Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đề tài xây dựng website quản lý tour du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 42 trang )

NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 1
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay đang có những phát triển
vượt bậc. Đặc biệt là công nghệ web bởi tính năng tiện lợi và ưu việt của nó. Đầu tiên
phải kể đến sự thuận tiện, với một trang web chúng ta có thể sử dụng nó ở bất cứ nơi
đâu có kết nối internet. Khả năng lưu trữ dữ liệu trực tuyến khiến việc sử dụng nó
cũng tiện lợi hơn rất nhiều. Giờ đây chúng ta có thể mua sắm, tìm hiểu, học tập… tại
bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào.
Kết hợp với quá trình học tập bộ môn thiết kế web trên nền tảng ngôn ngữ lập
trình PHP và hệ CSDL MySQL. Đề tài xây dựng website quản lý tour du lịch của
nhóm em thực sự là một đề tài thiết thực để ứng dụng vào thực tế. Tuy nhiên do thời
gian làm bài và kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài của chúng em còn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để chúng em có
thể hoàn thiện website này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 2
PHẦN 1:GIỚI THIỆU VỀ LINUX
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LINUX
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Tổng quan về Linux
Linus Tovalds (một sinh viên Phần lan) đưa ra nhân (phiên bản đầu tiên) cho hệ
điều hành Linux vào tháng 8 năm 1991 trên cơ sở cải tiến một phiên bản UNIX có tên
Minix do Giáo sư Andrew S. Tanenbaum xây dựng và phổ biến. Nhân Linux tuy nhỏ
song là tự đóng gói. Kết hợp với các thành phần trong hệ thống GNU, hệ điều hành
Linux đã được hình thành. Và cũng từ thời điểm đó, theo tư tưởng GNU, hàng nghìn,
hàng vạn chuyên gia trên toàn thế giới (những người này hình thành nên cộng đồng
Linux) đã tham gia vào tiến trình phát triển Linux và vì vậy Linux ngày càng đáp ứng
nhu cầu của người dùng.
Năm 1991, Linus Torvald viêt thêm phiên bản nhân v0.01 (kernel) đầu tiên của
Linux đưa lên các BBS, nhóm người dùng để mọi người cùng sử dụng và phát triển.
Năm 1994, hệ điều hành Linux phiên bản 1.0 được chính thức phát hành và ngày


càng nhận được sự quan tâm của người dùng.
Năm 1995, nhân 1.2 được phổ biến. Phiên bản này đã hỗ trợ một phạm vi
rộng và
phong phú phần cứng, bao gồm cả kiến trúc tuyến phần cứng PCI mới
Năm 1996, nhân Linux 2.0 được phổ biến. Phân bản này đã hỗ trợ kiến trúc phức
hợp, bao gồm cả cổng Alpha 64-bit đầy đủ, và hỗ trợ kiến trúc đa bộ xử lý. Phân phối
nhân Linux 2.0 cũng thi hành được trên bộ xử lý Motorola 68000 và kiến trúc SPARC
của SUN. Các thi hành của Linux dựa trên vi nhân GNU Mach cũng chạy trên PC và
PowerMac.
Năm 1999, phiên bản nhân v2.2 mang nhiều đặc tính ưu việt và giúp cho Linux bắt
đầu trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể của MS Windows trên môi trường server.
Năm 2000 phiên bản nhân v2.4 hỗ trợ nhiều thiết bị mới (đa xử lý tới 32 chip,
USB, RAM trên 2GB ) bắt đầu đặt chân vào thị trường máy chủ cao cấp.
Các phiên bản của Linux được xác định bởi hệ thống chỉ số theo một số mức (hai
hoặc ba mức). Trong đó đã quy ước rằng với các chỉ số từ mức thứ hai trở đi, nếu là số
chẵn thì dòng nhân đó đã khá ổn định và tương đối hoàn thiện, còn nếu là số lẻ thì dòng
nhân đó vẫn đang được phát triển tiếp.
1.1.2. Vấn đề bản quyền
Về lý thuyết, mọi người có thể khởi tạo một hệ thống Linux bằng cách tiếp
nhận bản mới nhất các thành phần cần thiết từ các site ftp và biên dịch chúng. Trong
thời kỳ đầutiên,người dùng Linux phải tiến hành toàn bộ các thao tác này và vì vậy
công việc là khávấtvả.
Tuy nhiên, do có sự tham gia đông đảo của các cá nhân và nhóm phát triển
Linux, đã tiến hành thực hiện nhiều giải pháp nhằm làm cho công việc khởi tạo hệ
thống đỡ vất vả.Một
trong những giải pháp điển hình nhất là cung cấp tập các gói
chương trình đã tiền dịch,chuẩnhóa.
Những tập hợp như vậy hay những bản phân phối là lớn hơn nhiều so với hệ
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 3
thống

Linux cơ sở. Chúng thường bao gồm các tiện ích bổ sung cho khởi tạo hệ thống,
các thư viện quản lý, cũng như nhiều gói đã được tiền dịch, sẵn sàng khởi tạo của nhiều
bộ công cụ UNIX dùng chung, chẳng hạn như phục vụ tin, trình duyệt web, công cụ xử
lý, soạn thảo văn bản và thậm chí các trò chơi.
Cách thức phân phối ban đầu rất đơn giản song ngày càng được nâng cấp và hoàn
thiện bằng phương tiện quản lý gói tiên tiến. Các bản phân phối ngày nay bao gồm các
cơ sở dữ liệu tiến hóa gói, cho phép các gói dễ dàng được khởi tạo, nâng cấp và loại
bỏ.
Nhà phân phối đầu tiên thực hiện theo phương châm này là Slakware, và chính
họ là những chuyển biến mạnh mẽ trong cộng đồng Linux đối với công việc quản lý
gói khởi tạo
Linux. Tiện ích quản lý gói RPM (RedHat Package Manager) của công
ty RedHat là một
trong những phương tiện điển hình.
Nhân Linux là phần mềm tự do được phân phối theo Giấy phép sở hữu công cộng
phần mềm GNU GPL.
1.1.3. Các thành phần tích hợp Hệ điều hành Linux
Linux sử dụng rất nhiều thành phần từ Dự án phần mềm tự do GNU, từ hệ điều
hành BSDcủa Đại học Berkeley và từ hệ thống X-Window của MIT.
Thư viện hệ thống chính của Linux được bắt nguồn từ Dự án GNU, sau đó được
rất nhiều người trong cộng đồng Linux phát triển tiếp, những phát triển tiếp theo như vậy
chủ yếu liên quan tới việc giải quyết các vấn đề như thiếu vắng địa chỉ (lỗi trang), thiếu
hiệu quả và gỡ rối. Một số thành phần khác của Dự án GNU, chẳng hạn như trình biên
dịch GNU C (gcc), vốn là chất lượng cao nên được sử dụng nguyên xy trong Linux.
Các tool quản lý mạng được bắt nguồn từ mã 4.3BSD song sau đó đã được cộng
đồng Linux phát triển, chẳng hạn như thư viện toán học đồng xử lý dấu chấm động
Intel và các trình điều khiển thiết bị phần cứng âm thanh PC. Các tool quản lý mạng này
sau đó lại được bổ sung vào hệ thống BSD.
Hệ thống Linux được duy trì gần như bởi một mạng lưới không chặt chẽ các nhà
phát triển phần mềm cộng tác với nhau qua Internet, mạng lưới này gồm các nhóm nhỏ

