Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

VIÊM MŨI XOANG CẤP VÀ MÃN NGƯỜI LỚN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.85 KB, 8 trang )

VIÊM MŨI XOANG CẤP VÀ MÃN NGƯỜI LỚN


Trong điều kiện sinh hoạt không được vệ sinh về môi trường, nước thải, và bảo hộ lao
động kém ở những nước kém phát triển như đất nước chúng ta, những bịnh mũi xoang
phát triển nhiều, có thể nói bịnh mũi xoang chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bịnh về tai mũi
họng.
II. CHẨN ĐOÁN:
Bịnh thường xãy ra nhất ở nhóm xoang trước. Viêm xoang sau cấp, riêng lẽ rất
hiếm gặp. Khi có viêm xoang sau cấp, ngoài hội chứng viêm đa xoang kéo dài
trong đó những triệu chứng của viêm xoang trước che lấp triệu chứng của viêm
xoang sau.

A. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG :
1. Triệu chứng toàn thân:
Những triệu chứng này có thể rất ít hay ngược lại chúng đáng chú ý nhất với
chuông thân nhiệt, cảm giác nóng sốt, mệt mỏi toàn thân, thiểu niệu
2. Triệu chứng cơ năng:
 Đau: là dấu hiệu cố định, có trong các dạng khác nhau, nhìn chung là dấu
hiệu quan trọng, khu trú ở vùng quanh hốc mắt, góc trong mắt và vùng
trước trán nếu có viêm xoang sàng và viêm xoang trán, cùng với ổ mắt nếu
viêm xoang hàm.
 Cảm giác nặng vùng mặt kèm với đau.
 Thường hơi thở có mùi hôi.
 Tắt mũi và mất mùi là do viêm mũi thường xuyên đi kèm với viêm xoang
cấp.
3. Triệu chứng thực thể:
 Chảy mũi chỉ một bên, nhầy mủ, vàng, mùi nhạt nếu không có vi trùng yếm
khí cũng không có tiến trình viêm hoại tử và có mùi thối trong các trường
hợp ngược lại. Chảy mũi làm dịu cơn đau nhưng hỉ mũi làm đau nhiều hơn.
 Khám bằng nhìn bên ngoài cho phép thấy rõ vài thay đổi trên gương mặt


nếu đã có xuất ngoại : vùng má hay vùng xoang trán phồng lên.
 Sờ phát hiện những điểm đau dưới ổ mắt và trên ổ mắt hay góc trong mắt
vùng rễ mũi.
 Soi mũi trước thấy rõ dịch tiết mủ khu trú ở khe mũi giữa với tất cả các
triệu chứng của viêm mũi mủ.
 Soi mũi sau nói chung không thấy được một triệu chứng đặc biệt nào, ngoại
trừ trường hợp có viêm xoang sau đi kèm.
 Chú ý tìm ổ nhiểm trùng ở răng.
2. CẬN LÂM SÀNG :
1. Nội soi mũi xoang :
- Thấy được mủ chảy ra hay đọng ở các lỗ thông xoang hàm, xoang sàng thuộc
khe giữa.
- Hình ảnh phù nề hay tắt các lỗ thông mũi xoang.
- Mủ chảy theo khe trên xuống vòm hay đọng nhiều ở vòm .
2. X quang thông thường :
Phim tư thế Blondeau và Hirtz:
Hình ảnh mờ các xoang. Nếu có mực nước hơi ở một bên xoang hàm thì có giá trị
chẩn đoán cao, và trong trường hợp này cần lưu ý khám tìm ổ nhiểm trùng răng.
3. Phim CT Scanner: Rất có giá trị trong chẩn đoán nhưng không cần thiết lắm vì chi
phí cao.


III. ĐIỀU TRỊ :
1. Điều trị nội khoa :
Chủ yếu là điều trị nội khoa suốt giai đoạn cấp : kháng sinh, kháng viêm và
những chất tan đàm…
Dẫn lưu dịch.
Không bao giờ được chọc dò trong giai đoạn viêm cấp ngoại trừ trường hợp làm
giảm áp lực để làm dịu cơn đau cho bịnh nhân.
2. Điều trị ngoại khoa :

