Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh việt nam.ban dep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.86 KB, 18 trang )

Phân tích mơi trường kinh doanh việt nam
I : Các số liệu thống kê và đánh giá môi trường
kinh doanh của việt nam :

• Trong báo cáo Doing Business 2010 của Ngân hàng Thế giới
(World Bank) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thì Việt Nam
xếp thứ 93, tụt 2 bậc so với năm trước.
• Trong báo cáo này thì top 10 nền kinh tế có mơi trường kinh
doanh tốt là Singapore, New Zealand, Hong Kong, United States,
United Kingdom, Denmark, Ireland, Canada, Australia, và
Norway. Việt Nam nằm chung nhóm với một số nước như
Grenada, ghana, Moldova, Kenya. Cả Trung Quốc và Việt Nam
đều giảm thứ hạng. Trung Quốc vẫn trên hạng Việt Nam 5 bậc.
So sánh Việt Nam với một số nước trong khu vực ASEAN:
Singapore: 1
Thailand: 12
Malaysia: 23
Vietnam: 93
Indonesia: 122
Philippines: 144
Laos: 167.
Trong báo cáo phân tích mơi trường kinh doanh năm nay,
Việt Nam đã cải thiện được 2 lĩnh vực. Đó là, cắt giảm thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và loại bỏ
thuế thu nhập bổ sung đối với hoạt động chuyển nhượng đất đai.
Việt Nam cũng đã áp dụng thủ tục hải quan mới, đẩy nhanh giao
dịch thương mại quốc tế, là một phần trong kế hoạch cải thiện sau
khi gia nhập WTO.Tuy nhiên, điều này không giúp Việt Nam cải
thiện thứ hạng khi hầu hết các tiêu chí khác đều xấu đi như thành
lập doanh nghiệp chẳng hạn


NGUYỄN VĂN
HÙNG


Các tiêu chí Việt Nam sụt giảm gồm:
- thành lập một doanh nghiệp: 109 xuống 116
- giải quyết vấn đề giấy phép xây dựng: 67 xuống 69
- tuyển dụng: 100 xuống 103
- đăng ký tài sản: 37 xuống 40
- tín dụng: 27 xuống 30
- bảo vệ nhà đầu tư: 171 xuống 172
- nộp thuế: 140 xuống 147
- ngoại thương: 73 xuống 74
- giải thể: 126 xuống 127
Tiêu chí duy nhất thăng hạng là:
- thực thi hợp đồng: 39 lên 32
Việt nam tụt 5 bậc về môi trường kinh doanh
Thứ Năm, 09/09/2010
Trong danh sách những quốc gia và vùng lãnh thổ tốt nhất cho
công việc kinh doanh của Forbes, Việt Nam đứng thứ 11 từ dưới
lên trong tổng số 128 nước, tụt 5 bậc so với năm ngối.
• Những khía cạnh được đánh giá cao hơn bao gồm cải cách, xếp
hạng 52, kỹ thuật đứng thứ 68. Theo tính tốn của Forbes, Việt
Nam có thu nhập bình qn đầu người hàng năm 2.900 USD và tỷ
lệ nợ công trên GDP là 53,7%.


NGUYỄN VĂN
HÙNG



Forbes nhận định tấm vé gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế
WTO năm 2007 đã đảm bảo cho Việt Nam tiếp cận sâu rộng hơn vào thị
trường thế giới và củng cố quá trình cải cách kinh tế trong nước. Tỷ
trọng ngành nông nghiệp giảm dần từ 25% năm 2000 xuống cịn 21%
năm 2009. Tỷ lệ đói nghèo được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, suy thối
kinh tế tồn cầu năm 2009 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam vốn
phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu.

II : Đánh giá về môi trường kinh doanh của
việt nam
BMI ĐÁNH GIÁ CAO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIỆT
NAM
Trong báo cáo về cơ sở hạ tầng của Việt Nam quý II/2010, Trung
tâm chun theo dõi mơi trường kinh doanh tồn cầu Business Monitor
International (BMI) nhận định môi trường kinh doanh của Việt Nam
đang được cải thiện rõ rệt.

