dịch vụ và thỳc đẩy quá trỡnh quốc tế hoỏ. Với tư cách là lĩnh vực kinh
doanh ngày càng phát triển, ngành dịch vụ đóng góp rất lớn vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế. ở nhiều nước phát triển cơ cấu kinh tế đang chuyển
dịch theo hướng phát triển kinh tóỳ - dịch vụ với quy mo lớn, tốc độ cao và
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tóỳ. Chẳng hạn, tỷ trọng của dịch vụ trong

GDP ở Anh là trờn 60%, ở Nhật, Phỏp là 60%, Cộng hoà Liờn bang Đức gần
50%, ở các nước mới công nghiệp hoá là từ 50 - 60%. Ở Mỹ hiện nay số lao
động trong lĩnh vực dịch vụ là 73%, trong cụng nghiệp là 25% và trong nụng
nghiệp chỉ chiếm 2%.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước và thành phố Đà Nẵng nói
riêng thỡ quận Hải Chõu cũng cú tốc độ tăng trưởng cao, trong đó lĩnh vực
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn là 12 - 13% năm trong thời kỳ 1991
- 1995, đưa tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 35,7% (năm 1991) lên
42,4% (năm 1995) và dự kiến tỷ trọng của nó là 45 - 46% với tốc độ tăng
trưởng bỡnh quõn 12 - 13%.
Tóm lại dịch vụ có chức năng:
- Là cầu nối giữa sản xuất với tiờu dựng.
- Thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hợp lý.
- Giải quyết công ăn việc làm .
- Là cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực sản xuất, giữa sản xuất trong
nước với nước ngoài.


1.1.3. Vị trí và đặc điểm của ngành thương mại - dịch vụ:
1.1.3.1. Vị trớ:
- Về phương diện kinh tế:
Thương mại - dịch vụ giải quyết mâu thuẫn giữa các tổ chức kinh tế,
tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế thế giới và các nước xích lại gần nhau hơn
làm cho kinh tế thế giới ngày càng phát triển bền vững.
- Về phương diện tổ chức kinh doanh thương mại:
Thương mại là một ngành đảm bảo các yếu tố vật chất để thực hiện các
chương trỡnh, kế hoạch, cỏc mục tiờu kinh tế xó hội của đất nước. Thương
mại chuyển giá trị hàng hoá thành giá trị sử dụng và tiêu dùng.
1.1.3.2. Đặc điểm:

Công thức chung của thương mại : T - H - T’.
Với đặc điểm này, tiền đóng vai trũ là phương tiện, đồng thời là mục
đích của quá trỡnh trao đổi hàng hoá trong thương mại. Do vậy ngành thương
mại phải làm sao phục vụ tốt nhất cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
nhưng đồng thời phảidbru đem lại lợi nhuận để cho hoạt động thương mại có
thể tồn tại và phát triển.
Về thị trường các yếu tố: vốn, hàng hoá đầu vào, hàng hoá đầu ra.
Trong đó vốn đóng vai trũ là trung tõm cho hoạt động kinh doanh thương
mại, thương mại dùng sử dụng vốn của mỡnh mua hàng hoỏ vào và bỏn ra với
giỏ cao hơn để thu lợi nhuận ở phần chênh lệch giá.
Về mục đích của các chủ thể tham gia hoạt động thương mại.
Mục đích của các doanh nghiệp thương mại là giá trị thặng dư. Do đó
các chủ thể tham gia các ngành thương mại luôn luôn cạnh tranh gay gắt với
nhau.


1.2. Nội dung kế hoạch hoỏ phỏt triển ngành TM - DV:
1.2.1. Quy trỡnh xõy dựng kế hoạch:
Nội dung cua 1 bản kế hoạch TM gũm 3 phần:
* Đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện cỏc nhiệm vụ, mục tiêu của thời kỳ kế
hoạch trước.
- Đối với thương mại trong nước thỡ cần đánh giá các hoạt động sau:
+ Tỡnh hỡnh hoạt động của ngành thương mại như tỡnh hỡnh lưu
thông hàng hoá , tổng mức bán hàng hoá, giá cả
+ Vấn đề quản lý thị trường của ngành TM (như thị trường ở nông
thôn, thị trường kinh tế ngoài quốc doanh).
+ Đánh giá các công trỡnh hỗ trợ cho ngành TM.
+ Đánh giá vấn đề hoàn thiện hệ thống thông tin, giá cả.
- Đối với TM quốc tế thỡ cần đánh giá các hoạt động sau:
+ Tỡnh hỡnh xuất nhập khẩu trong thời gian qua.

