Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

phân tích môi trường kinh doanh (bên trong, bên ngoài) và chiến lược của ngân hàng vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.83 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM -VIETINBANK
1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
1.2. Ngành nghề kinh doanh của Vietinbank
1.2.1 Hoạt động chính là dịch vụ tài chính
1.2.2 Dịch vụ phi tài chính
1.3. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của Vietinbank
1.3.1 Huy động vốn
1.3.2 Hoạt động tín dụng
1.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1.3.4 Các hoạt động khác
1.4. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của Vietinbank
1.4.1 Tầm nhìn chiến lược
1.4.2 Sứ mạng kinh doanh của Vietinbank
1.5 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
PHẦN 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Tăng trưởng của ngành
2.1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
2.2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
2.2.1 Nhân tố chính trị-pháp luật
2.2.2 Nhân tố văn hóa - xã hội
2.2.3 Nhân tố công nghệ
2.2.4 Nhân tố kinh tế
2.3. Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.3.1 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành
2.3.2 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung cấp
2.3.3 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng


2.3.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
2.3.5 Đe dọa từ sản phẩm thay thế
2.3.6 Quyền lực thương lượng của các bên liên quan khác
2.4 Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành
2.4.1 Năng lực kiểm soát rủi ro
2.4.2 Uy tín của NH
2.4.3 Tỷ lệ lãi xuất tiền gửi và tiền vay
2.4.4 Dịch vụ chăm sóc khách hàng
2.4.5 Sự thuận tiện trong giao dịch
2.4.6 Công nghệ
2.5 Xây dựng mô thức EFAS
PHẦN 3
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
3.1. Sản phẩm và thị trường
3.1.1 Sản phẩm chủ yếu
3.1.2 Thị trường
3.2. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp
3.2.1 Hoạt động cơ bản
3.2.2 Hoạt động bổ trợ
3.3. Xác định các năng lực cạnh tranh
3.3.1 Năng lực tài chính
3.3.2 Năng lực thị phần
3.3.3 Năng lực nhân lực
3.3.4 Năng lực công nghệ
3.3.5 Năng lực cạnh tranh về hệ thống kênh phân phối
3.3.6 Năng lực cạnh tranh về mở rộng và phát triển dịch vụ
3.3.7 Năng lực cạnh tranh về thương hiệu
3.4. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
3.5. Xây dựng môt thức IFAS
3.6. Thiết lập mô thức TOWS

3.6.1 Các điểm mạnh (Strengths)
3.6.2 Các điểm yếu (Weaknesses)
3.6.3 Các thách thức (Threats)
3.6.4 Các cơ hội (Opportunities)
PHẦN 4
CHIẾN LƯỢC CỦA VIETINBANK
4.1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai
4.1.1 Chiến lược dẫn đầu về chi phí
4.1.2 Chiến lược khác biệt hóa
4.1.3 Chiến lược tập trung
4.2. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai
4.2.1 Chiến lược chuyên môn hóa
4.2.2 Chiến lược đa dạng hóa
4.2.3 Chiến lược tích hợp
4.2.4 Chiến lược cường độ
4.2.5 Chiến lược liên minh, hợp tác
4.2.6 Chiến lược khác
PHẦN 5
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC CỦA VIETINBANK
5.1. Loại hình cấu trúc tổ chức
5.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược
5.3. Nhận xét về văn hóa doanh nghiệp
A. LỜI MỞ ĐẦU
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ngành ngân hàng là một trong những
ngành chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt nhất. Hội nhập có thể đem đến nhiều cơ hội
phát triển nhưng cũng đem lại lại không ít những nguy cơ, đe dọa và thách thức cho
ngành ngân hàng. Hiện nay hệ thông Ngân hàng trung ương Việt Nam có mạng lưới
chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Hơn nữa ngày càng có nhiều ngân
hàng ra đời làm cho cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng khốc liệt hơn bao giờ
hết.

Để vượt qua những thách thức và tận dụng tốt những cơ hội qua đó nâng cao vị thế
cạnh tranh của mình trên thị trường, các ngân hang phải đưa ra chiến lược kinh doanh
phù hợp cho từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển ; phù hợp với xu thế toàn
cầu trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích quốc gia và lợi ích của Ngân hàng.
Với chiến lược kinh doanh sáng suốt của mình ngân hàng, Ngân hàng Thương mại cổ
phẩn Công thương Việt Nam đã giữ vững vị trí dẫn đầu của mình và được đánh giá là
ngân hàng có vai trò đầu tầu và có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, thị phần huy động vốn, các dịch vụ thanh
toán, dịch vụ thẻ…;được ghi nhận đã góp phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
B. NỘI DUNG
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM -VIETINBANK
1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương VIệt Nam
Tên viết tắt bằng Tiếng Việt: Ngân hàng Công thương Việt Nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank For Industry And
Trade
Tên viết tắt Tiếng Anh: Vietinbank
Tên giao dịch: Vietinbank
Logo :
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm,thành phố Hà
Nội
Điện thoại: (84-4) 39421030
Fax: (84-4)39421032
Website: www.vietinbank.vn
Slogan : Nâng giá trị cuộc sống
Đăng ký kinh doanh:
Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam số 142/GP-NHNN của NHNN cấp ngày 03 thánh 07 năm 2009
1.2 Ngành nghề kinh doanh của Vietinbank( Theo Giấy chứng nhận đăng ký Kinh
doanh lần đầu số 0100111948 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư TP Hà Nội cấp thay đổi lần
1 ngày 30/06/2010)
1.2.1 Hoạt động chính là dịch vụ tài chính
• Hoạt động ngân hàng thương mại
- Huy động vốn
- Hoạt động tín dụng
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác
- Các hoạt động theo quy định của pháp luật
• Hoạt động ngân hàng đầu tư
- Đầu tư tài chính
- Các dịch vụ về chứng khoán
- Quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, ủy thác đầu tư, nhận ủy thác đầu tư
- Tư vấn việc mua bán, sáp nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp; mua bán nợ theo quy định
của pháp luật
- Các hoạt động ngân hàng đầu tư khác theo quy định của pháp luật
• Hoạt động bảo hiểm
- Bảo hiếm nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ
- Tái bảo hiểm
- Các dịch vụ bảo hiểm khác
• Các hoạt động khác
- Các sản phẩm dịch vụ tài chính phái sinh sau khi được NHNN chấp thuận
- Các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng, đầu tư
- Được cho thuê các tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý và sử dụng cảu Vietinbank
theo quy định tại Nghị định số 146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 của Chính phủ eve
chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật, bảo đảm
có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn

- Vietinbank thực hiện các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2 Hoạt động phi tài chính
1.3 Các hoạt động kinh doanh chiến lược( SBU)
1.3.1 Huy động vốn
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích
luỹ
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
1.3.2 Hoạt động tín dụng
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Vietinbank. Các hoạt
động tín dụng của Vietinbank bao gồm
+ Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn
dài
+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán, chiết khấu, cho thuê tài chính, và các hình
thức cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN
1.3.3. Hoạt động đầu tư
Các hoạt động đầu tư của Vietinbank được thực hiện thông qua việc tịch cực tham gia
vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn.
+ Tài sản đầu tư bao gồm Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu
NHNN,Công trái xây dựng Tổ quốc,Trái phiếu giáo dục,Trái phiếu Chính quyền địa
phương, Trái phiếu ngân NHTM, Trái phiếu doanh nghiệp,…

+ Ngoài ra Vietinbank còn góp vốn mua cổ phẩn của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước và góp vốn liên doanh với các tổ chức nước ngoài.
1.3.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Vietinbank tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng,bao
gồm
+ Thanh toán trong nước và quốc tế Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward,
Swap…)
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
+ Thu chi hộ khách hàng tiền mặt VNĐ và ngoại tệ , thu chi bằng tiến mặt và
séc
1.3.5 Các hoạt động khác
Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, Vietinbank cung cấp một số dịch vụ bổ sung
cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh doanh giấy tờ có
giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế,chuyển tiền kiều hối,
kinh doanh vàng và ngoại hối,các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm, các hoạt
động chứng khoán thông qua các công ty con, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ quản
lý vốn, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, dịch
vụ ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử,…
1.4 Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của ngân hàng Vietinbank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ
vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.
1.4.1 Tầm nhìn chiến lược
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và
Quốc tế.
Vietinbank xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
+ Gia tăng giá trị cho cổ đông, người lao động
+ Mang lại lợi ích cho cộng đồng
+ Nâng giá trị cuộc sống

1.4.2 Sứ mạng kinh doanh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung
cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
1.5 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Năm 2010 của Vietinbank
o Tổng doanh thu: 14.819.402 triệu đồng
o Doanh thu thuần: 12.089.002 triệu đồng
o Lợi nhuận trước thuế: 4.598.038 triệu đồng
o Lợi nhuận sau thuế: 3.414.347 triệu đồng
o Tổng tài sản: 367.712 tỷ đồng
o Vốn điều lệ: 15.173 tỷ đồng
o Vốn chủ sở hữu: 18.372 tỷ đồng
o Tổng nguồn vốn huy động: 339.699 tỷ đồng
o Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): 1,50%
o Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): 22,1%
o Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 43,5%
o Tăng trưởng huy động vốn: 54%
o Tỷ lệ nợ xấu: 0,66%
o Mức chi trả cổ tức: 17%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 của ngân hàng Vietinbank-
)
PHẦN 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Vietinbank hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
2.1.1 Tăng trưởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng liên tục tăng trong những năm gần đây
Tăng trưởng tín dụng và huy động luôn ở mức cao trên 20%. Với đặc trưng của một
nền kinh tế mới nổi, tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động cảu Việt Nam luôn ở
mức cao trên 20% trong suốt giai đoạn 2000-2010. Mức tăng trung bình cho tín dụng

và huy động trong giai đoạn này lần lượt là 31,55% và 28,91%, trong đó điển hình là
năm 2007 với 53,89% và 47,64%. Tốc độ cung tiền trong giai đoạn 2005-2010 cũng
đạt trung bình 29,19%
So với các nước trong khu vực, tăng trưởng tín dụng và M2 của Việt Nam cao hơn
nhiều so với Indonesia (14,5% và 12,4%) và Thái Lan (7% và 4%). Đây là một trong
những nhân tố đóng góp vào sự phát triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn này, thể hiện qua tốc độ tăng GDP trung bình là 7,15%, đạt đỉnh 8,5% vào năm
2007. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng nóng cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến
tình trạng bong bóng tài sản mà nhiều nước mới nổi như Việt Nam mắc phải khi
nguồn vốn chảy vào các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản
Tổng tài sản ngành ngân hàng tăng gấp đôi trong giai đoạn 2007 – 2010. Quy mô
ngành ngân hàng Việt Nam đã mở rộng đáng kể trong những năm gần đây. Theo quy
mô số liệu của IMF, tổng tài sản của ngành đã tăng gấp 2 lần trong giai đoạn 2007-
2010, từ 1.097 nghìn tỷ đồng (52,4 tỷ USD) lên 2.690 nghìn tỷ đồng (128,7 tỷ USD).
Con số này được dự báo sẽ tăng lên 3.667 nghỉn tỷ đồng (175,4 tỷ USD) vào thời
điểm cuối năm 2012. Việt Nam cũng nằm trong danh sách 10 quốc gia có tốc độ tăng
trưởng tài sản ngành NH nhanh nhất trên thế giới theo thống kê của The Banker, đứng
vị trí thứ 2 (chỉ sau Trung Quốc)
2.1.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
 Về số lượng ngân hàng: Ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng cả
về số lượng và quy mô.Nếu như năm 1991 số lượng ngân hàng chỉ là 9 ngân
hàng thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên thành 80 ngân hàng. Số lượng
ngân hàng tập trung vào 2 khối ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho thấy mức hấp dẫn của ngành ngân hàng Việt Nam
đối vớicác nhà đầu tư trong nước cũng như các tổ chức tài chính quốc tế.
Bảng : Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991 – 2009
Năm 199
1
1993 1995 1997 1999 2001 2005 2006 2007 2009
Ngân

hàng
TMQD
4 4 4 5 5 5 5 5 5 5
Ngân
hàng
TMCP
4 41 48 51 48 39 37 37 37 39
Chi nhánh
NHNN
0 8 18 24 26 26 29 31 33 40
Ngân
hàng liên
doanh
1 3 4 4 4 4 4 5 5 5
Tổng số
ngân hàng
9 56 74 84 83 74 75 78 80 89
(Nguồn: SBV)
(Nguồn: Nhóm thực hiện vẽ dựa vào số liệu thu thập được)
 Về quy mô hoạt động : với 2 mảng hoạt động chính là tín dụng và huy động vốn
cũng tăng trưởng mạnh mẽ, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tín dụng và tiền gửi
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng GDP thực tế.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tăng trưởng tín
dụng
22 28 42 32 25 54 22 38
Tăng trưởng
tiền gửi
19 26 32 32 37 50 26 29
Tăng trưởng