Hãng tin Bernama của Malaysia trích dẫn nguồn tin của BMI nhận
định, vốn đầu tư nước ngoài gia tăng là bằng chứng cho thấy Việt Nam
đang đi đúng hướng trong q trình cải thiện mơi trường kinh doanh.
Còn trong báo cáo về cơ sở hạ tầng của Việt Nam quý II năm nay
đăng trên Companiesandmarkets.com, BMI cũng nhận định, Việt Nam
có nhiều dự án quan trọng về cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực phát
NGUYỄN VĂN
HÙNG


triển đường sá và năng lượng. Việt Nam bắt đầu chứng kiến đà tăng
trưởng mạnh mẽ hơn khi các điều kiện kinh tế được cải thiện.



10 chủ đề nóng nhất của môi trường kinh doanh
Việt Nam

Thứ nhất, các vấn đề tồn cầu và bộ mặt khủng hoảng tài chính
hiện nay.
Mơi trường kinh doanh tồn cầu đang gặp phải những khó khăn như:
tăng trưởng kinh tế suy giảm, một số vấn đề của cơng ty tài chính tồn
cầu tác động lên dịng tài chính; tốc độ xuất khẩu đang bị chậm lại…
Tuy nhiên, so với các khu vực khác, Châu Á vẫn là khu vực có khả năng
tăng trưởng mạnh. “Tác động của cuộc khủng hoảng này sẽ còn tồn tại
trong một thời gian nữa, các quốc gia Châu Á sẽ ít bị tác động hơn là
các nước Châu Âu và Châu Mỹ la tinh vì khơng phải chịu nhiều ảnh
hưởng từ nguồn tài chính bên ngồi”.
Thứ hai, những bất ổn định về kinh tế vĩ mô.
Lạm phát cao đã tác động lên khả năng cạnh tranh và toàn thể xã
hội. Những khó khăn về đảm bảo các khoản tín dụng, tài chính đi vay và
ngoại hối, thâm hụt tài khoản vãng lai, giảm giá trị thương mại, khơng
duy trì liên tục thành …là những khó khăn của Việt Nam. Lạm phát
trong nước tăng cao một phần do Chính phủ chưa có những bước can
thiệp nhanh chóng và khơng ngoại trừ do ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài tác động vào như sự gia tăng của giá cả, lương thực, xăng dầu,
khống sản… Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn có những lợi thế của mình
như: Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – khu vực được đánh giá là
tăng trưởng cao nhất trên thế giới, nên việc làm và thu nhập có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, cơng nghiệp cũng phát triển mạnh…Do đó, một số chỉ
tiêu kinh tế chủ chốt được dự báo vẫn duy trì tốc độ phát triển
Thứ ba, đổi mới các mạng lưới sản xuất trong khu vực và các kết
nối khác.

Về thách thức, có thể thấy Việt Nam chậm chuyển giao công nghệ và
các kỹ năng, thiếu các kỹ năng nổi bật, không phát triển các kỹ năng cần
thiết để có thể tham gia vào các mạng lưới sản xuất trong khu vực có giá
NGUYỄN VĂN
HÙNG


trị cao hơn. Nhưng Việt Nam có nhiều thuận lợi là nhanh chóng tiếp thu
cơng nghệ mới, kỹ năng và bí quyết. Ngồi ra, mơi trường kinh doanh
thương mại và đầu tư trong khu vực Châu Á phát triển mạnh hơn
thương mại Châu Á với các nước ngoài khu vực, việc hội nhập với các
mạng lưới sản xuất trong khu vực, các công ty tầm cỡ quốc tế đang nổi
lên ở Châu Á cũng là những điều kiện thuận lợi giúp Việt Nam phát
triển.
Thứ tư, cơ sở hạ tầng.
Vấn đề cung cấp điện, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, độ tin cậy,
chi phí cũng như cơng việc hậu cần là những thách thức mà Việt Nam
gặp phải. Hiện nay, chi phí container (xuất khẩu) của Việt Nam đang
cao hơn so với một số nước như Thái Lan, Singapore, Trung Quốc. Yếu
tố này sẽ làm hạn chế sức cạnh tranh của Việt Nam trong thương mại
quốc tế. Nhưng ngược lại, Việt Nam cũng đang có những thuận lợi đáng
kể, đó là một lượng lớn vốn FDI của nước ngồi đang đổ vào Việt Nam
để đầu tư cơ sở hạ tầng.
Thứ năm, nguồn nhân lực.
Những khó khăn có thể nhìn thấy là chi phí nguồn nhân lực ngày
càng tăng, đa số vẫn còn thiếu kỹ năng, thiếu các giám đốc điều hành,
chậm chạp trong việc cải cách đào tạo, dạy nghề, và sau đại học …. Thế
nhưng, Việt Nam có lợi thế là tỷ lệ biết chữ khá cao, kỹ năng tính tốn
giỏi, có tham vọng học hỏi các kỹ năng mới, dân số trẻ và tỷ lệ phụ
thuộc thấp. Đây sẽ là những thuận lợi cơ bản để phát triển nguồn nhân