và cánhânchịu trách nhiệm duy trì tính toàn vẹn của từng thành phần. Một lượng nhỏ
các site phâncấpftp Internat công cộng đã đóng vai trò nhà kho theo chuẩn de facto để
chứa các thànhphần này. Tài liệu Chuẩn phân cấp hệ thống file (File System Hierarchy
Standard) đượccộngđồng Linux duy trì nhằm giữ tính tương thích khắc phục được sự
khác biệt rất lớngiữacácthành phần hệ thống.
1.1.4. Một số đặc điểm chính của Linux
Dưới đây trình bày một số đặc điểm chính của của hệ điều hành Linux hiện tại:
Linux tương thích với nhiều hệ điều hành như DOS, MicroSoft Windows :
Cho
phép cài đặt Linux cùng với các hệ điều hành khác trên cùng một ổ cứng.
Linux có
thể truy nhập đến các file của các hệ điều hành cùng một ổ đĩa. Linux cho phép chạy
mô phỏng các chương trình thuộc các hệ điều hành khác.
Do giữ được chuẩn của
UNIX nên sự chuyển đổi giữa Linux và các hệ UNIX
khác là dễ dàng.
Linux là một hệ điều hành UNIX tiêu biểu với các đặc trưng là đa người dùng, đa
chương trình và đa xử lý.
Linux có giao diện đồ hoạ (GUI) thừa hưởng từ hệ thống X-Window. Linux hỗ trợ
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 4
nhiều giao thức mạng, bắt nguồn và phát triển từ dòng BSD. Thêm vào đó, Linux còn hỗ
trợ tính toán thời gian thực.
Linux khá mạnh và chạy rất nhanh ngay cả khi nhiều tiến trình hoặc nhiều cửa sổ.
Linux được cài đặt trên nhiều chủng loại máy tính khác nhau như PC, Mini và việc cài
đặt khá thuận lợi. Tuy nhiên, hiện nay chưa xuất hiện Linux trên máy tính lớn
(mainframe).
Linux ngày càng được hỗ trợ bởi các phần mềm ứng dụng bổ sung như soạn thảo,
quản lý mạng, quản trị cơ sở dữ liệu, bảng tính
Linux hỗ trợ tốt cho tính toán song song và máy tính cụm (PC-cluster) là một
hướng nghiên cứu triển khai ứng dụng nhiều triển vọng hiện nay.

Là một hệ điều hành với mã nguồn mở, được phát triển qua cộng đồng nguồn mở
(bao gồm cả Free Software Foundation) nên Linux phát triển nhanh. Linux làmột trong
một số ít các hệ điều hành được quan tâm nhiều nhất trên thế giới hiện nay.
Linux là một hệ điều hành hỗ trợ đa ngôn ngữ một cách toàn diện nhất. Do Linux
cho phép hỗ trợ các bộ mã chuẩn từ 16 bit trở lên (trong đó có các
ISO10646,
Unicode) cho nên việc bản địa hóa trên Linux là triệt để nhất trong các hệ điều hành.
Tuy nhiên cũng tồn tại một số khó khăn làm cho Linux chưa thực sự trở thành
một hệ điều hành phổ dụng, dưới đây là một số khó khăn điển hình:
Tuy đã có công cụ hỗ trợ cài đặt, tuy nhiên, việc cài đặt Linux còn tương đối phức
tạp và khó khăn. Khả năng tương thích của Linux với một số loại thiết bị phần cứng
còn thấp do chưa có các trình điều khiển cho nhiều thiết bị,
Phần mềm ứng dụng chạy trên nền Linux tuy đã phong phú song so với một số hệ
điều hành khác, đặc biệt là khi so sánh với MS Windows, thì vẫn còn có khoảng cách.
Với sự hỗ trợ của nhiều công ty tin học hàng đầu thế giới (IBM, SUN, HP ) và sự
tham
gia phát triển của hàng vạn chuyên gia trên toàn thế giới thuộc cộng đồng
Linux, các khó khăn của Linux chắc chắn sẽ nhanh chóng được khắc phục.
1.2. Các thành phần cơ bản của Linux
Hệ thống Linux, được thi hành như một hệ điều hành UNIX truyền thống, gồm shell
và ba thành phần (đã dạng mã chương trình) sau đây:
Nhân hệ điều hành chịu trách nhiệm duy trì các đối tượng trừu tượng quan trọng
của hệ điều hành, bao gồm bộ nhớ ảo và tiến trình. Các mô đun chươngtrình
trong
nhân được đặc quyền trong hệ thống, bao gồm đặc quyền thườngtrựcởbộ nhớ trong.
Thư viện hệ thống xác định một tập chuẩn các hàm để các ứng dụng tương tác với
nhân, và thi hành nhiều chức năng của hệ thống nhưng không cần có các đặc
quyền
của mô đun thuộc nhân. Một hệ thống con điển hình được thi hành dựa trên thư viên hệ
thống là hệ thống file Linux.