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Đánh giá các chính sách xuất khẩu.
Từ những đánh giá nhận xét đó chúng ta có thể biết được những mặt
nào ta làm tốt, những gỡ chưa làm được cũn tồn tại và yếu kém từ đó rút ra
những nguyên nhân để chúng ta làm tốt hơn những cái ta đó làm được khắc
phục những cái chưa làm được.
* Xây dựng các quan điểm các mục tiêu phát triển ngành TM cho thời
kỳ kế hoạch.
- Đối với thương mại trong nước.
+ Mục tiờu chuyển dịch cơ cấu trong hoạt động TM.
+ Mục tiêu ổn định thị trường, giá cả một số sản phẩm chủ yếu trong
ngành TM.
- Đối với thương mại quốc tế cần xây dựng.
+ Hướng xuất khẩu, nhập khẩu trong thời kỳ tới.


+ Hướng đầu tư nhằm tăng cơ sở vật chất cho việc sản xuất hàng xuất
khẩu.
+ Cỏc chớnh sỏch khuyến khớch xuất khẩu.
+ Hướng tiếp cận thị trường.
* Xõy dựng cỏc giải phỏp thực hiện:
1.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch:
1.2.2.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế - xó hội, đặc bệit là định hướng phát triển ngành thương
mại.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xó hội quy hoạch
phỏt triển ngành thương mại.
Căn cứ vào các cấp xây dựng kế hoạch và thời gian xây dựng kế hoạch.
Căn cứ vào tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch ngành thương mại trong thời

kỳ kế hoạch trước.
Căn cứ vào khung định hướng kế hoạch và một số cân đối lớn cũng
như một số thông tin cần thiết của cơ quan kế hoạch cấp trên.
1.2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá:
- Xõy dựng kế hoạch bỏn hàng.
- Xõy dựng kế hoạch dự trữ hàng hoỏ .
- Xõy dựng kế hoạch nhập hàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thương mại - dịch vụ:
Ngành Dịch vụ - Thương mại thu hút được nhiều lao động tham gia,
nhưng trong thời gian qua, ngành dịch vụ này của quận phát triển không đồng
đều. cũn thiếu những ngành dịch vụ cú chất lượng công nghệ cao, các dịch vụ
công cộng (trừ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông). phục vụ đời sống dân
cư hiệu quả chưa cao, các dịch vụ sản xuất phát triển chậm. Vỡ vậy để cho


ngành Thương mại - Dịch vụ phát triển mạnh mẽ thỡ cần phải xõy dựng hệ
thống và giải phỏp để đẩy mạnh phát triển các dịch vụ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, ứng dụng rộng rói cỏc thành tựu khoa học cụng nghệ - tin học
vào lĩnh vực này.
Và khi xõy dựng hệ thống cỏc giải phỏp thỡ nú sẽ định hướng cho
mỡnh thực hiện kế hoạch được tốt hơn.



PHẦN II.
PHÂN TÍCH TèNH HèNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
CỦA QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2002 - 2004.
2.1. Một số nột khỏi quỏt về Quận Hải Chõu:

2.1.1. Lịch sử hỡnh thành quận:
Quận Hải Châu được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày
23/01/197 của Chính phủ bao gồm 12 phường, với tổng diện tích tự nhiên
2.373ha. Là Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng. Qua thời gian xây dựng
và phát triển, tỡnh hỡnh kinh tế xó hội trờn địa bàn quận diễn ra trong điều
kiện quận mới thành lập, trong bối cảnh tỡnh hỡnh kinh tế khú khăn chung
của đất nước do chịu sự tác động sõu sắc của cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền
tệ khu vực, những biến cố về chớnh trị kinh tế của thế giới và thiờn tai khắc
nghiệt. Song nhờ sự quan tõm của lónh đạo, chỉ đạo kịp thời của Thành uỷ,
UBND thành phố Đà Nẵng và đặc biệt là sự nổ lực phấn đấu cựng chung sức
chung lũng của đảng bộ và nhân dân quyết tâm vượt qua khó khăn chủ động
khắc phục khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.1.2. Vị trí địa lý:
Quận Hải Châu có vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng nằm sỏt trờn
trục giao thụng Bắc - Nam và là cửa ngừ ra biển Đông có quốc lộ 14B đi
ngang qua, có các Cảng sông (trong đó có cảng cá chuyên dùng), nằm sát
cảng biển, có nhà ga, sân bay quốc tế.
2.1.3. Địa hỡnh:
Quận Hải Châu là vùng đất thấp ven biển, thấp dần từ Tây sang Đông
và có nhiều vùng trũng. Tần suất ngập lụt một số vùng thấp trũng ven sông
Hàn, sông Cẩm Lệ tại phường Khuê Trung và Hoà Cường là 8 - 10%.
2.1.4. Khớ hậu:


Khí hậu của quận giống như khí hậu chung của toàn thành phố, chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hỡnh, nền nhiệt độ cao và ít
biến động, chế độ ánh sáng mưa ẩm phong phú. Nhiệt độ trung bỡnh năm là
25
0

C, mùa đông nhiệt độ ít khi xuống dưới 12
0
C mùa hè nhiệt độ trung bỡnh
là 28
0
C - 30
0
C. Độ ẩm trung bỡnh của khụng khớ trung bỡnh là 82%, lượng
mưa trung bỡnh là 2066ml.
2.1.5. Dõn số:
Dõn số trung bỡnh quận Hải Chõu năm 2003 là 204.872 người. Tốc độ
tăng dân số bỡnh quõn là 15,35% trong đó tăng tự nhiên là 10,79%.
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực:
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/1999 dân số trong độ tuổi lao động
của quận là 109.375 người chiếm 58,4% dân số, chủ yếu là lao động trẻ dưới
40 tuổi chiếm gần 87%. Đến cuối năm 2002 tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân là 99.410 người. Trong đó:
2002 2003 Ước 2004 Chỉ tiờu
SL
(người)

% SL
(người)

% SL
(người)

%
Tổng số LĐ làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân


91.928 100 96.828 100 99.410 100
Trong đó:
- LĐ trong ngành nông
lâm thuỷ sản
3.217 3,5 1.982 2,05 1.760 1,77
- LĐ trong ngành cụng
nghiệp xõy dựng
16.087 17,48 20.558 21,23 22.616 22,75
- LĐ trong ngành TM-DV 72.624 79,02 74.288 76,72 75.034 75,48

Lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh giảm mạnh do các doanh
nghiệp Nhà nước thực hiện sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Lao động trong
khu vực kinh tế dân doanh và đầu tư nước ngoài tăng cao, đặc biệt là tăng


trong ngành TM - DV. Lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng
tăng nhanh.
Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân lành
nghề đang sinh sống và làm ăn trên địa bàn quận khá đông đảo, quận có ưu
thế thu hút chất xám cao hơn các địa phương khác ở miền Trung, đây là một
lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trỡnh phỏt triển quận.
+ Thu nhập và đời sống dân cư:
GDP bỡnh quõn đầu người tăng nhanh. GDP bỡnh quõn đầu người tăng
bỡnh quõn hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/
năm. GDP bỡnh quõn đầu người năm 2001 đạt khoảng 962USD/ người/năm.
Quận đó hoàn thành mục tiờu xoỏ đói giẻm nghèo theo tiêu chuẩn mới
đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Nhiều cụng trỡnh giao thụng được nâng cấp và xây dựng mới, các hẻm
kiệt được bêtông hoá ngày càng nhiều, các công trỡnh dõn sinh như điện,

nước sạch, hệ thống thoát nước đó được các ngành, các cấp và các tầng lớp
nhân dân quan tâm đầu tư, hưởng ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng công
trỡnh gúp phần tạo ra khụng gian đô thị mới đẹp hơn, sạch hơn, sáng hơn
thuận tiện cho việc sinh hoạt sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống nhân
dân.
2.2. Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải
Châu năm 2002 - 2004:
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xó hội của quận:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn quận Hải Châu


TT

ĐVT 2002 2003 Ước
2004
1 Tổng sản phẩm Q.Nội GDP theo giỏ thực Tỷ đồng 2407

2903

3282



+ Nụng lõm - thuỷ sản
+ Cụng nghiệp -xõy dựng
+ Thương mại - dịch vụ
//
//
//
33


1924

1450

38

1072

1793

41

1205

2036

2 Tổng SP quốc nội GDP (theo giỏ 1994)
+ Nụng lõm - thuỷ sản
+ Cụng nghiệp -xõy dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
1547

18

613


916

1773

19

675

1079

2007

21

735

1251

3 Cơ cấu GDP theo giá thực tế
+ Nụng lõm - thuỷ sản
+ Cụng nghiệp -xõy dựng
+ Thương mại - dịch vụ
%
//
//
//
100

1,37


38,39

60,24

100

1,31

36,93

61,76

100

1,25

36,72

62,03

4 GDP bỡnh quõn đầu người
+ Nụng lõm - thuỷ sản
+ Cụng nghiệp -xõy dựng
+ Thương mại - dịch vụ

Tr/ng
Tr/ng
USD/ng


12,74

7,825

940


14,463

8,833

962


16,02

9,796

1065


Theo biểu trên cho ta thấy GDP và GDP/người của quận qua các năm
2002, 2003, 2004 ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng
qua các năm so với hai ngành Nông lâm thuỷ sản và công nghiệp xây dựng và
đây cũng chính là ngành phát triển mạnh mẽ nhất của quận. Và cho thấy sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các
ngành công nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên giá trị của ngành nông nghiệp thuỷ
sản của quận vẫn tăng lên qua các năm.