lực mới ở Việt Nam.
Thứ sáu, thị trường bất động sản, xây dựng.
Khó khăn của Việt Nam là ít các giao dịch, giá cả bất động sản đang
giảm sút, huy động vốn khó khăn, chi phí xây dựng tăng, chậm tiến
độ, ... Thế nhưng, Việt Nam lại có những thuận lợi là giá cho thuê văn
phòng tương đối cao, đặc biệt là ở các trung tâm thương mại, khoản nợ
về tài chính tương đối nhỏ, sự phát triển nhanh chóng của tầng lớp trung
lưu đơ thị, sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài vào bất động sản
của Việt Nam…

NGUYỄN VĂN
HÙNG


Thứ bảy, tài chính, quản trị doanh nghiệp.
Tỷ lệ lãi suất cao, tính thanh khoản thấp, sự tự tin của các nhà đầu tư
yếu, thị trường vốn yếu, quản lý công ty kém, kỹ năng của giám đốc
điều hành chưa cao là những khó khăn mà Việt Nam gặp phải. Nhưng,
bù lại, vẫn có những thuận lợi nhất định như khối ngân hàng đang phát
triển, xu hướng phát triển của thị trường chứng khốn, dịng tiền FDI và
lượng tiền gửi lớn, quỹ đầu tư đang phục hồi,…
Thứ tám, khung pháp lý cho doanh nghiệp.
Khó khăn là giám sát chất lượng cịn yếu kém đối với việc ban hành
các chính sách, quy định mới; thiếu thống nhất trong các điều khoản quy
định; yếu kém trong thực thi; sự can thiệp khá nhiều của các thủ tục
hành chính. Đổi lại, Việt Nam rất tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tư
nhân vào cơ sở hạ tầng và khối dịch vụ, cải thiện khả năng quản lý của
các doanh nghiệp Nhà nước và giới hạn cho vay đối với các doanh
nghiệp này.
Thứ chín, đơ thị hố.

Thuận lợi của Việt Nam là phát triển đô thị gia tăng, mở rộng quy
mô các ngành kinh tế cùng với sự đơ thị hố đã tạo ra một số thị trường
mới (tầng lớp trung lưu)… Song những khó khăn cũng khơng nhỏ: số
lượng hộ gia đình ở các khu vực đô thị sẽ gia tăng nhanh chóng, dẫn đến
áp lực về cơ sở hạ tầng và xã hội - nguy cơ tiềm tàng của các tác động
tới môi trường..
Thứ mười là vấn đề bảo vệ môi trường và trách nhiệm đối với xã
hội của doanh nghiệp.
Sự nóng lên của kinh tế tồn cầu có thể có những tác động tiêu cực
lớn đến Việt Nam: Khơng khí đô thị sẽ bị ô nhiễm, chất lượng nước
cũng bị giảm đi. Tuy nhiên, đây lại là cơ hội để Việt Nam học hỏi từ các
nước trên thế giới, cơ hội cho các cơng ty có thương hiệu học cách ứng
xử thân thiện với môi trường, nâng cao năng lực quản lý nguồn nhân lực
quốc gia.

NGUYỄN VĂN
HÙNG


III : Thế giới nhìn nhận, đánh giá về triển vọng
môi trường kinh doanh của Việt Nam
1.Việt Nam cần thận trọng khi vay tiền làm “siêu” dự án
Việt Nam cần phải cân nhắc rất thận trọng về việc thực hiện các
“siêu” dự án đòi hỏi các nguồn vốn huy động lên tới hàng trăm tỉ USD.
Để thực hiện các “siêu” dự án, Việt Nam phải lệ thuộc rất nhiều vào
việc huy động một lượng vốn khổng lồ, trong đó có nguồn vốn ODA.
Như để đánh giá khoản vay 56 tỉ USD cho dự án đường sắt cao tốc Hà
Nội - TP.HCM có phải là một sự đầu tư hợp lý hay không, Việt Nam
cần cân nhắc rất nhiều về các yếu tố như tăng trưởng GDP, các khoản
vay ngắn hạn, dài hạn, các dòng tiền... để tránh việc phải chịu một

