Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC: "TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 19. LYSIMACHIA VITTIFORMIS F.H. CHEN & C.M. HU TRÂN CHÂU LÁ DẢI (HỌ ANH THẢO PRIMULACEAE), LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.16 KB, 12 trang )

TÍNH ĐA DẠNG CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM 19.
LYSIMACHIA VITTIFORMIS F.H. CHEN & C.M.
HU TRÂN CHÂU LÁ DẢI (HỌ ANH THẢO
PRIMULACEAE), LOÀI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC
VẬT

Phan Kế Lộc
Trường Đại học khoa học tự nhiên & Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật
L.V. Averyanov
Viện thực vật học Cômarốp, Viện Hàn lâm khoa học Liên
bang Nga
Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Sinh Khang
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Trong đợt nghiên cứu gần đây về tính đa dạng thực vật của
vùng núi đá vơi phía bắc tỉnh Hà Giang với sự tài trợ của
Hội Địa lý quốc gia Hoa Kỳ (# 6300-98, NGS) chúng tôi đã
thu được một số hiệu mẫu vật lạ và hiếm (HAL 1502)
thuộc chi Trân châu Lysimachia (họ Anh thảo


Primulaceae). Nó phân biệt với tất cả 14 lồi của chi đã biết
ở Việt Nam cũng như với 4 loài khác chỉ mới gặp ở Lào
(Bonati, 1930; Phạm Hoàng Hộ, 1991; C.M. Hu, 1992) bởi
đặc điểm dễ nhận biết nhất là có lá hình dải hẹp. Mẫu vật
sau đó được xác định là Lysimachia vittiformis F.H. Chen
và C.M. Hu. Do đó đây là lồi bổ sung cho hệ thực vật Việt
Nam. Sau đây là một số dẫn liệu về loài cây này.

Lysimachia vittiformis F.H. Chen & C.M.Hu, Acta


Phytotax. Sin. 17(4): 27 (1979); F.H. Chen et al., in Fl.
Reipubl. Popularis Sin. 59, 1: 32, fig. 8: 1-2 (1989); C.M.
Hu & S. Kelso, in Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China
15: 49 (1996); J.F. Deng in Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.).
Fl. China Illustrations 15: fig. 26: 1-2 (2000). Trân châu lá
dải. Hình.

Cỏ sống nhiều năm hoặc cây nửa bụi nhỏ, mọc thẳng đứng,
cao đến 0,3-0,5 m, có phần dưới hóa gỗ, khơng có lơng ở
tất cả các bộ phận. Thân mọc từ gốc cây thường nhiều, tròn
hay hơi có cạnh, rất ít khi phân cành, có nhiều tuyến nhỏ ở
phần ngọn. Lá mọc xoắn ốc, đơi chỗ ít nhiều mọc chụm gần


nhau; cuống lá dài 2-3 mm; phiến lá hình dải hẹp, hơi cong
hình liềm, (25-) 40-70 (-90) x (1,8-) 2-2,5 (-3) mm, chất
giấy, thót dần và nhọn ở chóp, thót dần về cuống, mép cuộn
xuống dưới; gân chính lồi ở mặt dưới nhiều hơn ở mặt trên;
các gân bên không thấy ở mặt dưới, đôi khi thấy ở mặt trên
và hơi lồi. Hoa màu vàng tươi, mẫu 5, mọc đơn độc ở nách
lá, rất ít khi chụm 2-3. Cuống hoa hình sợi rất mảnh,
thường dài 1,5-2,5 cm, ở quả dài đến 3 cm. Nụ trước khi nở
hình mũi giáo, cỡ 4,5-5,5 x 2 mm, chóp tù, hoa nụ vặn về
bên phải. Đài chẻ rất sâu; thùy đài hình tam giác dài, cỡ 1,5
x 0,5 mm, chóp nhọn có ít tuyến ở mép và mặt trong. Tràng
dài 5-6 mm, chẻ sâu đến gần gốc; thùy tràng hình mũi giáo,
4-5 x 1,5-2,5 (-3) mm, chóp tù. Chỉ nhị ngắn hơn bao phấn,
hợp với nhau ở gốc thành vòng cao khoảng 0,4 mm và đính
liền với gốc ống tràng, phần tự do dài khoảng 0,5 mm; bao
phấn hình mũi tên kéo dài, khoảng 3,3 x 0,6 mm, đính gốc,

chóp có mũi nhọn ngắn, mở bởi lỗ ở đỉnh. Vòi nhị cái
mảnh, dài 4 mm; núm nhị cái rất nhỏ. quả nang hình trứng
dài, cỡ 3 x 1,5 mm.