GDP
7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.46 6.23 5.2
(Nguồn: IMF, NHNN)
(Nguồn: Nhóm thực hiện vẽ dựa vào số liệu thu thập được)
 Dù quy mô hoạt động tăng trưởng mạnh mẽ nhưng theo một số kết quả thống kê,
các chỉ tiêu tín dụng/GDP, huy động/GDP của Việt Nam vẫn thấp hơn các nước
trong khu vực, điều này cho thấy khả năng còn tiếp tục tăng trưởng trong tương
lai.
 Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống là tín dụng và huy động vốn, mảng hoạt
động dịch vụ cũng có sự phát triển mạnh mẽ.
Cùng với việc đầu tư mạnh vào công nghệ, cơ sở vật chất và đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ, những năm vừa qua thu nhập từ các mảng hoạt động này cũng tăng
mạnh.
2.2 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
2.2.1 Nhân tố chính trị - pháp luật
Chính trị: Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên thế
giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển ngành ngân hàng và nền kinh tế
Việt Nam nói chung
• Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư vốn
vào các ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển
• Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vốn vào ngành ngân hàng tại Việt Nam dẫn
đến cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy
ngành Ngân hàng phát triển
• Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi công,…Từ
đó giúp cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tránh được
những rủi ro. Và thông qua đó,sẽ thu hút đầu tư vào các ngành nghề,trong đó có ngành
Ngân hàng
Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của pháp luật
đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành ngân hàng, một ngành có tác
động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành Ngân hàng được điều chỉnh

một cách chặt chẽ bởi các quy định cảu pháp luật, hơn nữa các ngân hàng thương mại
còn chịu sự chi phối của Ngân hàng Nhà nước. Một số cơ chế chính sách của ngân
hang nhà nước đưa ra:
- Cơ chế thực thi chính sách lãi suất(1989-1992)
- Cơ chế điều hành khung lãi suất(1992-1995)
- Cơ chế điều hành lãi trần(1996-2000)
- Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản(2000-2002)
- Cơ chế lãi suất thoả thuận(2002_2006)
Việt Nam đang dần hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính sách
kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nghành Ngân hàng được
hướng dẫn cụ thể và có điều kiện kinh doanh minh bạch.
2.2.2 Nhân tố văn hóa - xã hội
Cùng với việ phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao đời sống người dân ngày
càng được cải thiện, nhu cầu người dân liên quan tới việc thanh toán qua ngân hàng,
và các sản phẩm dịch vụ tiện ích đó do ngân hàng cung cấp ngày càng tăng.
Tâm lý của người Việt Nam luôn biến động không ngừng do sự biến động trên thị
trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm phát thì người dân chuển gửi tiền
mặt sang gửi tiết kiệm vàng…
Tốc độ đô thị hóa cao ( sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới) cùng với cơ
cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng mang lại
gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng
2.2.3 Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới do đó
hệ thống kỹ thuật - công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng cấp và trang
bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào có công
nghệ tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh tranh so với Ngân hàng khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam. Các
Ngân hàng nước ngoài vẫn có nhiều ưu thế hơn các ngân hàng trong nước về công
nghệ do đó để có thể cạnh trạnh các ngân hàng trong nước phải không ngừng cải tiến

công nghệ của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội và thách
thức cho các ngân hàng về chiến lược phát triển và ững dụng các công nghệ một cách
nhanh chóng, hiệu quả.
Sự chuyển giao công nghệ và tự động hóa giữa các ngân hàng tăng dẫn đến sựu liên
doanh, liên kết giữa các ngân hàng để bổ sung cho nhau những công nghệ mới
Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì cho phép Ngân hàng đổi mới và
hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt là phát triển
sản phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi Internet và Thương mại điện tử phát triển , nhu
cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng , vì vậy việc áp dụng và phát triển
công nghệ thông tin như chữu ký số, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống
thanh toán bù trừ điện tử… để đưa ra các dịch vụ mới như: hệ thống ATM, Home
Banking, Mobile Banking, Internet Banking… sẽ giúp cho các ngân hàng giảm được
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở các khách hàng
của mình.
Hiện nay ngân hàng này đang xây dựng cơ sở tai nhiều nhước trên thế giớingân hàng
sẽ tiếp tục mở rộng chi nhánh tại Berlin (Đức), Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước
trên thế giới.
2.2.4 Nhân tố kinh tế
Các nhân tố trong nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng Vịeinbank:
• Tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Trước những dấu hiệu gia tăng lạm phát xuất hiện từ cuối năm 2007,ngay đầu năm
2008, ngân hàng nhà nước đã theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm hạnh chế ảnh
hưởng tiêu cực của nó tới ngành ngân hàng cũng như nền kinh tế. Trong bối cảnh đó,
chính sách tiền tệ luôn được sử dụng làm công cụ chủ yếu (và có thời kỳ được sử
dụng quá độ) trong khi tài khóa lại chưa được chú trọng, phối hợp nhịp nhàng. Một ví
dụ là tăng trưởng tín dụng và cung tiền 2011 chỉ là 12% và 12,5%, giảm mạnh so với
mục tiêu 20% và 16%. Nhưng thâm hụt ngân sách chỉ giảm từ 5,3% mục tiêu xuống