khoản nợ khổng lồ ngay từ đầu.
2. Môi trường thương mại ở Việt nam tiến bộ nhanh nhất
Việt Nam lên vị trí thứ 71 trong bảng chỉ số về mơi trường thương
mại tồn cầu năm 2010 vừa được WEF cơng bố. Trong tổng số 125 nền
kinh tế được WEF xem xét năm nay trong bảng chỉ số có tên Enabling
Trade Index (ETI), Singapore và Hồng Công tiếp tục dẫn đầu thế giới về
phương diện tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cường trao đổi thương mại
toàn cầu. Theo sau hai nền kinh tế châu Á này là ba nước châu Âu, Đan
Mạch, Thụy Điển và Thụy Sỹ.
Riêng đối với Việt Nam, WEF ghi nhận: “Việt Nam là một trong số
các nước đã cải thiện thứ hạng một cách mạnh mẽ nhất, tăng 18 bậc để
lên đến hạng 71". Theo bà Margareta Drzeniek Hanouz, chuyên gia kinh
tế cao cấp thuộc Mạng lưới Cạnh tranh Toàn cầu và là đồng tác giả cơng
trình nghiên cứu của WEF, đó là kết quả của việc Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007.
3.Nhà đầu tư lạc quan với thị trường Việt Nam

NGUYỄN VĂN
HÙNG


Việt Nam được đánh giá cao về điều kiện xã hội và chính trị ổn
định, thị trường có quy mơ tiềm năng tăng trưởng cao, nguồn nhân lực
có chi phí thấp.
4. Việt Nam – thị trường đang lên
VN đã thành công trong việc cải thiện thâm hụt thương mại và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài được giải ngân mạnh đã làm dịu đi sự lo
lắng của các nhà đầu tư. Ngân hàng trung ương đã thắt chặt chính sách
bằng cách xóa bỏ mức lãi suất trần đối với khoản vay từ trung hạn đến
dài hạn. Xu hướng cải thiện thâm hụt thương mại phần nào xoa dịu

những lo lắng của các nhà đầu tư. Mặc dù yếu tố mùa vụ cũng có một
vai trị, nhu cầu do vay tín dụng tạo ra để mua sắm các mặt hàng như xe
hơi đã giảm dần và ngành xuất khẩu đang thu được lợi nhuận do nhu
cầu từ bên ngoài .Chiến lược phát triển dài hạn ở VN tương đối tốt. Nếu
chúng ta tính đến việc các nguồn đầu tư khá đều, cùng với hiện trạng
dân số VN khá trẻ và cần cù lao động thì tương lai kinh tế VN sẽ phát
triển khá ổn định.
5. Việt Nam có lợi thế kinh doanh cao
Tốc độ tăng trưởng kinh doanh cao, thị trường lớn, chi phí đầu tư
thấp…, Việt Nam là một đối tác kinh doanh rất hấp dẫn của các nhà đầu
tư.
6. Việt Nam đứng thứ 3 trong chỉ số lòng tin kinh doanh
Thông tin trên vừa được Ngân hàng Anh quốc HSBC công bố sau
khi tiến hành khảo sát tại 17 quốc gia và vùng lãnh thổ.

NGUYỄN VĂN
HÙNG


Việt Nam là nơi được các doanh nghiệp nước ngoài tin tưởng làm ăn

Theo bảng xếp hạng Chỉ số lòng tin kinh doanh, với thang điểm từ
0-200, Việt Nam được 132 điểm – đứng thứ 3 sau Các tiểu vương quốc
Arập thống nhất (134 điểm) và Ấn Độ (133 điểm), nhưng cao hơn rất
nhiều so với các nền kinh tế xếp sau như Hongkong hay Singapore (111
điểm) - hai trung tâm kinh doanh lớn tại châu Á.
Được biết, Chỉ số lòng tin kinh doanh của người tiêu dùng ở mức
cao khi các điều kiện kinh tế khả quan hơn. Với vị trí thứ 3, Việt Nam là
nơi được giới doanh nhân nước ngoài tin tưởng làm ăn và kỳ vọng vào
một nền kinh tế ngày càng phát triển.