Mẫu vật nghiên cứu. Tỉnh Hà Giang, huyện Quản Bạ, xã


Thái An, gần bản Lô Thàng, tọa độ địa lý: 23059’50” độ vĩ
bắc, 105005’46” độ kinh đông, khoảng 1400 m trên mặt
biển, mọc thành bụi nhỏ rải rác ở kẽ các tảng và vách đá
vơi kết tinh bị bào mịn mạnh, dưới tán rừng nguyên sinh
rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa núi thấp Thơng hay
hỗn giao. Lồi hiếm. L.Averyanov, Phan Kế Lộc, Nguyễn
Tiến Vinh HAL 1502, tháng 5-2002 (HN, MO, LE).

Phân bố. Trước đây chỉ mới biết ở điểm lấy mẫu chuẩn ở
tây nam tỉnh Quảng Tây, do đó đã từng được coi là loài đặc
hữu rất hẹp của tỉnh này. Với phát hiện này của chúng tôi
khu phân bố của lồi được mở rộng hơn về phía nam,
nhưng nhìn chung vẫn là lồi thuộc yếu tố đặc hữu rất hẹp
của tiểu vùng địa lý thực vật Nam Trung Hoa–Đông bắc
Việt Nam, miền Đông Dương, dưới xứ Ấn Độ-Mã Lai, xứ
Cổ nhiệt đới.

Sinh thái và sinh học. Cây mọc thành bụi nhỏ rất rải rác ở
các khe đá, dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh
nhiệt đới mưa mùa Thơng (các lồi cùng ưu thế là Thiết
sam giả lá ngắn Pseudotsuga sinensis, Thiết sam núi đá



Tsuga chinensis, Thơng pà cị Pinus kwangtungensis, có
khi xen một số loài cây lá rộng ở núi thấp trên sản phẩm
phong hóa của đá vơi. Nếu suy đốn theo dẫn liệu của các
trạm khí tượng gần gũi (Nguyễn Khanh Vân et al., 2000)
thì có thể thấy chế độ khí hậu nơi Trân châu lá dải
Lysimachia vittiformis mọc là nhiệt đới gió mùa gần vùng
núi, nhiệt độ trung bình năm chỉ khoảng 16,50C với ít nhất
7 tháng lạnh có nhiệt độ trung bình tháng dưới 170C, với
tổng lượng mưa năm trên 2500 mm và khơng có tháng khơ
(lượng mưa dưới 50 mm/tháng). Cây nở hoa vào các tháng
4-6, quả chín vào các tháng 5-7. Ở Trung Quốc cây nở hoa
vào tháng 5, mọc dưới bóng cây trong rừng trên sườn núi.

Việc phát hiện loài Trân châu lá dải Lysimachia vittiformis
F.H. Chen & C.M. Hu ở một điểm của vùng Đông bắc Việt
Nam một lần nữa cho thấy giữa vùng này và vùng cực đông
nam Trung Quốc, nhất là ở phần núi đá vơi có nhiều lồi
thực vật chung nhau, trong đó đáng chú ý nhất là những
loài thuộc yếu tố đặc hữu chung cho tiểu vùng địa lý thực
vật Nam Trung Hoa-Đông Bắc Việt Nam (Phan Kế Lộc et
al., 2004). Mặt khác đây cũng là vùng đã và chắc chắn sẽ


cịn có thể phát hiện thêm nhiều taxơn thực vật mới hay lý
thú, kể cả các taxôn bậc cao như chi. Nó là một trong một
số ít vùng của nước ta có tính đa dạng thực vật cao nhất,
đơng thời giàu các taxôn đặc hữu và gần đặc hữu nhất.

Lời cảm ơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Hội Địa lý
Hoa Kỳ đã tài trợ đợt nghiên cứu thực địa và Tiến sĩ Jacinto

Regalado, Vườn thực vật Mítxuri Hoa Kỳ đã hiệu đính
phần tóm tắt tiếng Anh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1. Bonati, G. 1930. Lysimachia. In Flore Générale de
I’Indo-Chine 3: 758-764. Paris.
2. Chen, F.H., C.M. Hu, Y.I. Fang, C.Z. Cheng. 1989.
Lyssimachia. In Fl. Reipubl. Popularis Sin. 59, 1: 3-133.
Science Press. Beijing.
3. Hu, C.M. 1999. Primulaceae. In Flore du Cambodge, du
Laos et du Vietnam. Fasc. 26: 115-144. Paris.
4. Hu, C.M., S. Kelso. 1996. Lysimachia. In Z.Y. Wu & P.
H. Raven (eds.). Fl. China 15: 39-78. Science Press.