Tiện ích hệ thống là các chương trình thi hành các nhiệm vụ quản lý riêng rẽ,
chuyên biệt. Một số tiện ích hệ thống được gọi ra chỉ một lần để khởi động và cấu hình
phương tiện hệ thống, một số tiện ích khác, theo thuật ngữ UNIX được gọi là trình chạy
ngầm (daemon), có thể chạy một cách thường xuyên (thường theo chu kỳ), điều khiển
các bài toán như hưởng ứng các kết nối mạng mới đến, tiếp nhận yêu cầu logon, hoặc
cập nhật các file log.
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 5
Tiện ích (hay lệnh) có sẵn trong hệ điều hành (dưới đây tiện ích được coi là lệnh
thường trực). Nội dung chính yếu của tài liệu này giới thiệu chi tiết về một số lệnh
thông dụngnhất của Linux. Hệ thống file sẽ được giới thiệu trong chương 3. Trong các
chương sau có đề cập tới nhiều nội dung liên quan đến nhân và shell, song dưới đây là
một số nét sơ bộ về chúng.
1.2.1. Nhân hệ thống (kernel)
Nhân (còn được gọi là hệ lõi) của Linux, là một bộ các môdun chương trình có vai
trò điều khiển các thành phần của máy tính, phân phối các tài nguyên cho người dùng
(các tiến trình người dùng). Nhân chính là cầu nối giữa chương trình ứng dụng với phần
cứng. Người dùng sử dụng bàn phím gõ nội dung yêu cầu của mình và yêu cầu đó được
nhân gửi tới shell: Shell phân tích lệnh và gọi các chương trình tương ứng với lệnh để
thực hiện.
Một trong những chức năng quan trọng nhất của nhân là giải quyết bài toán lập
lịch, tức là hệ thống cần phân chia CPU cho nhiều tiến trình hiện thời cùng tồn tại. Đối
với Linux, số lượng tiến trình có thể lên tới con số hàng nghìn. Với số lượng tiến trình
đồng thời nhiều như vậy, các thuật toán lập lịch cần phải đủ hiệu quả: Linux thường lập
lịch theo chế độ Round Robin (RR) thực hiện việc luân chuyển CPU theo lượng tử thời
gian.
Thành phần quan trọng thứ hai trong nhân là hệ thống các môđun chương trình
(được gọi là lời gọi hệ thống) làm việc với hệ thống file. Linux có hai cách thức làm
việc với các file: làm việc theo byte (ký tự) và làm việc theo khối. Một đặc điểm đáng
chú ý là file trong Linux có thể được nhiều người cùng truy nhập tới nên các lời gọi hệ
thống làm việc với file cần đảm bảo việc file được truy nhập theo quyền và được chia xẻ

cho người dùng.
1.2.2. Hệ vỏ (shell)
Người dùng mong muốn máy tính thực hiện một công việc nào đó thì cần gõ lệnh
thể hiện yêu cầu của mình để hệ thống đáp ứng yêu cầu đó. Shell là bộ dịch lệnh và
hoạt động như một kết nối trung gian giữa nhân với người dùng: Shell nhận dòng lệnh
do người dùng đưa vào; và từ dòng lệnh nói trên, nhân tách ra các bộ phận để nhận được
một hay một số lệnh tương ứng với các đoạn văn bản có trong dòng lệnh. Một lệnh bao
gồm tên lệnh và tham số: từ đầu tiên là tên lệnh, các từ tiếp theo (nếu có) là các tham số.
Tiếp theo, shell sử dụng nhân để khởi sinh một tiến trình mới (khởi tạo tiến trình) và sau
đó, shell chờ đợi tiến trình con này tiến hành, hoàn thiện và kết thúc. Khi shell sẵn sàng
tiếp nhận dòng lệnh của người dùng, một dấu nhắc shell (còn gọi là dấu nhắc nhập lệnh)
xuất hiện trên màn hình.
Linux có hai loại shell phổ biến là: C-shell (dấu nhắc %), Bourne-shell (dấu
nhắc $)
và một số shell phát triển từ các shell nói trên (chẳng hạn, TCshell - tcsh với
dấu nhắc ngầm định > phát triển từ C-shell và GNU Bourne - bash với dấu nhắc bash #
phát triển từ Bourne-
shell). Dấu mời phân biệt shell nói trên không phải hoàn toàn rõ
ràng do Linuxchophép
người dùng thay đổi lại dấu nhắc shell nhờ việc thay giá trị các
biến môi trườngPS1vàPS2.
Trong tài liệu này, chúng ta sử dụng ký hiệu "hàng rào #" để biểu thị dấu nhắc shell.
C-shell có tên gọi như vậy là do cách viết lệnh và chương trình lệnh Linux tựa như
ngôn ngữ C. Bourne-shell mang tên tác giả của nó là Steven Bourne. Một số lệnh trong
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 6
C- shell (chẳng hạn lệnh alias) không còn có trong Bourne-shell và vì vậy để nhận biết
hệ thống đang làm việc với shell nào, chúng ta gõ lệnh: # alias
Nếu một danh sách xuất hiện thì shell đang sử dụng là C-shell; ngược lại, nếu xuất
hiện thông báo "Command not found" thì shell đó là Bourne-shell.
Lệnh được chia thành 3 loại lệnh:

Lệnh thường trực (có sẵn của Linux). Tuyệt đại đa số lệnh được giới thiệu trong tài
liệu này là lệnh thường trực. Chúng bao gồm các lệnh được chứa sẵn trong shell và các
lệnh thường trực khác.
File chương trình ngôn ngữ máy: chẳng hạn, người dùng viết trình trên ngôn ngữ C
qua bộ dịch gcc (bao gồm cả trình kết nối link) để tạo ra một chương trình trên ngôn ngữ
máy.
File chương trình shell (Shell Scrip).
Khi kết thúc một dòng lệnh cần gõ phím ENTER để shell phân tích và thực hiện lệnh.
1.3. Sử dụng lệnh trong Linux
Như đã giới thiệu ở phần trên, Linux là một hệ điều hành đa người dùng, đa
nhiệm, được phát triển bởi hàng nghìn chuyên gia tin học trên toàn thế giới nên hệ
thống lệnh cũng
ngày càng phong phú; đến thời điểm hiện nay Linux có khoảng hơn
một nghìn lệnh. Tuy nhiên chỉ có khoảng vài chục lệnh là thông dụng nhất đối với
người dùng.
Cũng như đã nói ở trên, người dùng làm việc với máy tính thông qua việc sử dụng
trạm cuối: người dùng đưa yêu cầu của mình bằng cách gõ "lệnh" từ bàn phím và giao
cho hệđiều hành xử lý.
Khi cài đặt Linux lên máy tính cá nhân thì máy tính cá nhân vừa đóng vai trò trạm
cuối, vừa đóng vai trò máy tính xử lý.
1.3.1. Dạng tổng quát của lệnh Linux
Cú pháp lệnh: # <Tên lệnh> [<các tham số>] Trong đó:
Tên lệnh là một dãy ký tự, không có dấu cách, biểu thị cho một lệnh của Linux
hay một chương trình. Người dùng cần hệ điều hành đáp ứng yêu cầu gì của mình thì
phải chọn đúng tên lệnh. Tên lệnh là bắt buộc phải có khi gõ lệnh.
Các tham số có thể có hoặc không có, được viết theo quy định của lệnh mà chúng
ta sử dụng, nhằm cung cấp thông tin về các đối tượng mà lệnh tác động tới. Ý nghĩa
của các dấu [, <, >, ] được giải thích ở phần quy tắc viết lệnh.
Các tham số được phân ra thành hai loại: tham số khóa (sau đây gọi là "tùy chọn")
và tham số vị trí.