IV : Vai trị của nhà nước góp phần cải thiện
thêm mơi trường kinh doanh ở Việt Nam.
Nhà nước tạo điều kiện cải thiện mơi trường kinh
doanh:
Nghị định 102/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày
1-10-2010, hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh
nghiệp có hiệu lực, thay thế cho Nghị định 139/2007/NĐ-CP, nhằm tạo
điều kiện cho người đầu tư, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước có liên
NGUYỄN VĂN
HÙNG


quan thực hiện nhất quán, dễ dàng và hiệu quả các nội dung có liên quan
của Luật doanh nghiệp, góp phần cải thiện thêm môi trường kinh doanh
ở Việt Nam.
Để tạo lập và thúc đẩy các cơ hội bình đẳng và không phân biệt đối
xử trong cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, tránh những
hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh nhằm bảo vệ
lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, doanh nghiệp,
khuyến khích sản xuất và xuất khẩu Nhà nước cần phân định rõ quản lý
vĩ mô của Nhà nước với quản lý kinh doanh của các đơn vị kinh tế, xây
dựng cơ chế điều tiết vĩ mơ có hiệu quả. Nhà nước thực hiện việc hướng
dẫn, giám sát uốn nắn những lệch lạc và bổ khuyết những nhược điểm
của kinh tế thị trường, nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể thị trường được
tự chủ, nhưng quyền tự chủ được thể chế hố thành pháp luật.Vì vậy,
Nhà nước sớm hồn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế một cách đồng
bộ, bao trùm mọi hoạt động kinh tế, bao gồm các quy phạm pháp luật
trực tiếp điều chỉnh các quan hệ và các hoạt động kinh tế. Đó là:



Cải thiện quan hệ đối tác

Bên cạnh chính sách thu hút đầu tư nước ngồi, Việt Nam rất cần
tạo mơi trường thu hút các chun gia nước ngồi có chun mơn cao
đến làm việc. Với việc duy trì là một trong số 13 nền kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất thế giới, Việt Nam đang đứng trước một cơ hội rất lớn để
thu hút nguồn vốn và nguồn nhân lực nước ngoài một khi kinh tế thế
giới có dấu hiệu phục hồi.


Hồn thiện khung pháp lý

- Pháp luật về các loại hình cơng ty và doanh nghiệp, tức là về sự
hình thành, phát triển và điều chỉnh các chủ thể cơ bản của kinh tế thị
trường.
- Pháp luật về hợp động kinh tế trong nước và quốc tế, nêu lên
những nguyền tắc điều chỉnh của quan hệ, giao dịch giữa các chủ thể
kinh tế trong hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Pháp luật về đầu tư và thị trường vốn, quy định về tổ chức và
xúc tiến hoạt động của thị trường vốn, khuyến khích đầu tư trong nước
và nước ngồi.
- Pháp luật về tín dụng, ngân hàng.
NGUYỄN VĂN
HÙNG


- Pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ
tài nguyên, môi trường.

- Pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động quản lý kinh
tế vĩ mơ như kế hoạch hố, ngân sách, thuế, quản lý thị trường, kiểm
soát giá cả xuất nhập khẩu và tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.
- Pháp luật về giải quyết các tranh chấp kinh tế và phá sản, về
trọng tài và toà án kinh tế nhằm bảo đảm thực hiện các hợp đồng và bảo
vệ các quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh tế và người lao động.
- Sớm ban hành pháp lệnh về thương mại điện tử nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp sớm bắt kịp xu thế tất yếu của thương mại
điện tử của EU và trên thế giới, đồng thời nhằm đem lại những lợi ích to
lớn và thiết thực cho chính phủ, cho doanh nghiệp và cả cho người tiêu
dùng.
- Khuôn khổ pháp lý trong nội dung quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp có thể quy gộp thành 3 mảng:
Mảng thứ nhất là chế độ pháp lý để các doanh nghiệp ra đời và
hoạt động (như Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật phá sản...)
Mảng thứ hai là khuôn khổ pháp lý về chức năng hoạt động của
doanh nghiệp như Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh, Luật hoặc Nghị
định về cơ chế tài chính doanh nghiệp, các luật thuế liên quan.
Mảng thứ ba là thể chế hành chính quy định quan hệ giữa các cơ
quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, trong đó quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của từng cơ quan quản lý nhà nước liên
quan. Hệ thống quy phạm pháp luật trên đây nhằm nhiều mục đích,
trong đó cơ bản là tạo ra khung pháp lý cạnh tranh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu nói chung và với các đối tác EU nói riêng.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DN nhà nước kém liệu quả,
tạo điều kiện cho khối DN này thực sự bước vào kinh tế thị trường.
Hình thành các loại hình DN mới như mơ hình cơng ty mẹ - con... tạo
điều kiện dễ dàng chuyển đổi loại hình DN. Do trong quá trình hoạt

động sự biến động về tổ chức, nhân thân chủ DN và mơi trường kinh
doanh, các DN có nhu cầu chuyển đổi từ loại hình này sang loại hình
khác trong khi vẫn giữ hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Các
giải pháp hợp nhất, chia tách DN thường xuyên đòi hỏi các thủ tục pháp
lý tưởng ứng...

