ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP NGƯỜI LỚN
1. NHẮC LẠI BỆNH HỌC
Suy giáp là một hội chứng lâm sàng gây ra do hormon giáp giảm thấp trong máu.
Nguyên nhân là do một tình trạng bệnh lý gây ra bất thường về cấu trúc và /hoặc chức năng
tuyến giáp dẫn đến giảm hoặc không tổng hợp hormone giáp, hậu quả là những rối loạn giảm
chuyển hoá và những tổn thương ở hầu hết các mô.
Tần suất rất thay đổi tuỳ thuộc vào từng nghiên cứu, khoảng 1-2 /1000. Tần suất bệnh
gia tăng theo tuổi. Tỉ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam từ 2 đến 10 lần.
Biểu hiện lâm sàng của hôi chứng suy giáp rất thay đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân,
thời gian mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh. Triệu chứng ban đầu thường mơ hồ, diễn tiến
chậm. Do đó, cần lưu ý các triệu chứng bất thường mới xuất hiện trên người có tiền căn bệnh
lý tuyến giáp. Giai đoạn muộn có phù niêm và đầy đủ triệu chứng lâm sàng điển hình.
Nguyên nhân chủ yếu là suy giáp nguyên phát thường gặp ở nữ trung niên và biến
chứng do các can thiệp điều trị.
Suy giáp dưới lâm sàng: là thể bệnh thường gặp với nồng độ hormone giáp trong máu
trong giới hạn bình thường, TSH giảm.
Chẩn đoán nguyên nhân là cần thiết cho lựa chọn điều tri và theo dõi.
2. CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
Một số ít các trường hợp suy giáp thoáng qua (do dùng quá liều thuốc kháng giáp, hậu
phẩu cắt tuyến giáp, ) có thể tự hồi phục. Đa số các trường hợp khác đều phải điều trị suốt
đời.bằng hormone giáp bổ sung hoặc thay thế.
2.1. Các chế phẩm dùng trong điều trị suy giáp:
2.1.1. Levothyroxine (L-T4, Synthroid, Levoxyl, Levothroid, Unithroid)
+ Là hormon T4 tổng hợp, chuyển thành T3 ở mô, thích hơp nhất cho điều trị suy giáp
vì :
- Thời gian bán hủy dài (7 ngày) nên chỉ cẫn dùng một lần vào buổi sáng.
- Vì yếu hơn L-T3 nên ít gây ra các tai biến tim mạch trong điều trị, nhất là bệnh
nhân > 60 tuổi hay có bệnh mạch vành.
- Có nhiều dạng trình bày như viên (50, 75, 100, 200mcg) nên dễ sử dụng.
+ Liều lượng và cách theo dõi:
- Khởi trị Trên người lớn: nên bắt đầu bằng liều nhỏ (1,6mcg/kg cân nặng/ngày),
tăng dần 25mcg/ngày mỗi 4 - 8 tuần cho đến khi triệu chứng chuyển hóa trở lại bình
thường. Dùng liều cao hơn ở phụ nữ có thai; liều thấp hơn ở người già, ở BN có bệnh
mạch vành hoặc bệnh phổi tắt nghẽn nặng.
- Liều duy trì thường là từ 50 - 200mcg /ngày. Nhằm duy trì TSH trong khỏang 0,3 -
3mU/mL và FT
4
trong mức nửa trên giới hạn bình thường và lâm sàng không còn
triệu chứng. Trong trường hợp suy giáp thứ phát, không dùng TSH để điều chỉnh liều,
nên duy trì FT
4
ở khoảng giữa giới hạn bình thường.
- Sau khởi trị 6-8 tuần: nên XN chức năng tuyến giáp.
- Bệnh nhân trên 60 tuổi, nghi ngờ có bệnh lý mạch vành cần theo dõi triệu chứng
thiếu máu cơ tim trên lâm sàng và ECG. Nếu có đau thắt ngực hay ECG có dấu hiệu
thiếu máu cục bộ thì chỉ nên cho liều thấp dưới liều duy trì 50 - 100mcg/ngày, nếu cần
phải cho thêm thuốc dãn mạch vành. Trong trường hợp nặng, có thể phải ngưng
thuốc.
2.1.2 Liothyronine (L-T3, Cytomel, Triostat)
+ Liothyronine là dạng tổng hợp từ hormone giáp tự nhiên, hấp thu tốt hơn qua tiêu
hoá (95%) so với L-T4(khoảng 50%); bán huỷ ngắn (12 - 24 giờ) nên chia uống 2-3
lần mỗi ngày. Tác dụng mạnh gấp 3-4 lần so L-T4 nên tăng độc tính trên tim, không
dùng cho bệnh nhân có bệnh tim.
Dùng L-T3 khó đánh giá đáp ứng và không theo dõi được bằng CLS.