Tham số vị trí thường là tên file, thư mục và thường là các đối tượng chịu sự tác
động của lệnh. Khi gõ lệnh, tham số vị trí được thay bằng những đối tượng mà người
dùng cần hướng tác động tới.
Tham số khóa chính là những tham số điều khiển hoạt động của lệnh theo các
trường hợp riêng. Trong Linux, tham số khóa thường bắt đầu bởi dấu trừ "-" hoặc hai dấu
trừ liên tiếp " ". Một lệnh có thể có một số hoặc rất nhiều tham số khóa.
Ví dụ, khi người dùng gõ lệnh xem thông tin về các file: # ls -l
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 7
Trong lệnh này:
ls : là tên lệnh thực hiện việc đưa danh sách các tên file/ thư mục con trong một thư
mục,
-l : là tham số khóa, cho biết yêu cầu xem đầy đủ thông tin về các đối tượng hiện ra.
Chú ý, trong tham số khóa chữ cái (chữ "l") phải đi ngay sau dấu trừ "-".
Chú ý:
Linux (và UNIX nói chung) được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình C, vì vậy khi
gõ lệnh phải phân biệt chữ thường với chữ hoa. Ngoại trừ một số ngoại lệ, trong Linux
chúng ta thấy phổ biến là:
o Các tên lệnh là chữ thường,
o Một số tham số khi biểu diễn bởi chữ thường hoặc chữ hoa sẽ có ý nghĩa
hoàn toàn khác nhau).
o Tên các biến môi trường cũng thường dùng chữ hoa.
Linux phân biệt siêu người dùng (superuser hoặc root) với người dùng thông
thường. Trong tập hợp lệnh của Linux, có một số lệnh cũng như một số tham số khóa
mà chỉ siêu người dùng mới được phép sử dụng.
Một dòng lệnh có thể có nhiều hơn một lệnh, trong đó lệnh sau được ngăn cách
bởi với lệnh đi ngay trước bằng dấu ";" hoặc dấu "|".
Khi gõ lệnh, nếu dòng lệnh quá dài, Linux cho phép ngắt dòng lệnh xuống dòng
dưới bằng cách thêm ký tự báo hiệu chuyển dòng "\" tại cuối dòng.
Sau khi người dùng gõ xong dòng lệnh, shell tiếp nhận dòng lệnh này và phân tích
nội dung văn bản của lệnh. Nếu lệnh được gõ đúng thì nó được thực hiện; ngược lại,

trong trường hợp có sai sót khi gõ lệnh thì shell thông báo về sai sót vàdấu nhắc shell
lại hiện ra để chờ lệnh tiếp theo của người dùng. Về phổ biến, nếu như sau khi người
dùng gõ lệnh, không thấy thông báo sai sót hiện ra thì có nghĩa lệnh đã được thực hiện
một cách bình thường.
1.3.2. Các ký hiệu đại diện
Khi chúng ta sử dụng các câu lệnh về file và thư mục, chúng ta có thể sử dụng các
ký tự đặc biệt được gọi là các ký tự đại diện để xác định tên file, tên thư mục.:
Ký tự Ý nghĩa
* Tương ứng với thứ tự bất kỳ của một hay nhiều ký tự
? Tương ứng với một ký tự bất kỳ
[] Tương ứng với một trong những ký tự trong ngoặc hoặc giới hạn
Ví dụ:
Jo* : Các file bắt đầu với Jo
Jo*y : Các file bắt đầu với Jo và kết thúc với y
Ut*l*s.c : Các file bắt đầu với Ut, chứa một ký tự l và
kết thúc với s.c
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 8
?.h : Các file bắt đầu với một ký tự đơn, theo sau bởi .h
Doc[0-9].txt : Các file có tên Doc0.txt, Doc1.txt
….Doc9.txt
Doc0[A-Z].txt : Các file có tên Doc0A.txt, Doc0B.txt …
Doc0Z.txt
Các ký hiệu liên quan đến cú pháp câu lệnh được sử dụng bởi phần lớn các câu
lệnh. Chúng cung cấp một cách thuận tiện và đồng nhất để xác định các mẫu phù hợp.
Chúng tương tự với các ký tự đại diện, nhưng chúng mạnh hơn rất nhiều. Chúng cung
cấp một phạm vi rộng các mẫu lựa chọn.
Ký tự Ý nghĩa
Tương ứng với một ký tự đơn bất kỳ ngoại trừ dòng mới
* Tương ứng với không hoặc nhiều hơn các ký tự đứng trước
^ Tương ứng với bắt đầu của một dòng