NGUYỄN VĂN
HÙNG


Nhà nước ta chủ trương thực hiện sự bình đẳng giữa các DN
trong quá trình phát triển nền kinh tế đa thành phần. Tuy nhiên, do yêu
cầu của thực tiễn đổi mới, hệ thống luật pháp điều chỉnh DN ban hành
vào các thời điểm khác nhau, dẫn đến tình trạng chưa được bình đẳng
thực sự vẫn cịn có DN độc quyền kinh doanh cấp tín dụng với lãi suất
ưu đãi và thủ tục dễ dàng hơn để phát triển sản xuất các ngành ưu tiên...
Điều đó đă kìm hãm sự phát triển DN và không phù hợp với xu hướng
đổi mới thực hiện cơ chế thị
trưởng, mở cửa hội nhập.
Để thực hiện mơi trường bình đẳng trong kinh doanh, Nhà nước
sớm ban hành Luật Khuyến khích cạnh tranh và Chống độc quyền, mở
rộng quyền kinh doanh cho các loại hình DN... Đồng thời từng bước xố
bỏ chính sách bảo hộ về thuế và thực hiện các quy đinh đối xử quốc gia
phù hợp với tiến trình hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc
tế
- Ngoài vấn đề hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật cho thích
ứng với quy định của WTO, Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế xã hội
ổn định bằng cách xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất, quan trọng nhất là
giao thông vận tải, thông tin liên lạc; kết cấu hạ tầng xã hội và các dịch
vụ công cộng như an ninh, dịch vụ tài chính tín dụng... Kết cấu hạ tấng

kinh tế - xã hội tốt sẽ khuyến khích các DN sản xuất kinh doanh tạo rõ
những sản phẩm có sức cạnh tranh, khuyến khích được xuất khẩu.


Tạo cơ hội tiếp cận vốn:

Nhà nước tham gia quản trị doanh nghiệp ở tầm vĩ mô đã được
nhiều chuyên gia kinh tế nhắc đến. Bởi vì, mọi chính sách của Chính
phủ ảnh hưởng trực tiếp đến thành bại của doanh nghiệp và mơi trường
đầu tư nói chung.
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế mà Chính phủ buộc phải hạ thấp
chỉ tiêu như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cần đảm bảo mức thâm hụt
thương mại ở mức có thể chấp nhận được. Để đạt được điều này, các
doanh nghiệp Việt Nam phải nhận được sự hỗ trợ cần thiết để duy trì
tính cạnh tranh trong mơi trường – nơi mà nhu cầu tiêu dùng thế giới đối
với sản phẩm tiêu dùng đang giảm mạnh. Bên cạnh đó, các nhà xuất
khẩu, đặc biệt là các cơng ty có quy mơ vừa, rất cần được tiếp cận
nguồn vốn tín dụng hợp lý và hiệu quả.

NGUYỄN VĂN
HÙNG


SỬ DỤNG MƠ HÌNH SWOT ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN
LƯỢC

Giới thiệu về KFC:
KFC là cụm từ viết tắt của KENTUCKY FRIED CHICHKEN Thịt
gà rán Kentucky, sản phẩm của Tập đoàn Yum Restaurant Internation
(Hoa Kỳ). Đây là món ăn nhanh và đang trở nên thông dụng với người

dân nhiều nước trên thế giới. Hiện Restaurant đã có tới 34 nghìn nhà
hàng trên tồn cầu. Thị trường châu Á, đang là thị trường tiềm năng,
phát đạt nhất của Restaurant.
Sau thành công ở Trung Quốc, thương hiệu gà rán KFC tiếp tục, mở
rộng phát triển ra thị trường nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam.