2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ:
Đến cuối năm 2004 trên địa bàn quận có 66 doanh nghiệp Nhà nước,
trong đó có 22 doanh nghiệp của địa phương gồm kinh doanh nội thương là
12 doanh nghiệp, kinh doanh XNK 2 doanh nghiệp và 8 doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ, 44 doanh nghiệp thuộc TW và 843 doanh nghiệp dân doanh
chiếm tỷ trọng 83,22% trên tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn
quận. Ngoài ra cú 2 Hợp tỏc xó và 10.452 cơ sở kinh doanh hộ cá thể.
Quận Hải Chõu cú tất cả là 14 chợ lớn nhỏ trong cú cú 4 chợ loại 1, 6
chợ bỏn kiờn cố và cũn lại là chợ tạm. Cụng ty quản lý chợ của Thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý 4 chợ kiờn cố, số chợ cũn lại do cấp phường quản lý.
Ngành TM- DV của quận thu hút khoảng 75.667 người chiếm 78,15%
tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân của quận (vào năm
2002). Hàng năm số lao động tham gia vào ngành TM - DV đều tăng lên.
Điều đó chứng tỏ hoạt động TM - DV có sức thu hút lao động và góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn quận cũng như
toàn thành phố.
2.3. Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch phỏt triển ngành TM - DV
năm 2002 - 2004:
2.3.1. Tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch:
2.3.1.1. Kết quả hoạt động thương mại:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt
nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc khá phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để quận mở rộng giao lưu
với cả nước và quốc tế.
Là trung tâm hành chính và là trung tâm thương mại dịch vụ phát triển
nhất của thành phố. Trước đây quận đó từng cú vị trớ là trung tõm phỏt luồng
hàng hoỏ cho toàn miền Trung và trung chuyển hàng hoỏ cho hai đầu đất


nước nên quận có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư, doanh nhân

và du khách.
Với những ưu thế hiện có đồng thời nắm bắt được xu thế phát triển của
xó hội, nhu cầu nhõn sinh, cỏc nhà doanh nghiệp cũng như các hộ tư thương
đó từng bước tập trung đầu tư lớn, mang tính chiến lược lâu dài hơn, phát
triển thêm nhiều loại hỡnh dịch vụ mới như các trung tâm tài chính, tính
dụng, dịch vụ bưu chính viễn thông, các dịch vụ công nghiệp. Bên cạnh đó
hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều mẫu mó nhiều chủng loại,
giỏ tương đối ổn định vỡ vậy đó đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và thu
hút sức mua ngày càng tăng cao.


Tổng mức bỏn hàng hoỏ và dịch vụ xó hội trờn địa bàn quận Hải Châu
- TPĐN.
ĐVT: triệu đồng
Tổng mức bỏn ra Mức bỏn lẻ
2002 2003 Ước
2004
2002 2003 Ước
2004
Tổng mức 15015542