$ Tương ứng với kết thúc một dòng
\< Tương ứng với bắt đầu một từ
\> Tương ứng với kết thúc một từ
[] Tương ứng với một trong các ký tự bên trong hoặc một dãy cácký tự
[^] Tương ứng với các ký tự bất kỳ không nằm trong ngoặc
\ Lấy ký hiệu theo sau dấu gạch ngược
1.3.3. Trợ giúp lệnh
Do Linux là một hệ điều hành rất phức tạp với hàng nghìn lệnh và mỗi lệnh lại có
thể có tới vài hoặc vài chục tình huống sử dụng do chúng cho phép có nhiều tùy chọn
lệnh. Để trợ giúp cách sử dụng các câu lệnh, Linux cho phép người dùng sử dụng cách
thức gọi trang Man để có được các thông tin đầy đủ giới thiệu nội dung các lệnh.
Cú pháp lệnh: # man <tên-lệnh>
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 9
Chương 2. THAO TÁC VỚI HỆ THỐNG
2.1. Tiến trình khởi động Linux
Một trong những cách thức khởi động Linux phổ biến nhất là cách thức do chương
trình LILO (LInux LOader) thực hiện. Chương trình LILO được nạp lên đĩa của máy
tính khi cài đặt hệ điều hành Linux. LILO được nạp vào Master Boot Record của đĩa
cứng hoặc vào Boot Sector tại phân vùng khởi động (trên đĩa cứng hoặc đĩa mềm). Giả
sử máy tính của chúng ta đã cài đặt Linux và sử dụng LILO để khởi động hệ điều hành.
LILO thích hợp với việc trên máy tính được cài đặt một số hệ điều hành khác nhau và
theo đó, LILO còn cho phép người dùng chọn lựa hệ điều hành để khởi động.
Giai đoạn khởi động Linux tùy thuộc vào cấu hình LILO đã được lựa chọn trong
tiến trình cài đặt Linux. Trong tình huống đơn giản nhất, Linux được khởi động từ đĩa
cứng hay đĩa mềm khởi động.
Tiến trình khởi động Linux có thể được mô tả theo sơ đồ sau:
LILO Kernel init
Theo sơ đồ này, LILO được tải vào máy để thực hiện mà việc đầu tiên là đưa nhân
vào bộ nhớ trong và sau đó tải chương trình init để thực hiện việc khởi động Linux.
Nếu cài đặt nhiều phiên bản Linux hay cài Linux cùng các hệ điều hành khác (trong

các trường hợp như thế, mỗi phiên bản Linux hoặc hệ điều hành khác được gán nhãn -
label để phân biệt). Khi đó ta nhập nhãn của một trong những hệ điều hành hiện có trên
máy trên dòng thông báo LILO boot:
Ví dụ:
LILO boot: linux
Sau khi Linux đã được chọn để khởi động, trình init thực hiện, chúng ta sẽ thấy
một khoảng vài chục dòng thông báo cho biết hệ thống phần cứng được Linux nhận
diện và thiết lập cấu hình cùng với tất cả trình điều khiển phần mềm được nạp khi khởi
động. Tại thời điểm khởi động hệ thống init thực hiện vai trò đầu tiên của mình là chạy
chương trình shell trong file /etc/inittab và các dòng thông báo trên đây chính là kết quả
của việc chạy chương trình shell đó. Sau khi chương trình shell trên được thực hiện
xong, bắt đầu quá trình người dùng đăng nhập (login) vào hệ thống.
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 10
2.2. Thủ tục đăng nhập và các lệnh thoát khỏi hệ thống
2.2.1. Đăng nhập
Sau khi hệ thống Linux khởi động xong, trên màn hình xuất hiện dấu nhắc đăng
nhập.
Tại dấu nhắc đăng nhập, ta nhập tên đăng nhập, kèm theo một mật khẩu đăng nhập.
May1 login: root
Password:
Sau khi đăng nhập thành công, dấu nhắc shell xuất hiện (#) mời người dùng thực
hiện các thao tác tiếp theo.
Last login: Fri Oct 27 14:16:09 on tty2 Root[may1 /root]#
2.2.2. Ra khỏi hệ thống
Có rất nhiều cách cho phép thoát khỏi hệ thống, ở đây chúng ta xem xét một số
cách thông dụng nhất.
Dùng tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del:
Đây là cách đơn giản nhất để đảm bảo thoát khỏi hệ điều hành Linux. Nếu đang
làm việc trong môi trường X Window, cần nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+BackSpace
trước.

Dùng lệnh shutdown:
shutdown [tùy-chọn] <time> [cảnh-báo]
Lệnh này cho phép dừng tất cả các dịch vụ đang chạy trên hệ thống. Các tùy chọn:
-k : Không thực sự shutdown mà chỉ cảnh báo.
-r : Khởi động lại ngay sau khi shutdown.
-h : Tắt máy thực sự sau khi shutdown.
-f : Khởi động lại nhanh và bỏ qua việc kiểm tra đĩa.
-F : Khởi động lại và thực hiện việc kiểm tra đĩa.
-c : Bỏ qua không chạy lệnh shutdown.
-t s -giây : Chờ khoảng thời gian số-giây Hai tham số vị trí còn lại:
time : Đặt thời điểm shutdown.
cảnh-báo : Cảnh báo đến tất cả người dùng trên hệ thống. Dùng lệnh halt:
halt [tùy-chọn]
Lệnh này tắt hẳn máy tính
Các tuỳ chọn:
-w : không thực sự tắt máy nhưng vẫn ghi các thông tin lên file /var/log/wtmp
-d : không ghi thông tin lên file /var/log/wtmp.
-n: có ý nghĩa tương tự như -d song không tiến hành việc đồng bộ hóa.
-f : thực hiện tắt máy ngay mà không thực hiện lần lượt việc dừng các dịch vụ có trên hệ
thống.
-i : chỉ thực hiện dừng tất cả các dịch vụ mạng trước khi tắt máy.
Chú ý:
Trước khi thực hiện tắt máy, cần phải lưu lại dữ liệu trước để tránh bị mất
Có thể sử dụng lệnh exit để trở về dấu nhắc đăng nhập hoặc kết thúc phiên làm việc
bằng lệnh logout.
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 11
2.2.3. Khởi động lại hệ thống
Ngoài việc thoát khỏi hệ thống nhờ các cách thức trên đây, khi cần thiết có thể
khởi động lại hệ thống nhờ lệnh reboot.
Cú pháp lệnh: reboot [tùy-chọn]

