Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

tạo động lực trong nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.11 KB, 21 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Trong công tác của các nhà quản lí thì vấn đề tạo động lực cho người lao động là
một vấn đề then chốt và quan trọng, bởi vì suy cho cùng thì công tác quản lí ở tổ
chức cũng là quản lí con người, thúc đẩy, tạo động lực cho người chính là yếu tố
quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng đến các mục tiêu mà tổ chức đề ra. Trường học
là 1 tổ chức đặc biệt, bởi vì mục tiêu của trường học là đem lại kiến thức cũng như
trau dồi những kĩ năng cần thiết và cơ bản cho học sinh, vì vậy các phương pháp
tạo đông lực của trường học có những nét đặc trưng so với các tổ chức khác.
I.Phương pháp hành chính-tổ chức:
1. Công cụ hành chính:
 Các quy định trong nhà trường đối với cán bộ và học sinh trong trường:
Nội quy học sinh
I - ĐẾN TRƯỜNG:
1, Học sinh đến trường phải mặc đúng quy định trang phục của trường. Không đi
dép lê, áo bỏ trong quần (quần sẫm màu, áo trắng có phù hiệu).
2, Học sinh vào lớp muộn quá 5 phút (bất cứ tiết học nào) đều không được vào lớp
và phải ngồi đợi tại văn phòng.
3, Không được đi xe đạp qua cổng trường, gửi xe đạp đúng nơi quy định, tuyệt đối
không gửi xe ngoài trường.
4, Phải có cử chỉ lời nói văn minh, lịch sự khi tiếp xúc với mọi người. Chào hỏi,
thưa gửi lễ phép với thầy cô giáo, với cán bộ, nhân viên trường mình và trường chủ
quản, không văng tục, gây gổ, đánh chửi bạn.
5, Không mang sách, truyện nhảm nhí và hung khí đến trường nếu phát hiện sẽ bị
tịch thu – không trả lại. Cấm hút thuốc lá, cấm mang quà bánh vào lớp, cấm chơi
trò ăn tiền. Cấm mang chất nổ, chất dễ cháy đến trường.
6, Không được đá cầu, đá bóng trong lớp và dọc hành lang, không xô đẩy, sắp xếp
lại bàn ghế, không ngồi lên thành lan can và tầng cao.
7, Cấm rủ bạn ngoài trường đến tụ tập quanh trường lớp, la cà hàng quán, gây gổ
đánh nhau.
8, Phải có ý thức bảo vệ của công và giữ vệ sinh chung, không vẽ bậy lên bàn, lên


tường, không trèo cây bẻ cành, không vứt rác, đổ nước khạc nhổ bừa bãi, đại tiểu
tiện đúng nơi quy định.
Làm hỏng tài sản của trường sẽ quy trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể lớp và phải
bồi thường.
II -TRONG LỚP:
1, Học sinh đến trường phải học bài, làm bài tập đầy đủ.
2, Khi có trống vào lớp học sinh phải khẩn trương về chỗ ngồi, không đứng ngoài
chờ giáo viên.
3, Khi thầy cô vào lớp học sinh phải đứng dậy nghiêm trang chào, sau khi thầy cô
cho phép mới được ngồi xuống.
4, Phải chú ý nghe giảng, ghi chép, làm bài nghiêm túc trong giờ học. Tuyệt đối
không được làm việc riêng trong giờ học. Nếu làm mất trật tự, làm ảnh hưởng đến
bài giảng của thầy cô và sự tiếp thu của bạn sẽ bị giáo viên hoặc giám thị mời ra
khỏi lớp.
5, Trường hợp giáo viên vắng đột xuất học sinh phải tuân theo đúng hướng dẫn của
giám thị, không làm ảnh hưởng đến giờ học của lớp khác.
6, Sổ điểm và sổ đầu bài do lớp phó học tập bảo quản, ghi chép các mục qui định.
Cuối mỗi buổi gửi lại văn phòng (khi lớp phó học tập vắng thì lớp trưởng thay).
7, Học sinh ốm đau đột xuất cần nghỉ giữa tiết phải được phép của thầy cô và giám
thị, không có lí do chính đáng tuyệt đối không được ra khỏi trường giữa buổi học.
8, Nghỉ học phải có giấy phép và ý kiến của cha mẹ học sinh. Nghỉ học không
phép 3 ngày sẽ bị đình chỉ học tập.
III – HOẠT ĐỘNG NGOÀI THỜI KHÓA BIỂU
1, Các hoạt động ngoại khóa như: phụ đạo, họp lớp, văn nghệ, thể thao, liên hoan
v.v… ngoài kế hoạch chung của trường phải báo cáo giáo viên chủ nhiệm và Ban
giám hiệu.
2, Học sinh không được tự ý đến trường ngoài các buổi học. Không được ở lại sau
buổi học (vì bất cứ lý do gì).
3, Các lớp có nhu cầu tham quan, du lịch phải thông qua kế hoạch với Ban giám
hiệu, được cha mẹ học sinh đồng ý, có giáo viên chủ nhiệm và đại diện cha mẹ học