- Những cơ hội (O)


Nhu cầu tăng (O1)
NGUYỄN VĂN

HÙNG




Thu nhập người dân tăng (O2)

- Những thách thức (T)


Cạnh tranh (T1)



Thuế suất tăng (T2)




Dịch bệnh (T3)



Sức khỏe người tiêu dùng (T4)

- Những thế mạnh (S)


Danh tiếng (S1)



Hệ thống phân phối (S2)



Dịch vụ khách hàng (S3)



Nguồn lực tài chính (S4)



Vị trí kinh doanh (S5)



Chất lượng sản phẩm (S6)


- Những điểm yếu (W)


Giá cả (W1)



Nguồn nhân lực (W2)

1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
- S1O1: với danh tiếng đã có từ lâu lại là một thương hiệu mạnh
nên với cơ hội là nhu cầu tăng thì cơng ty nên nắm bắt để bán ra nhiều
sản phẩm hơn nhằm tăng thị phần và tăng doanh số
- S1O2: thu nhập người dân tăng là 1 cơ hội, nhờ danh tiếng sẵn có
nên cơng ty cần nâng cao uy tín thương hiệu sẽ giúp người tiêu dùng lựa
chọn sản phẩm của thương hiệu mình.
- S2O1: với hệ thống phân phối hiện nay, cơng ty nên hồn thiện
chuỗi hệ thống cửa hàng tốt hơn ở nhiều nơi trong cả nước để có thể đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
NGUYỄN VĂN
HÙNG


- S3O1: nâng cao, mở rộng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn
để nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, đáp ứng được yêu
cầu của những khách hàng khó tính nhất.
- S3O2: dịch vụ khách hàng cần chuyên nghiệp hơn.
- S4O1O2: tối đa hóa nguồn vốn kinh doanh, đầu tư và cải tiến sản
phẩm để nắm bắt cơ hội hiện có.

- S5O1: mở thêm nhiều địa điểm kinh doanh ở những nơi đơng
người qua lại, góc đường lớn, trung tâm mua sắm vui chơi…
- S6O1O2: chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn nữa với mùi vị
cải tiến, thức ăn bảo đảm VSATTP… thì sẽ thu hút ngày càng nhiều
khách hàng tìm đến KFC.
2. Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
- S1T1: Ngoài KFC thì trong thị trường thức ăn nhanh tại Việt
Nam cịn có Lotteria, Jollibee…đều là những tên tuổi có tiếng. Do đó
việc cạnh tranh là khơng thể tránh khỏi. KFC nên lưu ý khi chọn các
không gian mở cửa hàng và các chính sách khuyến mãi… để việc cạnh
tranh có hiệu quả nhất.
- S1T4: Là thương hiệu được nhiều người biết đến, được khách
hàng tin tưởng nên KFC luôn đặt sự uy tín lên hàng đầu về vệ sinh an
tồn thực phẩm và luôn chú ý tới sức khỏe người tiêu dùng. VÌ vậy KFC
ln cho ra đời những sản phầm chất lượng, bảo đảm VSATTP.
- S2T1 : KFC có hệ thống phân phối rộng rãi, mạnh nên sẽ giúp
việc cạnh tranh với các đối thủ sẽ dễ dàng hơn. Cần mở tộng và tăng
cường đội ngũ nhân viên hơn trong hệ thống phân phối.
- S3T1: dịch vụ khách hàng của KFC tốt sẽ giúp người tiêu dùng
chọn KFC nhiều hơn, việc cạnh tranh sẽ có lợi hơn.
NGUYỄN VĂN
HÙNG


- S4T1: nguồn lực tài chính mạnh là một lợi thế lớn trong cạnh
tranh với các thương hiệu khác. Cần có những chính sách trong các
chiến lược cạnh tranh để thu hút khách hàng.
- S4T2: Nhờ nguồn lực tài chính dồi dào nên sẽ khơng gây khó
khăn cho cơng ty khi thuế suất tăng.
- S4T3: Dịch bệnh làm cho lượng gà giảm nên giá thành nguyên