4,9%
Sự sụt giảm cảu thị trường chứng khoán cũng phản ứng khá tiêu cực của thị trường
tín dụng Việt Nam như: khan hiếm nguồn tín dụng, lạm phát gia tăng cũng ảnh hưởng
đến hoạt động của Vietinbank. Đồng thời là sự biến động eve tỷ giá giũa đồng Đô la
Mỹ và Việt Nam đồng
Biến động tỷ giá Việt Nam đồng so với Đô La quốc tế tính theo sức mua tương
đương, giai đoạn 1980-2014(Nguồn : )
Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng bảo đảm an toàn, ổn định, duy trì
được khả năng thanh khoản. Vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng
tăng 31,9% so với cuối năm 2008; tổng tài sản tăng 26,49%, chênh lệch thu - chi tăng
53,09%, nợ xấu chiếm 2,2% tổng dư nợ.
Cũng theo NHNN, mức lãi suất sau khi được hỗ trợ tương đương lãi suất cho vay
bằng USD và thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn đã tác động làm tăng trưởng tín
dụng ở mức cao, gây sức ép tăng lãi suất và tỷ giá.
Điều này cũng có thể phát sinh các hiện tượng khách hàng vay lợi dụng cơ chế để
trục lợi, vay ngân hàng này gửi lại ngân hàng khác nhằm thu chênh lệch lãi suất mà
không đưa vốn vay vào sản xuất - kinh doanh.
• Đầu cơ và biến động giá cả
Bối cảnh kinh tế thế giớ nhiều biến dộng như diễn biến phức tạp của giá dầu mỏ, giá
vàng lên xuống thất thường, “cơn sốt” giá lương thực đã tạo môi trường cho các hoạt
động đầu cơ quốc tế. Một số nhà đầu cwo và tập đoàn tài chính da quốc gia với tài sản
hàng nghìn tủy USD đang thao túng thị trường giao dịch hàng hóa thiết yếu và đầu
vào sản xuất quan trọng lần lượt là dầu thô, lương thực và vàng, tiếp đến là tiền tệ và
các tài sản tài chính của quốc gia đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngành
ngân hàng nói chung và Vietinbank nói riêng
• Lạm phát và tăng trưởng
Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á sau Trung Quốc, với tiềm
năng tăng trưởng to lớn trong các năm tiếp theo; GDP bình quân đầu người của Việt
Nam cũng tăng khoảng 10%/năm trong vòng 5 năm qua. Những con số này phản ánh
cơ hội tăng trưởng to lướn đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt

Nam.
Năm 2009, tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nóng, mức tăng trưởng
tín dụng lên tới 38% trong khi con số này năm 2008 chỉ là 25%, dù vậy tăng trưởng
tín dụng năm 2009 vẫn trong xu thế đi lên so với tăng trưởng tín dụng các năm 2002 -
2004. Tăng trưởng tín dụng chững lại trong tháng 1/2010, mức tăng trưởng chỉ đạt 1%
trong khi đó tăng trưởng huy động tiền gửi là 0,3%.
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam
Nguồn:
Tháng 8/2008, tỷ lệ lạm phát lên vượt mức 28%. Chính phủ buộc phải thắt chặt chính
sách tiền tệ và hạn chế tăng trưởng tín dụng ở mức 30% trong năm 2008. Chính phủ
có kế hoạch đảm bảo tỷ lệ lạm phát hàng năm dưới mức 10% (tỷ lệ lạm phát tháng
6/2009 là 4%), áp lực lạm phát đang tăng trở lại, tăng trưởng tín dụng được hạn chế ở
mức từ 25% đến 27% (17% trong khoảng thời gian 6 tháng tính đến hết tháng
6/2009).
Lạm phát của Việt Nam so với một số nước năm 2010(Nguồn: )
Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2008 là 3,5%, cao hơn so với
mức 2% của 1 năm trước. Tỷ lệ nợ xấu tính theo IFRS còn cao hơn so với tỷ lệ nợ xấu
tính theo Tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS). Tỷ lệ nợ xấu tính theo IFRS có thể cao
gấp 3 tỷ lệ nợ xấu theo cách tính quy định trong VAS. Ngoài ra, nên chú ý đến việc xử
lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại nhà nước đang che giấu quy mô các khoản nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng
• Đầu tư nước ngoài
Tăng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) và xuất khẩu là các nhân tố
chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của Việt Nam trong những năm qua. FDI
vào Việt Nam năm 2010 đang có những động thái tích cực mới, với sự cải thiện khá
rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải ngân thực tế
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giải ngân vốn FDI đạt khoảng 900 triệu
USD trong tháng 4, nâng tổng số vốn FDI giải ngân trong 4 tháng đầu năm 2010 lên
3,4 tỷ USD, tăng tới 36% so với cùng kỳ năm 2009. Trung bình, giải ngân vốn FDI
đạt khoảng 850 triệu USD/tháng. Đây là mức khá cao và tương đương giải ngân vốn

FDI giai đoạn trước suy thoái kinh tế (năm 2009 Việt Nam thu hút FDI đạt 21,48 tỷ
USD, bằng 24,6% so với năm 2008, nhưng trong 2 năm 2008-2009, vốn FDI đăng ký
và tăng thêm khoảng 85,5 tỷ USD, vượt mức 83,1 tỷ USD của cả 20 năm trước đó.
• Sụt giảm trên thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán quốc tế đang bất ổn trước mối lo về khủng hoảng nợ công tại
châu Âu và đã có những báo cáo về dòng vốn rút ra khỏi nhiều thị trường. Tại Việt
Nam, nhà đầu tư nước ngoài đã có chuỗi ngày bán ròng mạnh chưa từng có trên thị
trường cổ phiếu trong 3 năm gần đây.
Thống kê theo tháng, nếu không có những biến động khác thường về mua vào trong 3
phiên tới, tháng 9/2011 sẽ là tháng dòng vốn ngoại bán ròng mạnh nhất kể từ tháng
9/2009. Kỷ lục gần nhất là quy mô bán ròng 2.080,2 tỷ đồng trong tháng 9/2009 và là
một trong những giai đoạn khó khăn nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ
sau đợt tháo chạy ồ ạt khỏi thị trường trái phiếu năm 2008.
Trong tháng 8/2011, nhà đầu tư nước ngoài cũng đã bán ròng khoảng 224,5 tỷ đồng.
Hoạt động bán ra đã có những tín hiệu từ tháng trước nhưng chỉ thực sự trở nên rõ rệt
trong tháng 9 với cao điểm là tuần từ 12-16/9, đạt giá trị bán ròng 695,4 tỷ đồng.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường trong nước có nhiều lo ngại trước nguy
cơ thâm nhập của những “cá mập “quốc tế.
→ Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển
của ngân hàng Vietinbank ở mọi khía cạnh và mọi góc độ.
2.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.3.1Tồn tại các rào cản gia nhập ngành.
Sau khi Chính Phủ tạm ngừng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8/2008 thì
rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang được nâng cao
lên . Ngoài quy định về vốn điều lệ , quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân
hàng mới thành lập còn được giám sát chặt bởi ngân hàng nhà nước.
Rào cản ra nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường , thị trường mục tiêu
mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách
hàng, lòng trung thành và các ngân hàng đã xây dựng được. Đó đều là những ngân
hàng có thâm niên và tiềm lực vốn tương đối lớn, lượng khách hàng truyền thống và