Do đó, L-T3 ít được dùng, chủ yếu để điều trị hôn mê suy giáp hoặc khi có kém hấp
thu tại đường tiêu hóa.
+ Liều khởi đầu 12,5-25 mcg/ngày, có thể tăng dần mỗi 1 – 2 tuần đến liều 50 – 100
mcg/ngày và đạt hiệu quả lâm sàng.
2.1.3 Trích tinh tuyến giáp (bột giáp đông khô) được trích từ mô tuyến giáp heo,
bò. Do không được tinh khiết nên dễ gây dị ứng và chất lượng không ổn định nên ít
được ưa chuộng bằng L-T4.
Viên 100mg tương đương 100 mcg T4 và 37,5mcg T3.
2.1.4 Dạng phối hợp T4 -T3: theo các tỉ lệ khác nhau (4/1, 5/1, 7/1). Nhiều nghiên
cứu chứng minh không cho thấy nhiều ưu điểm hơn L-T4.
Chế phẩm Liotrix (Euthyroid) (T4:T3 = 4:1), Viên 12,5 – 25 – 50 – 100mcg T4 và T3
tuơng ưng 1/4.
2.2 Phẫu thuật
Nhìn chung, phẫu thuật tuyến giáp hiếm khi chỉ định trong suy giáp, trừ những trường
hợp có bướu giáp quá lớn, có biểu hiện ảnh hưởng khí quản, thực quản.
3. THEO DÕI ĐIỀU TRỊ
3.1 Trên lâm sàng: theo dõi cân nặng, tần số tim, phản xạ gân xương, tình trạng táo
bón, khí sắc. Cận lâm sàng: theo dõi FT4, FT3, TSH; cholesterol máu.
3.2 Biểu hiện quá liều: sẽ xuất hiện các triệu chứng cường giáp như nhịp tim nhanh,
rung nhĩ, sụt cân, tiêu chảy, người nóng ấm,… Cần xem xét giảm liều.
3.3 Các tác dụng phụ của hormon giáp: nhức đầu, dị ứng thuốc, nổi mẩn da, cường
giáp do quá liều hormon giáp, làm nặng tình trạng thiếu máu cơ tim tiềm ẩn, nguy cơ
loãng xương, suy thượng thận cấp do không dùng corticoid trên suy thượng thận kèm
suy giáp
3.4 Thời gian điều trị tuỳ thuộc nguyên nhân SG, thường điều trị suốt đời.
4. ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG
4.1 Điều trị cơn suy giáp (Myxedema coma)
Đây là cấp cứu nội tiết hiếm gặp, tỉ lệ tử vong cao. Do đó cần chẩn đoán đúng; xác
định các yếu tố thúc đẩy và các tình trạng bệnh lý đi kèm, nhất là nguy cơ tim mạch; cần điều
trị tích cực, chăm sóc hồi sức và theo dõi sát;
+ Thuốc hormone giáp: Nên đo TSH và FT
4
trước khi khởi trị. Dùng L-T4 với liều 50
– 100 mcg mỗi 6-8giờ trong 24giờ đầu (hoặc khỏang 200-250 mcg bolus 1 lần hoặc chia 2
lần nếu có nguy cơ tim mạch). Sau đó 100 mcg trong 24 giờ tiếp và 50 mcg/ngày tiếp theo,
TM hoặc uống.
+ Glucocorticoides: Hydrocortisone 50 mg TM mỗi 8giờ, nhằm phòng ngừa cơn suy
thượng thận cấp ở bệnh nhân có suy thượng thận.
+ Xử trí và chăm sóc các nguy cơ khác thường đi kèm: giảm thông khí, huyết áp thấp,
hạ thân nhiệt, nhịp tim chậm và hạ natri máu.
4.2 Suy giáp dưới lâm sàng
Nhìn chung, chưa có đồng thuận cho chỉ định điều trị. Nên theo dõi hang năm những
trường hợp chưa điều tri. Nên đều trị với thyroxine trong những trường hợp sau:
- Có triệu chứng lâm sàng của suy giáp.
- Có bướu giáp.
- Có tăng cholesterol máu cần điều trị.
- TSH tăng > 10mcU/mL.
5. TIÊN LƯỢNG
- Tiên lượng bệnh nhân tuỳ thuộc thể bệnh, biện pháp điều trị và theo dõi.
Tài liệu tham khảo chính
1- Harrison's Principles of Internal Medicine, 17th ed.,2008, McGraw-Hill.
2- N.Lavin, Manual of Endocrinology & Metabolism, 3
rd
ed. 2002, Lippincott Williams
3- Asit A, A practical manual of Thyroid and Parathyroid glands,1
st
ed,2010, Blackwell.
4- Fredric E., Clinical Management of Thyroid Disease, 2009, Saunder
5- The Washington Manual of Medical Therapeutics 33
rd
2010,Lippincott Williams-Wilkins.