liệu sẽ tăng và công ty sẽ phải tìm nguồn nguyên liệu bảo đảm
VSATTP. Nhờ nguồn lực tài chính mạnh nên cơng ty có thể ứng phó
với việc tìm nguồn ngun liệu đảm bảo chất lượng, phục vụ nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng.
- S5T1 : Vị trí kinh doanh của KFC rất thuận lợi, thường nằm ở
những trung tâm thương mại hoặc ở những ngã tư, thu hút được nhiều
người qua lại do đó tạo điều kiện rất thuận lợi trong việc cạnh tranh với
các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành.
- S6T1: nhờ vào sản phẩm ngon miệng, hợp khẩu vị, được chế biến
với công thức đặc biệt nên sản phẩm của KFC sẽ khơng lẫn với mùi vị
nào khác. Từ đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho KFC.
- S6T4: Chất lượng sản phẩm nên được cải tiến để đảm bảo nhu
cầu sức khỏe và dinh dưỡng cho người tiêu dùng dựa trên khẩu vị của
người Việt Nam.
3. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)
- W1O1: Cần điều chỉnh, cải thiện mức giá sản phẩm phù hợp hơn
để đưa KFC đến với nhiều người tiêu dùng hơn nữa nhất là những người
có thu nhập trung bình để có thể tận dụng được cơ hội là nhu cầu tăng.
- W2O2: đào tạo nhân viên có chun mơn, cần có nhiều chính
sách hộ trợ cho nhân viên để giúp duy trì lượng nhân viên lâu dài từ đó
NGUYỄN VĂN
HÙNG


đỡ tốn kinh phí đào tạo cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, làm hài lòng những khách hàng khó tính nhất.
4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
- W1T1 : khơng chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, phục
vụ của nhân viên mà cịn có sự canh tranh về giá cả. Giá sản phẩm của
KFC hiện nay vẫn còn cao, để đảm bảo cho việc kinh doanh thì cơng ty

cần có sự điều chỉnh về giá một số mặt hàng cho hợp lý.
- W1T3 : sản phẩm chủ yếu của KFC là gà rán, việc dịch cúm
H5N1 xảy ra làm ảnh hưởng khơng ít việc kinh doanh. Nó làm cho
nguồn cung cấp nguyên liệu bị hạn chế, giá nguyên liệu đầu vào tăng.
Do đó, ngồi việc tìm nguồn ngun liệu sạch, an tồn cịn phải có
chính sách về giá sao cho việc giữ giá ổn định mà vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
- W2T1 : người tiêu dùng hiện nay tìm đến các qn thức ăn nhanh
khơng chỉ vì khơng gian thoải mái, thức ăn ngon mà cịn đến vì phong
cách phục vụ của nhân viên. Việc KFC sử dụng nguồn nhân viên thời vụ
làm ảnh hưởng khơng ít đến việc kinh doanh của quán. Khi tuyển nhân
viên mới phải tốn kém chi phí cho việc đào tạo lại, những nhân viên mới
lại chưa có kinh nghiệm nên khơng thể xử lý những việc bất ngờ xảy ra.
Nên tăng lương cho nhân viên để đảm bảo được nguồn nhân lực lâu dài,
không thay đổi thường xuyên

NGUYỄN VĂN
HÙNG


NGUYỄN VĂN
HÙNG


NHỮNG ĐIỂM MẠNH NHỮNG
(S)

ĐIỂM

YẾU


(W)
1) Danh tiếng

MA TRẬN SWOT

1) Giá cả

2) Hệ thống phân phối

2) Nguồn nhân lực

3) Dịch vụ khách hàng
4) Nguồn lực tài chính
5) Vị trí kinh doanh
6) Chất

lượng

phẩm
Tăng cường

sản

marketing Kiểm soát giá chặt chẽ

NHỮNG CƠ HỘI (O)

thương hiệu KFC.


1) Nhu cầu tăng

Đẩy mạnh khả năng mở Đào tạo nhân viên có

2) Thu nhập người tiêu rộng hệ thống phân phối.

dung

hơn.
chun mơn,cần có những

Nâng cao dịch vụ chăm chính sách hỗ trợ cho nhân
sóc khách hàng.

viên, có chiến lược đào tạo

Tối đa hóa nguồn vốn kinh đội ngũ đầu ngành.
doanh, đầu tư vào cải tiến
sản phẩm.
Đẩy mạnh quảng cáo và Không để giá cao hơn hơn
NHỮNG THÁCH THỨC (T)

khuyến mại.

đối thủ.

1) Cạnh tranh

Đào tạo nguồn nhân lực có Kích thích sáng tạo.


2) Thuế suất tăng

chun mơn.

3) Dịch bệnh

Phát huy lợi thế kinh khách hàng.

Tạo lòng tin tuyệt đối cho

4) Sức khỏe người tiêu doanh thuận lợi để thúc
dùng

đẩy hoạt động kinh doanh
tốt hơn.
------THE END------NGUYỄN VĂN

HÙNG



×