thị phần nhất định nên không dễ cho các ngân hàng mới trong cuộc chiến dành thị
phần.Những điều này là đặc biệt quan trọng bởi nó quyết định khả năng tồn tại của
một ngân hàng đang muốn ra nhập thị trường Việt Nam.
Ngân hàng là một ngành khá nhạy cảm. Một ngân hàng lớn sụp đổ có thể kéo theo sự
sụp đổ của toàn bộ hệ thống và nền kinh tế cũng chịu ảnh hưởng. Do vậy ngân hàng
Nhà Nước thường cân nhắc kỹ trước những yêu cầu xin thành lập ngân hàng.
Ví dụ: Yêu cầu về vốn điều lệ đối với các ngân hàng tương đối lớn: Theo quy định
của ngân hàng Nhà Nước, vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng thương mại tính đến
31/12/2008 là 1000 tỷ VNĐ và từ 01/01/2009 là 3000 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, dự kiến
yêu cầu vốn tối thiểu để lập ngân hàng trong năm 2012 là 5000 tỷ đồng, yêu cầu này
sẽ được nâng lên 10000 tỷ đồng. Đây là con số không nhỏ và là rào cản ra nhập ngành
lớn.
2.3.2 Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng.
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là những cổ
đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu trách nhiệm
về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở việt Nam các ngân hàng đều tự đầu tư
trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo điều kiện. Điều này
góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không thể cung cấp cho cả
một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã
tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống ngân hàng sẽ không muốn thay đổi
nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này càng làm tăng quyền lực của nhà cung cấp đã
thắng thầu.
2.3.3 Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
Một đặc điểm khác biệt của ngân hàng so với các ngành khác là khách hàng của
doanh nghiệp vùa là người mua (người đi vay), vừa là người bán (người gửi tiết
kiệm). Mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều, tạo điều kiện cùng nhau tồn tại và
phát triển. Hiện nay ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gửi của khách hàng thì
ngân hàng đó tồn tại. Vì vậy mà các ngân hàng cần có các dịch vụ chăm sóc, dịch vị
tư vấn, coi khách hàng là điều kiện để ngân hàng tồn tại, vầ phải gây được ấn tượng
đối với khách hàng.

Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến qquyền lực của khách hàng có lẽ là việc
các ngân hàng thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không đồng thuận.
Trong vụ việc này ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ của mình nhưng rõ ràng
nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hàng. Nhưng
không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong ngành ngân
hàng Việt Nam. Điều quan trọng nhất là việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng
vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách
thì ngân hàng tất nhiên sẽ bi đào thải.
2.3.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành .
Trong năm 2008, McKinsey dự báo doanh số của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ ở Việt
Nam có thể tăng trưởng đến 25% trong vòng 5-10 năm tới, đưa Việt Nam trở thành
một trong những thị trường ngân hàng bán lẻ có tốc độ cao nhất châu Á. Tuy khủng
hoảng kinh tế làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại, tác động xấu tới ngành ngân hàng
nhưng thị trường Việt Nam chưa được khai phá hết, tiềm năng còn rất lớn. Ảnh hưởng
tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn
trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên.
Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thị trường tiềm năng còn lớn như Việt
Nam, các ngân hàng sẽ tập trung khai phá thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, dẫn
đến cường độ cạnh tranh có thể giảm đi.
Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân
hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường có một phân khúc khách
hàng riêng mà đa số doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục phụ những khách hàng này
từ rất lâu ở thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì
ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo.
Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà nhiều ngân hàng trong
nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho
vay bất động sản. Họ có lơi thế làm từ đầu và có nhiều chon lựa trong khi với không ít
ngân hàng trong nước thì điều nay là không thể. Ngoài ra ngân hàng ngoại còn có
không ít lợi thế như là hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp,
công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ thống internet banking…)

Quan trọng hơn nữa đó là khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên nhiiều nước
của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này , các ngân hàng trong
nước đã trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ sản phẩm dịch vụ, nhân sự …khá quy
mô.
Lợi thế của các ngân hàng trong nước là mối quan hệ mật thiết với các khách hàng có
sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối với những
khách hàng quan trọng của mình.
2.3.5 Đe dọa từ sản phẩm thay thế.
Cơ bản mà nói, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp
vào 5 loại:
• Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
• Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
• Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
• Là nơi cho vay tiền
• Là nơi hoạt động kiều hối
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế là không cao lắm
do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các
gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử
dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng
một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì sử dụng dịch vụ ngoài ngân hàng .
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người
tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có tiền
lại rút hết ra để sử dụng . Các cơ quan Chính Phủ và doanh nghiệp trả lương qua tài
khoản ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt góp
phần làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các địa điểm chấp nhân
thanh toán bằng thẻ lại đa số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi
không phải người dân nào cũng tới mua sắm.
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá
nhiều lựa chọn như: Giữ ngoại tệ, đầu tư chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư
vào kim loại quý hoặc đầu tư vào nhà đất. Đó còn chưa kể tới những hình thức tiết