15643318

16300880

3129702

3269673

3238340


A. Kinh tế trong nước 14894965

15519137

16173210

3113113

3252196

3419328

I. Kinh tế Nhà nước 11947067

12402142

12518598

1171410

1210042

271444

- Thương nghiệp 11801403

12253838

12364207


1025746

1061738

1117155

- Khỏch sạn, nhà hàng 6899

7209

7678

6899

7209

7678

- Dịch vụ, du lịch 91630

93170

97829

91630

93170

97829


- DN trực tiếp bỏn SP 47135

47925

48884

47135

47925

48884

II. Kinh tế tập thể 22634

24156

27180

11080

11448

11883

- Thương nghiệp 15829

17062

19781


4275

4354

4485

- Khỏch sạn, nhà hàng 1780

1819

1860

1780

1819

1860

- DN sản xuất trực tiếp
bỏn sản phẩm
5025

5275

5539

5025

5275


5539

III. K.tế tư nhân, cá thể 2344187

2478881

2819121

1874820

1972499

2075886

- Thương nghiệp 1564557

1649231

1936419

1095190

1142850

1192584

- Khỏch sạn, nhà hàng 516910

542756


569892

516910

542755

569892

- Dịch vụ, du lịch 232620

255789

281266

232620

255789

281266

- DN sản xuất trực tiếp
bỏn sản phẩm
30100

31105

32144

30100


31105

32144

IV. Kinh tế hỗn hợp 581076

613958

70100

55803

58207

60715

B. Kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
120578

124181

127670

16589

17477

18412


Biểu trên cho thấy trong 3 năm 2002 - 2003 - 2004 thỡ tổng mức bỏn lẻ
trờn địa bàn quận đều tăng.


Lao động tham gia vào hoạt động TM - DV: hiện nay tổng số lao động
trong các ngành kinh tế quốc đoanh của quận là 99.410 người, trong đó lao
động trong ngành TM - DV là 75.034 người chiếm 75,48%. Từ đó cho thấy
sức thu hút lao động vào ngành TM - DV là rất lớn.
Nhỡn chung hoạt động TM - DV, lưu thông hàng hoá của quận trong
thời gian qua đó chuyển biến tớch cực. Thị trường ngày càng được mở rộng
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Hoạt động trong lĩnh vực TM - DV diễn ra sôi nổi và tăng nhanh hơn
các năm trước, giá cả thị trường ổn định, chủng loại hàng hoá lưu thông ngày
càng phong phú đa dạngv, mẫu mó đẹp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng, phương thức kinh doanh ngày càng đi vào hướng hiện đại, văn minh
thương mại, các loại hỡnh kinh doanh dịch vụ cũng được mở rộng và không
ngừng phát triển. Với 4 chợ lớn và hàng chục chợ vừa và nhỏ đó đáp ứng
được nhu cầu mua sắm và phục vụ cho đời sống và sinh hoạt của đại bộ phận
dân cư trên địa bàn thành phố và khỏch vóng lai, khỏch du lịch nước ngoài.
Giá trị bán lẻ hàng hoá trên địa bàn quận tăng 18,45% so với năm 2003,
chiếm 58,63% giá trị bán buôn toàn thành phố đó khẳng định vai trũ trung
tõm phỏt luồng hàng hoỏ của quận Hải Chõu.
Từ khi cú Luật doanh nghiệp và cải cỏch thủ tục hành chớnh theo mụ
hỡnh "một cửa" được thành phố và quận chú trọng thực hiện, số lượng doanh
nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh. Nhờ đó đó gúp phần
tớch cực phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiờu dựng của địa phương cũng như
của toàn thành phố.
Tuy nhiên trong hoạt động TM - DV thời gian qua cũng tồn tại một số
mặt hạn chế như sau:

- Thị trường hoạt động TM - DV cũn hẹp.


- Hàng xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng truyền thống, xuất thô chưa
qua gia công chế biến. Một số mặt hàng cũn bấp bệnh chưa ổn định về thị
trường tiêu thụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho ngành TM - DV quá nghèo nàn,
đơn điệu.
- Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường trên địa bàn quận cũn yếu, cũn nhiều lúng túng trong định hướng phát
triển, chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng và nâng cao hiệu quả
sản xuất - kinh doanh. Số lượng các loại hỡnh doanh nghiệp và hộ kinh doanh
cỏ thể tăng nhanh nhưng cũn ở quy mụ vừa và nhỏ là chủ yếu.
- Chưa kịp thời có định hướng chuyển kinh doanh nội địa phù hợp đũi
hỏi của cơ chế thị trường. Trong kinh doanh cũn chạy theo lợi nhuận và mặt
hàng cú giỏ trị thu nhập lớn như hàng tiêu dùng cao cấp và hàng ngoại nhập.
- Chưa thiết lập được kênh lưu thông hàng hoá thông suốt ổn định giữa
người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương
mại cũn nặg về kinh doanh tổng hợp, khụng tập trung kinh doanh chuyờn một
mặt hàng.
- Hệ thống các chợ trên địa bàn quận cũn nhiều vấn đề phải giải quyết
chưa theo một quy hoạch chung để vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu người mua,
vừa giữ được vệ sinh, an toàn và văn minh trong phục vụ.
- Các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thương mại - dịch vụ
chưa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thương nghiệp quốc daonh ở địa
phương vốn ít, cán bộ quản lý cũn hạn chế khụng phỏt huy được vai trũ chủ
đạo trên thị trường.
- Đối với các hợp tác xó thương mại đến nay chỉ cũn 2 HTX và hoạt
động mang tính cầm chừng, không phát huy được tác dụng trên thị trường.
- Cỏc doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp cũn nhiều doanh