Điều trị ngoại khoa bị loại trừ trong giai đoạn viêm cấp. Phải can thiệp ngoại
khoa nếu có biến chứng nặng.
Điều trị dự phòng cần phải điều trị cơ địa bịnh nhân để tránh tái phát, nhất là
điều trị dị ứng…
VIÊM XOANG MÃN
I. NGUYÊN NHÂN :
1. Nguyên nhân tại chỗ :
 Do mũi : viêm mũi mãn tính (viêm dị ứng, phù nề hay nhiễm trùng).
 Do răng : nhiễm trùng răng không được biết đến (50% các trường hợp viêm
xoang mãn một bên tức khắc có nguồn gốc do răng)
 Yếu tố cơ học là cơ bản : tất cả những vẹo vách ngăn phần cao làm hẹp các
lỗ thông qua khe giữa có thể gây nên phù nề, dãn mạch.
 Anh hưởng nghề nghiệp cũng được ghi nhận do hít các loại bụi khác nhau.
2. Nguyên nhân toàn thân :
Cơ địa suy yếu, dị ứng, giảm miễn dịch.
II. CHẨN ĐOÁN :
Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:
Những dạng viêm xoang có mủ đặc biệt hay gặp ở nhóm xoang trước, những dạng
sung huyết kín đáo với biến chứng quan trọng thường thấy ở xoang sau.
VIÊM XOANG TRƯỚC MÃN
1. Triệu chứng cơ năng :
 Thông thường không đau, trừ những lúc có đợt hồi viêm.
 Có thể ngửi mùi hôi và nặng đầu nhẹ.
 Tắt mũi không cố định, chỉ mất ngửi bên bịnh.
2. Triệu chứng thực thể :
 Xuất tiết mủ : đôi khi bịnh nhân tự cảm thấy, thông thường mũi mủ ở một
bên, khá nhiều, mủ vàng nhạt, mùi nhạt.
 Nhìn : không thấy có sự biến dạng nào ở mặt.
 Sờ đôi khi làm đau nhẹ ở các điểm của bờ trên và bờ dưới ổ mắt.
 Soi mũi trước : cuốn dưới hơi phì đại, niêm mạc phù nề và đỏ, khe giữa

thay đổi nhất : có thể thấy hình ảnh polyp hay niêm mạc phì đại.
 Soi mũi sau : đôi khi thấy có mủ đọng ở sàn mũi và đuôi cuốn dưới.
3. Triệu chứng toàn thân :
Có thể lan xuống đường hô hấp dưới gây viêm thanh khí phế quản, biến chứng hệ
niệu và khớp bởi tiến trình nhiễm trùng toàn thân giống như trong viêm Amiđan …
4. Cận lâm sàng :
 Nội soi mũi : hiển nhiên thấy được sự bất thường của niêm mạc khe giữa, phì
đại mỏm mốc và bóng sàng, cuối cùng chọc dò xoang hàm để soi thấy hình ảnh
niêm mạc dày, sung huyết hay có polyp.
 CT Scanner : niêm mạc dày, hình ảnh polyp hay mờ vùng xoang bịnh lý nhiều
hay ít.
VIÊM XOANG SAU MÃN :
Thường gặp nhất là viêm xoang sàng sau kết hợp viêm xoang bướm, đôi khi đồng thời với
viêm xoang trước gọi là viêm đa xoang.
1. Triệu chứng cơ năng : không được rõ ràng
 Triệu chứng về mũi :tắt mũi nhẹ, cảm giác tiết dịch ở mũi sau, xuống vòm
họng.
 Các triệu chứng đau thường gặp : nhức đầu liên tục đến tối đa ở vùng giữa
đầu và sau hai mắt, lan ra vùng đỉnh, đôi khi có chóng mặt. Hoặc biểu hiện
bởi 5 điểm đau : hai thái dương, hai đầu trong hai chân mày, đỉnh đầu , sau
gáy và ra hai vai.
 Triệu chứng ở mắt : thường là triệu chứng duy nhất làm cho bịnh nhân đi
khám bác sĩ, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, hiếm khi liệt vận nhãn.
 Triệu chứng nội sọ : khi đã có biến chứng nội sọ.
 Cuối cùng là triệu chứng ở xa : có thể gây nhiễm trùng toàn thân.
2. Triệu chứng thực thể :
Soi mũi giữa cũng như soi mũi sau đôi khi thấy có dịch xuất tiết ở khe khứu, nhưng
trong đa số các trường hợp triệu chứng rất nghèo nàn.
3. Cận lâm sàng :
X quang :

Chỉ duy nhất X quang tư thế Hirtz và chụp cắt lớp mới cho phép làm chẩn đoán :
mờ toàn bộ các xoang với giảm hình ảnh các vách liên bào của xoang sàng sau.

II. BIẾN CHỨNG DO VIÊM XOANG:
1. Nhiểm trùng ổ và ảnh hưởng đến đường khí thực.
2. Biến chứng vào bộ phận kế cận, ổ mắt, nhãn cầu.
3. Biến chứng nội sọ.
III. ĐIỀU TRỊ :
1. Nhổ răng gây bịnh nếu có.
2. Điều trị nội khoa và các thủ thuật: xịt mũi, khí dung, Proetz, kháng sinh, kháng
viêm.
3. Phẩu thuật khi có dị vật trong xoang hay điều trị nội thất bại và nhất là khi có các
biến chứng.



×