kiệm không hợp pháp. Không phải lúc nào lãi suất ngân hàng cũng hấp dẫn người tiêu
dùng. Chẳng hạn trong thời gian qua, giá vàng tăng giảm đột biến trong ngày, trong
khi dolla Mỹ ở thị trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm ở đa số các ngân
hàng chỉ ỏ mức 7 - 8%/năm.
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp, thay thế cho kênh huy động vốn có thể kể đến việc
phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ra thị trường nhưng kênh này chỉ có thể tiếp cận
bởi một số các doanh nghiệp có quy mô và uy tín. Thay thế cho kênh đầu tư thì tương
đối đa dạng hơn song đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi các kênh đầu tư khác như
vàng, ngoại tệ, chứng khoán, bất động sản…chưa thực sự thể hiện rõ sức hút đối với
dòng tiền thì các sản phẩm tiền gửi của hệ thống ngân hàng là một lựa chọn khá hợp
lý. Tham chí khi các sản phẩm thay thế kể trên phát triển thì vai trò của ngân hàng vẫn
khó có thể giảm sút bởi ngay cả khi sử dụng các sản phẩm này để huy động hay đầu tư
thì vẫn cần sử dụng dịch vụ của ngân hàng hoặc dùng ngân hàng như một đơn vị trung
gian. Như vậy có thể thấy đối với doanh nghiệp hầu như không có sản phẩm nào thực
sự thay thế được dịch vụ ngân hàng.
2.3.6 Quyền lực thương lượng của các bên liên quan.
- Đối với quyền lực của các cổ đông đầu tư trong ngành ngân hàng: Không nhắc đến
những cổ đông đầu tư nhỏ lẻ thông qua thị trường chứng khoán mà chỉ nói đến những
đại cổ đông có thể có tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của một ngân
hàng. Giá cổ tức cũng như lợi tức cổ phần có thể sẽ ảnh hưởng đến quyết định có tiếp
tục góp vốn hay không của cổ đông. Chính vì vậy quyền lực của những nhà cổ đông
trong ngành ngân hàng cũng không phải là nhỏ.
- Các quy định pháp lý của Chỉnh Phủ đối với ngành ngân hàng ngày càng chặt chẽ, tuy
nhiên nói đến quyền lực của Chỉnh Phủ thường không có nhiều tác động lớn.
- Đối với các tổ chức công đoàn, các hiệp hội thương mại hay nhóm dân chúng sẽ có
tác động tới các điều kiện làm việc, uy tín của ngân hàng hay nâng cao sự hiểu biết
đối với những người chưa biết về ngân hàng. Vì vậy mà mỗi ngân hàng thường khá
đắn đo trong việc tham gia vào các tổ chức kinh tế - xã hội này.
- Đối với các tổ chức tín dụng sẽ là những ảnh hưởng quan trọng đến vần đề về vốn và
cho vay, do đó các ngân hàng sẽ vô cùng thận trọng trong mối quan hệ với các tổ chức

tín dụng, vì vậy càng nâng cao quyền lực của bên liên quan này.
Mô hình 5 lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành ngân hàng
Gia nhập tiếm năng
Các tập đoàn tài chính quốc tế
Các doanh nghiệp trong nước
muốn đầu tư vào ngành ngân
hàng
Các bên liên
quan khác
Chính phủ
Cổ đông
Người cung ứng:
Ngân hàng nhà
nước
Các tổ chức và
dân cư gửi tiền ở
ngân hàng
Vietinbank
Khách hàng mục
tiêu:
Doanh nghệp xuất
nhập khẩu
Các doanh nghiệp
kinh doanh khác
Cá nhân người
tiêu dùng
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành:
Cạnh tranh trực tiếp:
ACB,HSCB,VCB

Cạnh tranh gián tiếp: các
ngân hàng không cùng một
nhóm chiến lược với
Vietinbank như
Techcombank, Agribank,
Sự thay thế:
Vàng, bạc, đá quý
Bất động sản
Chứng khoán
Đầu tư khác
 Đánh giá chung về ngành
• Cường độ cạnh tranh: Mạnh
Theo cam kết của WTO, kể từ ngày 01/04/2007, các ngân hàng con 100% vốn nước
ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam . Không những vậy ngân hàng còn phải
chịu sự cạnh tranh của các của Chính Phủ như: Bảo hiểm, trái phiếu chính phủ, quỹ
đầu tư, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…Các tập đoàn kinh tế lớn cũng
đang tiến hành các thủ tục để lập ngân hàng.
Việt Nam là mảnh đất mầu mở cho các ngân hàng với mức lợi nhuận hàng năm của
các ngân hàng là rất cao từ 30-50%/ năm. Hơn nữa ngành ngân hàng Việt Nam đang
trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển cả về chất lượng lẫn quy mô nên sự cạnh
tranh giành giật thị phần giữa các ngân hàng là rất khốc liệt. Bên cạnh đó Việt Nam có
85 triệu dân mà mới chỉ có dưới 10% dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên là
một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng.
Đặc thù của ngành ngân hàng là quyền lực thương lượng của khách hàng là rất cao, sự
sống còn của ngân hàng là phụ thuộc rất lớn vào khách hàng. Do đó các ngân hàng
luôn phải tìm mọi cách giữ chân khách hàng và lôi kéo thêm khách hàng của đối thủ
về mình.
• Mức độ hấp dẫn của ngành: Hấp dẫn
+ Triển vọng phát triển : Dự báo đến năm 2010 triển vọng phát triển của ngành ngân
hàng là rất cao.

+ Thu nhập của người dân Việt Nam đang tăng dần lên, sử dụng các dịch vụ ngân
hàng đang dần trở thành thói quen.
+ Khung pháp lý ngày càng đảm bảo sự an toàn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh
và minh bạch giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập tốt với quốc tế.
2.4 Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành
2.4.1 Năng lực kiểm soát rủi ro
Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ NH đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh và
hội nhập thị trường tài chính – ngân hàng ngày càng phát triểnmạnh mẽ như hiện nay.
Muốn tồn tại và có lợi nhuận các NH phải chấp nhận rủi ro có nghĩa là các ngân hàng
phải sống chung với rủi ro, tìm mọi cách khắc phục những rủi ro ấy để biến nó thành
thuận lợi cho mình.
2.4.2 Uy tín của NH
Uy tín của ngân hàng chính là sự đảm bảo an toàn và gia tăng cho tài chính của khách
hàng, là chìa khóa thành công của mỗi NH.
Lịch sử kinh doanh vđã và đang chúng kiến sự phát triển bền vững của nhiều tập đoàn
kinh tế hùng mạnh trên thế giới. Ngay tại châu Á, các thwuong hiệu như Deawoo,
Huyndai, Honda đã ăn sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng. Những nhà sản xuát
không hề ngụy tạo để nói hay về mình mà là nhờ họ đã kỳ công xây dựng và bảo vệ
uy tín trong chính những sản phẩm cung cấp, những dịch vụ hậu mãi, hoặc bằng việc
giữ vững lời hứa trong các giao dịch của họ với khách hàng
Diều này càng trở nên quan trọng đối với ngành NH do hoạt động dựa trên hinh thức
thu lợi nhuận từ khoản chên lệch giữa lãi suất huy động vốn với lãi suất cho vay.
Khi một NH có uy tín đồng nghĩa với việc ngân hàng đó đã chiếm được một vị trí
vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu, dễ dàng được khách hàng tiềm năng
cháp nhận và dễ dang đạt được các mục tiêu chiến lược khác của mình
2.4.3 Tỷ lệ lãi xuất tiền gửi và tiền vay
Các ngân hàng Thương mại cạnh tranh chủ yếu là ở mức lãi xuất, Người mua và nhà
cung ứng chịu ảnh hưởng lớn của mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra khi họ quyết định
lựa chọn NH đấy để thỏa mãn nhu cầu của mình. Lãi suất có bảo đảm thỏa mãn nhu
cầu và sự mong đợi cảu khách hàng đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thì mới