nghiệp khụng thực hiện đúng quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh,


thu nộp thuế, chế độ kế toán thống kê. Một số doanh nghiệp đó vi phạm phỏp
luật, kinh doanh hàng lậu và trốn thuế.
2.3.1.2. Đánh giá quá trỡnh phỏt triển cơ sở hạ tầng:
Nói đến thương mại thỡ khụng thể khụng đề cập đến mạng lưới chợ,
bởi chợ là mạng lưới thương mại được hỡnh thành và phỏt triển cựng với sự
phỏt triển kinh tế - xó hội của mỗi địa phương. Hiện nay, Quận Hải Châu có
tất cả 14 chợ lớn nhỏ. Trong đó có 4 chợ loại 1 là chợ Trung tâm Thương
nghiệp, chợ Hàn, chợ Mới, chợ Đống Đa, có 6 chợ bán kiên cố như chợ Cẩm
Lệ, chợ Hoà Cường, chợ Hoành Sơn, chợ Nại Hiên, chợ Thanh Bỡnh, cũn lại
là chợ tạm. Nhưng để đáp ứng sức mua ngày càng tăng, hàng hoá dồi dào và
phong phú cần đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 4 chợ chính hiện có: chợ Trung
tâm Thương nghiệp Đà Nẵng, chợ Hàn, Chợ Hoà Thuận (chợ Mới), chợ Đống
Đa Xây dựng trung tâm Thương mại - dịch vụ tại khu vực đường Nguyễn
Thái Học - Nguyễn Chớ Thanh - Phạm Hồng Thỏi -Yờn Bỏy.
Tổ chức một số khu phố chuyên doanh tại các phường Hải Châu I, Hải
Châu II, Phước Ninh, Nam Dương.
2.3.2. Kinh doanh Thương mại - Du lịch - Dịch vụ:
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ năm 2004 ước đạt 16300,88
tỷ đồng, tăng 4,2% so với năm 2003. Nhưng tổng mức bán lẻ ước thực hiện
năm 2004 chỉ là 3238,34 tỷ đồng giảm 0,95% so với năm 2003 do nhiều
nguyên nhân khác nhau như tiêu dùng của người dân giảm đi tăng tiết kiệm
để đầu tư sản xuất.
Tỡnh hỡnh thị trường nhỡn chung sụi động, hàng hoá đa dạng phong
phú, lưu thông thuận lợi có nhiều phương thức kinh doanh (như đại lý, uỷ
thỏc, mua bỏn tại nhà, qua bưu điện ) được mở rộng giá cả các mặt hàng
thiết yếu như lượng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng tương đối ổn định.
Hoạt động xuất khẩu năm 2004 ước đạt 159,975 triệu USD tăng

38,19% so với năm 2003. Chủ yếu là do các nguyên nhân sau:


- Chủ động tỡm thị trường tăng cường xuất khẩu sang các nước khác.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của quận có xu hướng tăng sản phẩm sản xuất
và đặc biệt là sản phẩm có chất lượng,từng bước tỡm kiếm sao cho phự hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài.
- Được sự hỗ trợ của chính phủ trong việc cho vay vốn, khuyến khích
các hộ kinh doanh các tổ chức cá thể tập thể tham gia vào sản xuất cỏc mặt
hàng xuất khẩu cố gắng tỡm kiếm những mặt hàng mới.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát
triển ngành TM - DV:
2.4.1. Phân tích thị trường
2.4.1.1. Thị trường trong nước:
Quận Hải Chõu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là trung
tâm phát luũng và giao lưu hàng hoá. Các cơ sở thương mại với lượng hàng
lớn phong phú. Nhưng nhỡn chung ngành dịch vụ của quận vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển nhanh về kinh tế của thành phố Đà Nẵng cũng như
của quận cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động dịch vụ trong thời gian qua
chưa định hướng phát triển một cách cụ thể, sự tác động tương hỗ trong nội
bộ ngành và các ngành khác cũn kộm, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho
kinh tế của quận và thành phố phỏt triển mạnh.
2.4.1.2. Thị trường ngoài nước:
Hiện nay do tỡnh hỡnh biến động trên thế giới đó làm cho một số mặt
hàng tăng giảm bất ổn định.