Lệnh này cho phép khởi động lại hệ thống. Nói chung thì chỉ siêu người dùng mới
được phép sử dụng lệnh reboot, tuy nhiên, nếu hệ thống chỉ có duy nhất một người dùng
đang làm việc thì lệnh reboot vẫn được thực hiện song hệ thống đòi hỏi việc xác nhận
mật khẩu. Các tùy chọn của lệnh reboot (là -w, -d, -n, -f, -i) có ý nghĩa tương tự như
trong lệnh halt.
2.3. Một số liên quan đến hệ thống
2.3.1. Lệnh thay đổi mật khẩu
Cú pháp lệnh: passwd [tùy-chọn] [tên-người-dùng] Các tùy chọn:
-k : Đòi hỏi phải gõ lại mật khẩu cũ trước khi thay đổi mật khẩu mới.
-f : Không cần kiểm tra mật khẩu cũ. (Chỉ supervisor mới có quyền)
-l : Khóa một tài khoản người dùng. (Chỉ supervisor mới có quyền)
-stdin : việc nhập mật khẩu người dùng chỉ được tiến hành từ thiết bị vào chuẩn không
thể tiến hành từ đường dẫn (pipe). Nếu không có tham số này cho phép nhập mật khẩu
cả từ thiết bị vào chuẩn hoặc từ đường dẫn.
-u : Mở khóa một tài khoản. (Chỉ supervisor mới có quyền)
-d : Xóa bỏ mật khẩu của người dùng. (Chỉ supervisor mới có quyền)
-S : hiển thị thông tin ngắn gọn về trạng thái mật khẩu của người dùng được đưa ra. (Chỉ
supervisor mới có quyền)
Nếu tên-người-dùng không có trong lệnh thì ngầm định là chính người dùng đã gõ lệnh
này.
2.3.2. Lệnh xem, thiết lập ngày, giờ
Lệnh xem, thiết lập ngày
Cú pháp lệnh: date [-tùy_chọn] [ngày giờ] Lệnh xem, thiết lập giờ
Cú pháp lệnh: time [-tùy_chọn] [+định-dạng] Lệnh xem lịch
Cú pháp lệnh: cal [tùy-chọn] [<tháng> [<năm>]]
2.3.3. Lệnh kiểm tra những ai đang sử sụng hệ thống
Cú pháp lệnh: who
Để kiểm tra định danh của người đang sử dụng hiện thời, dùng lệnh: who am i
2.3.4. Thay đổi nội dung dấu nhắc shell
Trong Linux có hai loại dấu nhắc: dấu nhắc cấp một (dấu nhắc shell) xuất hiện khi

nhập lệnh và dấu nhắc cấp hai (dấu nhắc nhập liệu) xuất hiện khi lệnh cần có dữ liệu
được nhậptừbàn phím và tương ứng với hai biến nhắc tên là PS1 và PS2. PS1 là biến hệ
thống tươngứng với dấu nhắc cấp 1: Giá trị của PS1 chính là nội dung hiển thị của dấu
nhắc shell.
Đểnhận
biết thông tin hệ thống hiện tại, một nhu cầu đặt ra là cần thay đổi giá
trị củacácbiếnhệthống PS1 và PS2.
Linux cho phép thay đổi giá trị của biến hệ thống PS1 bằng lệnh gán trị mới cho nó.
Lệnh này có dạng:
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 12
# PS1='<dãy ký tự>'
Năm (5) ký tự đầu tiên của lệnh gán phải được viết liên tiếp nhau. Dãy ký tự nằm
giữa cặp hai dấu nháy đơn (có thể sử dụng cặp hai dấu kép) và không được phép chứa
dấu nháy. Dãy ký tự này bao gồm các cặp ký tự điều khiển và các ký tự khác, cho phép
có thể có dấu cách. Cặp ký tự điều khiển gồm hai ký tự, ký tự đầu tiên là dấu sổ xuôi
"\" còn ký tự thứ hai nhận một trong các trường hợp liệt kê trong bảng dưới đây.
Cặp ký tự điều khiển Ý nghĩa
\! Hiển thị thứ tự của lệnh trong lịch sử
\# Hiển thị thứ tự của lệnh
\$ Hiển thị dấu $. Đối với superuser thì hiển thị dấu #
Cặp ký tự điều khiển Ý nghĩa
\\ Hiển thị dấu sổ (\)
\d Hiển thị ngày hiện tại
\h Hiển thị tên máy (hostname)
\n Ký hiệu xuống dòng
\s Hiển thị tên hệ shell
\t Hiển thị giờ hiện tại
\u Hiển thị tên người dùng
\W Hiển thị tên thực sự của thư mục hiện thời
\w Hiển thị tên đầy đủ của thư mục hiện thời

2.3.5. Lệnh gọi ngôn ngữ tính toán số học
Linux cung cấp một ngôn ngữ tính toán với độ chính xác tùy ý thông qua lệnh bc.
Khi yêu cầu lệnh này, người dùng được cung cấp một ngôn ngữ tính toán (và cho phép
lập trình tính toán có dạng ngôn ngữ lập trình C) hoạt động theo thông dịch. Trong ngôn
ngữ lậptrình được cung cấp (tạm thời gọi là ngôn ngữ bc), tồn tại rất nhiều công cụ hỗ trợ
tính toánvàlập trình tính toán: kiểu phép toán số học phong phú, phép toán so sánh, một
số hàm chuẩn,biếnchuẩn, cấu trúc điều khiển, cách thức định nghĩa hàm, cách thức thay
đổi độ chínhxác,đặtlờichú thích Chỉ cần sử dụng một phần nhỏ tác động của lệnh bc,
chúng ta đã có một "máy tính số bấm tay" hiệu quả.
Cúpháplệnh: bc [tùy-chọn] [file ]
Các tuỳ chọn:
-l, mathlib : phép tính theo chuẩn thư viện toán học
-w, warn : thực hiện phép tính không tuân theo chuẩn POSIX
-s, standard : phép tính chính xác theo chuẩn của ngôn ngữ POSIX
-q, quiet : không hiện ra lời giới thiệu về phần mềm GNU
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 13
PHẦN 2
Chương 1. Khảo sát hệ thống
I Tên đề tài
Xây dựng Website du lịch (Giới thiệu các Tour du lịch và đặt Tour)
II Chức năng
2.1.Mục tiêu:
Xây dựng một trang web quản lý tour du lịch. Khi vào trang này, người dùng có
thể đọc các bài viết và tìm hiểu đến các địa điểm du lịch mà mình quan tâm, giúp
người xem có được thông tin đầy đủ và thuận tiện nhất về địa điểm, giá cả, cách
thức… khi tham gia tour du lịch đó một cách thuận tiện nhất. Nhà quản lý cũng sẽ có
được những thông tin chính xác và kịp thời nhất như: Tour du lịch được quan tâm
nhiều nhất, ít nhất, phản hồi của khách hàng, tổ chức tour, cũng như việc quản lý
khách hàng, nhân viên phương tiện… từ đó có những phương hướng để hoàn thiện và
nâng cấp dịch vụ du lịch của mình.