là mức lãi suất thành công, không những phải đảm bảo mức lãi suất vay thấp mà mức
lãi tiền gửi phải cao. Đây là bài toán khó của mỗi ngân hàng, làm sao vừa phải thu
được lợi nhuận mà còn đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện tại trong tương lai.
Đây là một điểm mạnh của Vietinbank,năm 2010 ngân hàng Vietinbank luôn đứng
trong tốp những ngân hàng có mức lãi suất ưu đãi trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) là 1 trong 5 ngân hàng thuộc
khối quốc doanh công bố lãi đầu tiên. Theo đó, năm 2010 Vietinbank đạt được lợi
nhuận trước thuế tăng 33,4% so với năm 2009. Tổng tài sản tăng 50,5%, tổng nguồn
vốn huy động của ngân hàng tăng 54,5%, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 43,5%.
Năm 2010, Vietinbank đã nộp ngân sách nhà nước đạt 1.400 tỷ đồng, nộp lợi nhuận
cho Nhà nước 1.800 tỷ đồng và chi trả cổ tức 17%, nợ xấu 0,66%.
2.4.4 Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, NH sẽ thu được
lợi ích như :
• Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
• Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng gắn bó hơn đối với thương hiệu
của NH
• Nâng cao sự thỏa măn của khách hàng đối với dịch vụ của NH ; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng
• Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các
chương trình chăm sóc khách hàng
Trong xu thế hội nhập và mở của đất nước, các ngân hàng không thể là người đứng
ngoài cuộc. Hội nhập mang lại cho các ngân hàng những vận hội và cả những thách
thức to lớn đòi hỏi các ngân hàng phải tự vận động đổi mới hoạt động tăng cường sức
cạnh tranh của mình. Có thể thấy rằng, trong tương lai, hoạt động ngân hàng ở Việt
Nam sẽ đa dạng phức tạp hơn nhiều với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì
vậy, NH muốn đứng vững trên thị trường hiện nay phải cố gắng xây dựng lòng tin của
mình, thông qua chất lượng dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng
Nâng cao chất lượng dịch vụ NH là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Để nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính các NH

cần chú trọng các biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng khai thacsdichj vụ,
thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình; hoàn thiện các quy trình
nghiệp vụ ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro ;
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
2.4.5 Sự thuận tiện trong giao dịch
Cùng với nhịp sống hối hả của nên kinh tế thị trường, các khách hàng hiện nay đều
mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện nhất với mình. Vì vậy,
NH nào đe lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng NH dấy sẽ được tự tin dùng
của khách hàng
2.4.6 Công nghệ
Cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi mà ’’ thế giới ngày
càng phẳng dần ’’ là điều không tránh khỏi. Với ngành tài chính - ngân hàng,cuộc
cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi cơ chế đối với khách hàng là
như nhau, lợi ích, lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho khách hàng là giống nhau
thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu tốt then chốt trong cuộc
chạy đua giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Bởi công
nghệ quyết định đến việc đưa ra sản phẩm mới và khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
mọi khách hàng
2.5 Xây dựng mô thức EFAS cho Vietinbank
Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Chú giải
Các cơ hội:

1. Việt Nam gia nhập WTO
2. Chính trị ổn định
3. Tăng trưởng thị trường tín dụng
4. Sự phát triển công nghệ kỹ thuật
5. Sự phục hồi của nền kinh tế
6. Đầu tư nước ngoài FDI có xu hướng tăng
7. Sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nhiều
hơn
8. Hệ thống phân phối chuyên nghiệp
Các thách thức
1. Cường độ cạnh tranh trong ngành tăng
2. Tăng cường các quy định pháp lý của
Chính Phủ
3. Tỉ lệ lạm phát vẫn ở mức cao
4. Lãi suất USD/Giá vàng biến động
5. Thị trường chứng khoán, bất động sản ở
VN tăng trưởng mạnh
6. Tâm lý khách hàng
0.1
0.05
0.05
0.05
0.05
0.1
0.1
0.1
0.1
0.05
0.05
0.05

0.1
0.05
3
3
4
4
2
4
4
3
4
2
2
3
3
2
0.3
0.15
0.2
0.2
0.1
0.4
0.4
0.3
0.4
0.1
0.1
0.15
0.3
0.1

Mở rộng thị trường
Ổn định phát triển kinh
tế
Nhu cầu sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả hoạt
động
Niềm tin khách hàng
Tăng trưởng tín dụng
và cho vay
Vị thế tốt
Vị thế tốt
Vị thế tốt
Vị thế tốt
Khó khăn trong huy
động vốn
Biến động thị trường
Nguy cơ từ các sản
phẩm thay thế
Có khả năng thay đổi
Tổng 1.0 3.2
Nhận xét: Theo mô hình EFAS tổng điểm quan trọng của Vietinbank là 3.2 chứng tỏ
trong quá trình hoạt động của mình Vietinbank đã có những chiến lược phù hợp để tận
dụng và nắm bắt cơ hội kinh doanh và đồng thời cũng đưa ra những chính sách chiến
lược để đương đầu với các thách thức một cách khéo léo, linh hoạt luôn ở thế chủ
động chứ không bị động.
PHẦN 3
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
3.1. Sản phẩm và thị trường
3.1.1 Sản phẩm chủ yếu
Vietinbank cung cấp đa dạng dịch vụ và sản phẩm chủ yếu trong lĩnh vực tài chính