2.4.2. Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế:
Quản lý Nhà nước:
Trong năm qua, chấp hành nghiêm túc luật doanh nghiệp và các luật
liên quan, UBND quận đó tổ chức nhiều Hội nghị quỏn triệt luật doanh

nghiệp, cỏc Nghị định của Chính phủ, qua các Hội nghị triển khai luật, Nghị


định, kể cả các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài địa phương và
rất nhiều văn bản chỉ đạo khác.
UBND quận cũng đó tiến hành cải cỏch thủ tục hành chớnh theo cơ chế
một cửa (thành lập tổ tiếp nhận và trả hồ sơ) đó tạo điều kiện thuận lợi, nhanh
chóng trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các thủ tục có
liên quan đến việc phỏt triển kinh doanh của cỏc doanh nghiệp.
2.4.3. Tác động từ các ngành có liên quan:
2.4.3.1. Ngành cụng nghiệp:
Để cho ngành công nghiệp có thể sản xuất và kinh doanh được thông
suốt dễ dàng thỡ khụng thể thiếu ngành TM- DV. Nhu cầu về nguyờn liệu đầu
vào cho quá trỡnh sản xuất là rất cần thiết, bờn cạnh đó sản phẩm công nghiệp
sau khi sản xuất cần phải được tiêu thụ trên thị trường. Để đáp ứng những vấn
đề này ngành TM - DV đó xõy dựng một hệ thống cỏc kế hoạch về phỏt triển
ngành đồng thời đảm bảo cho quỏ trỡnh lưu thông hàng hoá của ngành công
nghiệp trên thị trường một cách dễ dàng. Ngành TM - DV góp phần gắn kết
giữa sản phẩm và người tiêu dùng làm cho thị trường sôi động hơn. Ngành
công nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho ngành thương mại nhằm mục
đích đem lại lợi nhuận cho mỡnh và tạo ra cơ hội cho ngành thương mại phát
triển. Bên cạnh đó ngành dịch vụ cũng đóng góp một phần quan trọng trong
lưu thông. Mặc dù là ngành không tạo ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu
trong quá trỡnh luõn chuyển hàng hoá. Các dịch vụ sửa chữa máy móc, dịch
vụ ăn uống cũng góp phần quan trọng trong ngành công nghiệp ngược lại
ngành công nghiệp trở thành một đầu mối hàng hoá đa dạng phong phú lưu
thông trên thị trường thương mại.
2.4.3.2. Ngành nụng lõm thủy sản:
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là cung cấp cho các trung tâm
thương mại, các chợ trong quận và các đại lý cá thể. Đây là một trong những

sản phẩm làm tiền đề cho ngành thương mại phát triển. bên cạnh những mặt


thuận lợi ngành nông nghiệp vẫn cũn nhiều hạn chế: sản phẩm nông nghiệp ít
phong phú đa dạng, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn, diện tích trồng trọt ngày
càng bị thu hẹp. Mặt khác do khí hậu miền Trung nước ta là nhiệt đới gió mùa
nên việc trồng cây ăn quả ít thuận lợi, vỡ vậy ngành nụng nghiệp cũng làm
ảnh hưởng không ít đến ngành thương mại, giá trị nông nghiệp hàng năm
đang có xu hướng giảm, đây là trở ngại lớn cho các trung tâm thương mại.
2.4.3.3. Mối quan hệ giữa ngành thương mại và dịch vụ :
Thương mại và dịch vụ là 2 ngành song song cùng phát triển. Hiện nay
theo xu thế phát triển là phục vụ tận nhà nên bất cứ một ngành nghề nào cũng
cần có dịch vụ vận chuyển để luân chuyển hàng hoá. Ngành thương mại tạo ra
lợi nhuận cho ngành dịch vụ. Mặc dù dịch vụ làm tăng giá trị của sản phẩm,
đó là cơ sở lợi nhuận của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ giúp cho việc lưu
thông hàng hoá dễ dàng và làm vừa lũng khỏch hàng. Ngành thương mại làm
tiền đề cho ngành dịch vụ phát triển, ngược lại ngành dịch vụ là cơ sởcho
ngành thương mại hoạt động mạnh mẽ trênthtu. Như vậy sự tồng tại của
ngành thương mại - dịch vụ là điều tất yếu, nó hỗ trợ lẫn nhau làm tăng
doanh thu cho nhau, góp phần làm tăng trưởng về mặc kinh tế.
2.4.4. Quan hệ kinh tế liờn vựng với cỏc quận khỏc:
Quận Hải Chõu là quận trung tõm của thành phố nên quận có quan hệ
với tất cả các quận lân cận, là cầu nối giữa các quận. Quận có mối quan hệ
chặt chẽ với các quận khác của thành phố Đà Nẵng trong các vấn đề phát triển
du lịch, dịch vụ cảng biển, thương mại
2.5. Đánh giá chung và kết quả thực hiện:
2.5.1. Những thành tựu đó đạt được:
Sau khi quận được thành lập, quận đó gặp khụng ớt khú khăn như sự
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, những biến cố về chính trị,
kinh tế thế giới và thiên tai khắc nghiệt nhưng với sự lónh đạo của Thành uỷ,