Beijing & Missouri Bot. Gard. Press. St. Louis.
5. Phạm Hoàng Hộ. 1991. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1, tập
2. Montréal: 901-905 và 1999. Cây cỏ Việt Nam (in lần thứ
hai), quyển I. Nxb Trẻ, tp Hồ Chí Minh: 712-715.
6. Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Jacinto Regalado Jr. &
Leonid V. Averyanov. 2004. Giá trị của núi đá vôi đông
bắc trong việc nghiên cứu tính đa dạng của các taxơn thực
vật Việt Nam. Trong Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong khoa học sự sống. Báo cáo khoa học, Hội nghị toàn
quốc 2004. Thái Nguyên 23-09-2004. Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật. Hà Nội: 160-164.
7. Wu, Z.Y. & P. H. Raven (eds.). Fl. China Illustrations
15: 26. Science Press. Beijing & Missouri Bot. Gard. Press.
St. Louis.


SUMMARY

The diversity of the flora of Vietnam 19.
Lysimachia vittiformis F.H. Chen & C.M. Hu
(Primulaceae), new species occurrence for the flora


During a recent plant collecting expedition (May 2002)
sponsored by the U.S. National Geographic Society to the
northern part of Ha Giang Prov. (Quan Ba Distr., Thai An
Municipality, in the vicinity of Lo Thang village, latitude
23059’50”N, longitude 105005’46”E), we collected a
specimen of Lysimachia (HAL 1502) that represents a
species unknown in the flora of Vietnam.The plant was
growing in crevices of hight vertical eroded solid
crystalline white marble-like limestone cliffs under light
shade of primary closed evergreen submontane coniferous
forest (co-dominants are Pseudotsuga sinensis, Tsuga
chinensis and Pinus kwangtungensis), sometimes mixed
with broad-leaved species (such as Quercus spp. and
Lithocarpus spp.) at elevation of about 1400 m a.s.l. The
most distinguishing character from all Lysimachia species
known hitherto in Indochina in general, in Vietnam in
particular, is its linear leaf blades. It was later identified as
L. vittiformis F.H. Chen & C.M. Hu, a new record for the
flora of Vietnam.

L. vittiformis is a parennial herb or small undershrub,



subwoody at base, glabrous, erect, to 0.3-0.5 m tall. Stems
are usually numerous, copiously minutely glandular at
apex. Leaves are spirally arranged; petioles short, 2-3 mm
long; leaf blades linear, (25-) 40-70 (-90) x (1.8-) 2-2.5 (-3)
mm, papery, often slightly falcate, margin narrowly
revolute; midveins raised more abaxially than cluster ed 23; pedicels filiform, 1.5-2.5 cm long, elongating to 3cm in
fruit. Calyx lobes are elongate triangular,ca. 1.5 x 0.5 mm,
glandular on margins and inside, apex acuminate. Corollas
are 5-6 mm, deeply parted; lobes shortly linear or
lanceolate, ca. 4-5 x 1.5-2.5 (-3) mm, overlapping to right,
apex obtuse. Filaments are connate basally into a ca. 0.4
mm high ring, fused with corolla, free part ca. 0.5 mm;
anthers elongate sagittate, mucronate at apex, ca. 3.3 x 0.6
mm, basifixed, opening by apical pores. Styles are ca. 4
mm long, slender. Capsules are globose, ca. 3 x 1.5 mm.

This species bloms in April-June, fruits ripen in May-July.
It grows in submontane belt where the climate is a
monsoon tropical one associated with mountains where the
mean annual temperature is about 16.50C with at least 7


cold months with the monthly mean temperature is below
170C and the mean annual total of precipitation is over
2500 mm with no dry months.

This species is known before only from the type locaity,
presumed to be endemic to Guangxi. With our findings, it
is considered now as a narrow endemic to the South

Chinese-North-East Vietnam floristic province. This
demonstrates once again that in the Northeastern region of
Vietnam there are not a few species that are found also in
the southeasternmost part of China, not a few of them are
endemic to above-cited floristic province. On the other
hand the North-East of Vietnam, especially its limestone
mountainous areas, comprise one of the regions with the
highest level of plant diversity and the richest level of
endemism.


Hình- Lysimachia vittiformis F.H. Chen & C. M. Hu Trân
châu lá dải.
1. Cây mang hoa. - 2. Lá (mặt trên).- 3. Nụ.- 4. Hoa.- 5.
Tràng và bộ nhị đực mở ra.
( Nguyễn Quang Hưng vẽ theo L. Averyanov et al. HAL
1502)


Người thẩm định nội dung khoa học: GS.TS. Nguyễn Bá



×