ngân hàng. Một số dịch vụ chủ chốt góp phần lớn vào doanh thu thuần có thể kể đến
như tiết kiệm, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, kiều hối
Năm 2010, số lượng giao dịch và doanh số hoạt động thanh toán của Vietinbank tăng
trưởng lớn, tốc độ thanh toán ngày càng cao và tạo được uy tín với khách hàng. Hoạt
động thanh toán trong toàn hệ thống năm 2010 đạt trên 13 triệu giao dịch, doanh số
4.726 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2009, trong đó dịch vụ chuyển tiền đạt
3.532 nghìn tỷ đồng. Các kênh thanh toán đều có sự tăng trưởng đán kể so với năm
2009. Về thanh toán quóc tế, doanh số thanh toán nhập khâu đạt 10,29 tỷ USD, tăng
28,8% so với năm 2009. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 5,67 tỷ USD, tăng
26% so với năm 2009
Năm 2010, Vietinbank đã thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả để đẩy mạnh hoạt
động kiều hối kết quả trong năm lượng kiều hối chyển về qua ngân hàng Vietnbank
đạt 1,2 tỷ USD, tăng 30 % so với năm 2009, chiếm trên 15 % thị phần kiều hối chuyển
về Việt Nam.
Tính đến hết năm 2010, số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt gần 5 triệu thẻ, chiếm 18% thị
phần; thẻ tín dụng đạt hơn 122 nghìn thẻ, chiếm 23% thị phần.
3.1.2 Thị trường
Vietinbank hoạt động chủ yếu ở thị trường trong nước. Tuy nhiên, thị trường nước
ngoài đã được mở ra,đặc biệt , trong quý II năm 2011,Vietinbank khai trương hai chi
nhánh tại Cộng hòa liên bang Đức và thực hiện thủ tục mở Chi nhánh tại Lào và
Myanmar
3.2 Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị
3.2.1 Hoạt động cơ bản
1. Hậu cần đầu vào(Huy động vốn)
Là hình thức huy động vốn mà Vietinbank sử dụng để tăng vốn điều lệ thông qua bán
cổ phiếu cho các nhà đầu tư, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần
kinh tế, vay của NHNN của các tổ chức tài chính, tín dụng khác.
2. Hậu cần đầu ra (Cho vay )
Vietinbank chủ yếu kinh doanh tín dụng, nguồn thu lợi nhuận chính cũng từ việc huy
động vốn và cho vay. Vietinbank cho các khách hàng vay vốn với mức lãi suất thích

hợp cho từng đối tượng khách hàng. Những biến động của thị trường tiền tệ vừa qua
cho thấy,việc chỉ đứng trên một chân tín dụng sẽ có rất nhiều rủi ro; từ trong khó
khăn này, ngân hàng đã chú ý tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch vụ để có thể
đứng vững trên cả” hai chân”. Điều này, cũng rất phù hợp với xu thế phát triển của thị
trường vốn Việt Nam.
3. Marketing và bán hàng
Có thể thấy rằng trong thời gian qua Ngân hàng Công Thương đã rất tích cực trong
việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mãi làm thẻ, quảng
cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trinh quảng cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ
cũng rất quan tâm tới các đợt khuyến mãi, Ngân hàng đã đưa ra rất nhiều hình thức
khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến
dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc thang, tăng
quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sơ mới hay giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để lắp đặt máy
ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ. Bên cạnh
đó với mạng lưới rộng khắp sẽ giúp cho khách hàng thuận tiện hơn khi sử dụng dịch
vụ
4. Dịch vụ
Vietinbank hiện được biết đến như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ đa dạng và hiện
đại dành cho khách hàng cá nhân như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán,
hệ thống máy rút tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ
ngân hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối
Bên cạnh đó là vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách
hàng truyền thống là các công ty và doanh nghiệp lớn, Vietinbank đã xây dựng thành
công nền tẳng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân
hàng bán lẻ và phục vụ ngân hàng vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hiện đại và chất lượng cao
Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khách nhau như chứng khoán, quản lý quỹ
đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng thông

qua các công ty con và công ty liên doanh
3.2.2 Hoạt động hỗ trợ
1) Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp
Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam Vietinbank đã không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh, trở thành
Ngân hàng Thương mại có quy mô mạng lưới lớn thứ 2 Việt Nam với 1.093 đươn vị
mạng lưới, tăng 146 đơn vị so với năm 2009. Năm 2010, Vietinbank cũng đã thành
lập 01văn phòng đại diện tại Frankfrut
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên
900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán
Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH
MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc
đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ,
Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân
hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới
2) Quản trị nguồn nhân lực
Đội ngũ lao động tại Vietinbank lên đến trên 17.000 người nam 2010. Sau 2 năm cơ
cấu mạnh mẽ, toàn diện lực lượng lao động, đến nay Vietinbank đã xây dựng được đội
ngũ cán bộ đáng kể cả về lượng và chất, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Vietinbank cũng đã áp dụng chương trình quản lý và chấm điểm công việc để giám sát
và nâng cao hiệu quả công việc, tạo động lực thi đua trong toàn hệ thống. Năm 2010,
Vietinbank đã tổ chức 322 lớp đào tạo với 21.015 lượt học viên, tăng 69% so với năm
2009. Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế bám sát theo yêu cầu thực tiễn
của Ngân hàng, đem lại nhiều công trình có giá trị ứng dụng tốt.
3) Phát triển công nghệ


Phần mềm quản lý nhân sự
Năm 2010, HĐQT Vietinbank đã phê duyệt chiến lược tổng thể công nghệ thông tin

giai đoạn 2010 – 2015, bao gồm đồng bộ các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng, dịch vụ,
tăng cường năng lực quản trị, giám sát, tập trung hóa nguồn lực. Nhiều module và
dịch vụ tư vấn được đấu thầu và cung cấp bởi các công ty hàng đầu thế giới như
Oracles, IBM, Microsoft, Một số ứng dụng công nghệ thông tin đã được Vietinbank
tự nghiên cứu xây dựng, triển khai nhằm đáp ứng yêu càu mở rộng hoạt động kinh
doanh như hệ thóng định giá điều chuyển vốn nội bộ khớp kỳ hạn(FTP). Chương trình
qunr lý nhân sự, tiền lương, quản lý tiền công và chấm điểm.
3.3 Xác định các năng lực cạnh tranh
3.3.1 Năng lực tài chính
Theo số liệu được công bố, trong những năm qua các NHTM Việt Nam
không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của
những NHTM (nhà nước và cổ phần) đã có sự tăng nhanh, đặc biệt là khối cổ phần
(xem Bảng 1).
Bảng

1:

Quy



vốn

điều

lệ

của

một


số

NHTM

Việt

Nam
Năm 2008 Năm 2009
Tỷ
Triệu
Tỷ Triệu
Agribank
11.020
596
11.650
630
5,72
BIDV
8.756
473
10.499
568
19,91
Vietinbank
7.717
417
11.252
608
45,81

×