Do đó, trước khi đi vào phân tích thiết kế hệ thống một cách chi tiết, em dự tính
website này sẽ có các chức năng cơ bản như sau:
- Quản lý các tour du lịch trên website.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo loại.
- Quản lý các thông tin, tin tức về công ty, tin khuyến mãi,
- Quản lý thông tin về khách hàng, người dùng
2.2. Yêu cầu trang web
Hệ thống có 2 phần:
Thứ nhất : Dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu du
lịch, họ sẽ tìm kiếm các tin tức về dịch vụ du lịch cần thiết từ hệ thống và đặt mua các
dịch vụ này. Vì thế phải có các chức năng sau:
- Hiển thị danh sách các tour của công ty để khách hàng xem, lựa chọn và mua.
- Khách hàng xem các thông tin, tin tức mới, khuyến mãi trên trang web
- Sau khi khách hàng chọn và đặt tour trực tiếp thì phải hiện lên đơn hàng để khách
hàng có thể nhập thông tin tourvà xem hoá đơn mua.
Thứ hai : Dành cho người quản trị: Người làm chủ ứng dụng có quyền kiềm
soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp username và password để đăng
nhập hệ thống thực hiện chức năng của mình:
- Chức năng cập nhật, sửa, xoá các Nhóm tour, danh sách tour, chi tiết tour, tour trong
nước tour nước ngoài, tour theo địa danh tỉnh thành.(phải kiểm soát được hệ thống).
Nó đòi hỏi sự chính xác.
- Tiếp nhận kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt tour.
- Thống kê theo ngày, khoảng thời gian.
Ngoài các chức năng trên thì trang Web phải được thiết kế sao cho dễ hiểu, giao
diện mang tính dễ dùng đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được thông tin cần
tìm, cung cấp các thông tin quảng cáo hấp dẫn, các tin tức khuyến mãi để thu hút
khách hàng. Điều quan trọng là phải đảm bảo an toàn tuyệt đối thông tin khách hàng
trong quá trình đặt mua qua mạng. Đồng thời trang Web phải luôn đổi mới, hấp dẫn.
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 14
Chương 2. Phân tích thiết kế hệ thống

I Khảo sát
1.Đối tượng khảo sát
- Các trang web bán quần áo tại Việt Nam:
/>1.2 Các thông tin khảo sát được
Một website quản lý tour du lịch trực tuyến cần có được những điều sau:
Về phía khách hàng
- Giao diện dễ sử dụng và tính thẩm mỹ cao
- Cho phép khách hàng đăng kí thành viên và đảm bảo bí mật thông tin
- Xem và thay đổi các thông tin về tài khoản
- Bảo mật thông tin về thẻ thành viên mà họ đặt mua của công ty.
- Thông tin tour du lịch, danh lam thắng cảnh phong phú đa dạng
- Giới thiệu thông tin về các địa danh khách sạn để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn
về một tour du lịch. Thông tin về một tour phải chi tiết để khách hàng có thể nắm rõ
thông tin về tour mình lựa chọn. Đặc biệt là những tour đang được nhiều khách hàng
quan tâm
- Luôn luôn cập nhật, giới thiệu những tour mới nhất theo đúng xu hướng thị trường.
- Thông tin về khuyến mãi phải rõ ràng.
- Cho phép khách hàng tìm kiếm nhanh chóng, chính xác theo nhiều tiêu chí.
- Cho phép thống kê các đơn hàng của mình đã đặt tại công ty.
Về phía người quản trị website:
- Cập nhật thông tin hàng hoá trực tuyến
- Dễ dàng cập nhật và thường xuyên thay đổi hình ảnh, thông tin chi tiết giá các tour bạn
sẽ kinh doanh ở bất cứ đâu.
- Quản lý các đơn đặt hàng trực tuyến
- Quản lý, lưu trữ và báo cáo các thông tin về đặt hàng và trạng thái của đơn hàng
- Quản lý khách hàng
- Lưu trữ các hoạt động gắn với các khách hàng của cửa hàng hoặc công ty. Mọi hoạt
động gắn với khách hàng và đơn hàng đều có thể thực hiện từ xa, không phụ thuộc vào
vị trí địa lý.
- Thống kê chi tiết cụ thể, chính xác và nhanh chóng.

- Cho phép in các danh sách , các thông tin cần thiết.
Từ những thông tin trên, em tổng kết lại và thấy hệ thống cần quản lý được các thông
tin sau:
- Quản lý khách hàng cần quản lý thông tin về các khách hàng đặt mua sản phẩm. Mỗi
khách hàng sẽ có một tài khoản để đăng nhập vào trang web. Thông tin về khách hàng
bao gồm: Họ tên, giới tính, địa chỉ, số điện thoại, fax, email. Ngoài ra có thể có các
thông tin phụ như tên công ty mà khách hàng làm việc, trang web cá nhân của khách
hàng.
- Quản lý tour cần quản lý các thông tin về địa danh,khách sạn, phương tiện sẽ được
bán trên website
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 15
- Quản lý tin tức cần quản lý được danh sách các tin tức được đăng trên website như tin
tức , tin khuyến mãi, Bao gồm: Tiêu đề, nội dung, thời gian đăng tin.
- Quản lý các đơn hàng. Bao gồm thông tin về khách hàng, thời gian đặt hàng, địa
điểm giao hàng và danh sách các mặt hàng đã đạt kèm theo số lượng tương ứng.
II, CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Xác định các thực thể và thuộc tính.
Tập tin CSDL có tên Group-Travel.sql
Danh sách các bảng:
STT Tên bảng
1 Người dùng
2 Loại người dùng
3 Phân quyền
4 Trang
5 Châu lục
6 Quôc gia
7 Địa danh
8 Bài viết
9 Loại tour
10 Tour