UBND thành phố và sự quyết tâm vượt qua khó khăn của nhân dân quận đó


khắc phục được khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, lĩnh vực văn hoá - xó hội đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, quốc phũng - an ninh chớnh trị, trật tự an toàn xó hội được giữ
vững .
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong các năm
qua của quận ổn định và đạt cao hơn mức tăng bỡnh quõn của thành phố và cả
nước.
Các ngành kinh tế tăng trưởng theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, đúng cơ cấu đó được xác định qua hai kỳ Đại hội Đảng bộ quận lần thứ
nhất và lần thứ hai là “Dịch vụ - công nghiệp - thuỷ sản, nông nghiệp”.
Ngành thương mại - dịch vụ giữ vững năng lực hoạt động, giá trị tăng
thêm của ngành thương mại - dịch vụ hàng năm chiếm khoảng 60% GDP trên
địa bàn quận, đó xuất hiện một số loại hỡnh dịch vụ mới hàng hoỏ lưu thông
trên thị trường khá phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân, số cơ sở và hộ kinh doanh tuy có nhiều biến động nhưng xưhớng
tăng vẫn là chính.
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn giữ được sự ổn định và tăng trưởng
khá, công nghiệp dân doanh phát triển mạnh giá trị tăng thêm của ngành công
nghiệp - xây dựng hằng năm đều có tăng trưởng, chiếm khoảng 39% GDP
trên địa bàn quận.
Năng lực khai thác của ngành thuỷ sản được tăng cường sản lượng khai
thác thuỷ sản tăng nhanh, các loại sản phẩm có trị trị kinh tế cao được khai
thác ngày càng nhiều. Song do quá trỡnh đô thị hoá nhanh, đất nông nghịêp
ngày càng bị thu hẹp nên giá trị tăng thêm của ngành nông lâm - thuỷ sản chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 1%) trong tổng GDP của quận.
Cụng tỏc thu chi ngõn sỏch cú nhiều tiến bộ: quản lý và điều hành thu
chi ngân sách trong các năm qua quận luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của

thành phố giao. Đặc bệit năm 1999- 2003 quận đó hoàn thành toàn diện vượt


mức các chỉ tiêu thu ngân sách do thành phố giao và Nghị quyết Hội đồng
nhân dân quận đề ra.
Đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật đô thị phát triển. Đầu tư xây dựng mới nhiều công trỡnh kỹ thuật, nhất
là nõng cấp và xõy dựng mới nhiều cụng trỡnh giao thụng làm cho bộ mặt đô
thị ngày càng khang trang. Bên cạnh các công trỡnh Nhà nước và nhân dân
cùng làm đó được đẩy mạnh.
Các lĩnh vực văn hoá - xó hội đạt được kết quả vững chắc ở các chỉ tiêu
cơ bản: GDP bỡnh quõn đầu người tăng nhanh. GDP bỡnh quõn đầu người
tăng bỡnh quõn hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là
10,98%/năm. GDP bỡnh quõn đầu người năm 2001 khoảng
962USD/người/năm. Quận đó hoàn thành mục tiờu xoỏ đói giảm nghèo theo
tiêu chuẩn mới, đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số
hộ.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của quận đạt được những thành tích quan
trọng. Quận đó hoàn thành phổ cập giỏo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và xoá mù chữ .
Công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được tiến hành toàn diện
trên các mặt điều trị, dự phũng và giỏo dục sức khoẻ. Hoạt động dân số kế
hoạch hoá đó đi vào chiều sâu, tỷ lệ sinh thô, sinh 3 giảm liên tục. Các mục
tiêu chương trỡnh hoạt động vỡ trẻ em cỏc năm đều đạt và vượt kế hoạch đề
ra.
Cụng tỏc quản lý Nhà nước có nhiều tiến bộ và được tăng cường trên
mọi lĩnh vực. UBND quận đó tạo mụi trường thông thoáng thu hút các thành
phần kinh tế đầu tư phỏt triển.
Cụng tỏc an ninh quốc phũng đó hoàn thành cơ bản trọng tâm và giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xó hội.

×