11 Khởi hành
12 Khách sạn
13 Phương tiện
14 Khách hàng
Bảng Nguoi_dung: (Người dùng) bảng này là nơi lưu thông tin về mã người
dùng, họ tên, tên đăng nhập, mật khẩu, email. Mỗi một người dùng sẽ được phân
quyền nhất định thông qua khoa ngoai id_loai_nguoi_dung liên kết tới bảng
(loai_nguoi_dung)
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 16
Field Name Field
Type
Field
Size
Link to table Description
Id_nguoi_dung Int 11 Autoincrement
Not null
Id_loai_nguoi_dung Int 11 Loai_nguoi_dung Not null
Ho_ten Varchar 100 Not null
Ten_dang_nhap Varchar 100 Not null
Mat_khau Varchar 100 Not null
Email Varchar 100 Not null
Ngay_dang_ky date Not null
Bảng Loai_nguoi_dung: (Loại người dùng) lưu thông tin tên của từng loại
người dùng khác nhau như: admin, user… nhằm quản lý việc phân quyền một cách
chặt chẽ
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_loai_nguoi_dung Int 100 Autoincrement
Not null
Ten_loai_nguoi_dung Varchar 100 Not null
Bảng Phân quyền

Field Name Field
Type
Field
Size
Link to Description
Id_trang Int 11 Autoincrement
Not null
Id_loai_nguoi_dung Int 11 Loai_nguoi_dun
g
Not null
Bảng Trang
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_trang Int 11 Autoincrement
Not null
Ten_trang Varchar 100 Not null
Link Varchar 100 Not null
Bảng châu lục
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_chau luc Int 11 Autoincrement
Not null
Ten_chau_luc Varchar 200 Not null
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 17
Bảng địa danh
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_chau luc Int 11 Autoincrement
Not null
Ten_chau_luc Varchar 200 Not null
Bảng quốc gia
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_quoc gia Int 11 Autoincrement

Not null
Ten_quoc_gia Varchar 200 Not null
Id_chau_luc Chau_luc
Bảng bài viết: những thông tin trong bảng này lưu trữ thông tin của các bài viết
giới thiệu về các địa điểm du lịch bao gồm: Mã nội dung, mã quốc gia, mã địa danh,
tiêu đề bài viết, tóm tắt, hình ảnh, nội dung bài viết. Trong đó id_dia_danh và
id_quoc_gia là 2 khóa ngoài liên kết tới 2 bảng dia_danh và quoc_gia.
Field Name Field Type Field Size Link to table Description
Id_noi_dung Int 11 Autoincrement
Not null
Id_quoc_gia Int 11 Quoc_gia Not null
Id_dia_danh Int 11 Dia_danh Not null
Tieu_de Text Not null
Tom_tat Text Not null
Hinh_anh Varchar 100 Not null
Noi_dung Text Not null
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 18
Bảng loại tour
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_loai tour Int 11 Autoincrement
Not null
Ten_loai_tour Varchar 200 Not null
Mieu_ta Varchar 200 Not null
Ngay_tao Varchar 100 Not null
Bảng tour: Bao gồm các thông tin về mã địa danh, mã quốc gia, mã khỏi hành
( là các khóa ngoài liên kết tới các bảng tương ứng), tên tuor, miêu tả về tour, số ngày
của tour, ngày đi, ngày về, giá, chuyến bay, giờ bay, giờ đến, số ghế
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_tour Int 11 Autoincrement
Not null

id_dia_danh int 11 Dia_danh Not null
Id_quoc_gia Int 11 Quoc_gia Not null
Id_khoi_hanh Int 11 Khoi_hanh Not null
Ten_tour Varchar 100 Not null
Mieu_ta Varchar 500 Not null
So_ngay Int 11 Not null
Ngay_di Date Not null
Ngay_ve Date Not null
Gia Varchar 20 Not null
Chuyen_bay Varchar 30 Not null
Gio Varchar 20 Not null
So_cho Int 11 Not null
Ngay_tao Varchar 100 Not null
Bảng khởi hành
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_khoi hanh Int 11 Autoincrement
Not null
Noi_khoi_hanh varchar 200 Not null
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 19
Bảng khách sạn
Field Name Field Type Field Size Link to Description
Id_khach san Int 11 Autoincrement
Not null
Id_di_danh Int 11 Địa danh Not null
Ten_khach_san Varchar 200 Not null
Mieu_ta Varchar 200 Not null
Hinh_anh Varchar 200 Not null
Ngay_tao Varchar 200 Not null
Bảng phương tiên
Field Name Field Type Field Size Link to Description

Id_phuong tien Int 11 Autoincrement
Not null
Ten_phuong_tien Varchar 200 Not null
Mieu_ta Varchar 200 Not null
Hinh_anh Varchar 200 Not null
Bảng khách hàng: Lưu trữ thông tin của khách hàng đặt tour như họ tên, địa chỉ, điện
thoại, email, số người đi, mã số thuế, quốc tịch, mã visa, ngày cấp, ngày đăng ký và
mã khởi hành với khóa ngoài là id_khoi_hanh được lấy từ bảng khoi_hanh.
Field Name Field Type Field Size Link to
table
Description
Id_khach_hang Int 11 Autoincrement
Not null
Ten Varchar 20 Not null
Gop_y Varchar 300 Not null
Dia_chi Varchar 100 Not null
Dien_thoai Int 100 Not null
Emal varchar 100 Not null
So_luong_khach Int 11 Not null
Id_khoi_hanh Int Khoi_hanh Not null
Ngay_dang_ky Date Not null
Id_tour Int 11 tour Not null
Ten_tour Varchar 200 Notnull
Capcha Int 11 Notnull
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 20
2, Mô hình liên kết giữa các bảng
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 21
CHỨC NĂNG WEBSITE
Phân quyền: Giúp quy định mỗi người dùng có những chức
năng nhất định, đảm bảo an toàn thông tin cho website

Hiển thị: Các thông tin về tour, đại danh, quốc gia, phương thức
đi lại, giá thành tour
Thao tác: Đặt tour (đối với khách hàng), cập nhật, thêm mới,
sửa chữa các bài viết.
III. XÂY DỰNG WEBSITE
Website được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình php và cơ sở dữ liệu my sql. Giao
diện được chia sẻ trên mạng, thiết kế sẵn bởi CSS cùng với Javascript cũng đã được
chúng em vận dụng với mục đích làm cho giao diện website thân thiện và thu hút hơn.
1. Sơ đồ chức năng
2. Các trang chính
Trang index
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 22
Trang nội dung tour
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 23
Trang đặt tour
Trang bài viết
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 24
Trang admin
Trang thông báo đăng nhập
NHÓM 23 LTCDDH KHMT1K6 Page 25

×