sinh đi cùng.
IV – BIỆN PHÁP XỬ LÝ KỶ LUẬT:
1, Học sinh vi phạm nội qui, tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển
trách, cảnh cáo trước lớp.
2, Trường hợp bị cảnh cáo trước lớp, học sinh phải làm bản kiểm điểm và mời cha
mẹ đến trường bàn bạc biện pháp giáo dục.
3, Nếu học sinh tiếp tục vi phạm nội qui, giáo viên chủ nhiệm sẽ mời cha mẹ học
sinh đến thông báo ý định cho thôi học của trường. Nếu cha mẹ học sinh có nguyện
vọng nhà trường sẽ cho tiếp tục thử thách một thời gian.
+ Khi nhà trường có giấy mời cha mẹ, nếu học sinh có biểu hiện gian dối hoặc trì
hoãn việc chuyển giấy mời, học sinh sẽ bị đình chỉ học tập.
4, Trường hợp học sinh không chịu sửa chữa khuyết điểm (sau khi đã thông báo
cho cha mẹ, nhà trường sẽ kiên quyết cho thôi học).

Ghi chú: Quyền hạn xử lý kỷ luật.
- GVBM và giám thị có quyền cho học sinh nghỉ từng tiết trong từng buổi.
- GVCN và Giáo vụ có quyền cho học sinh nghỉ hoặc đình chỉ học tập từ 1 đến
3 buổi (HS vắng mặt không lý do quá 3 buổi phải báo cáo BGH).
- Ban giám hiệu quyết định việc cho học sinh thôi học.
QUI ƯỚC VĂN HÓA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
(Kèm theo Quyết định số 132/QĐ-THPT ngày 05/9/2013)
______________________________________
Điều 1. Thời gian làm việc
1. Chào cờ: Toàn thể CB, GV, NV tham dự tuần thứ 1 hàng tháng, các tuần
còn lại trong tháng GVCN dự cùng HS.
2. Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng:
- Buổi trực: Sáng từ 7g 00 đến 11g50 phút; chiều từ 13g50 đến 16g 40.
- Buổi không trực: Sáng từ 7g30 đến 11g; chiều từ 14g00 đến 16g30.
3. Giáo viên chủ nhiệm lớp: Có mặt tại trường vào giờ sinh hoạt 05 phút đầu
buổi ít nhất 3 buổi/ tuần, giám sát sinh hoạt 05 phút của lớp chủ nhiệm.

4. Giáo viên bộ môn: Vào, ra lớp đúng giờ theo thời khóa biểu nhà trường.
5. Nhân viên: Sáng từ 7g00 đến 11g30, chiều từ 14g đến 16g 40; nghỉ 01
ngày/ tuần, bộ phận quản lý trực tiếp sắp xếp đảm bảo phục vụ kịp thời hoạt động
giáo dục và học tập.
Điều 2. Kỷ luật lao động
1. CB, GV được Sở điều động đi công tác: Khi công văn triệu tập, trao đổi
với tổ trưởng sắp xếp lịch dạy thay và báo cáo với phó Hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn.
2. CB, GV nếu ốm đau hoặc có việc đột xuất cần nghỉ: Phải thông qua trước
với tổ trưởng để tổ sắp xếp người dạy thay, báo cáo với lãnh đạo trực.
3. Việc trễ giờ, trễ họp, bỏ giờ, bỏ họp:
- Trễ từ 5 phút đến 10 phút: GV vẫn tiếp tục việc dạy, họp bình thường
nhưng được tổ trưởng tổ chuyên môn nhắc nhở trong phiên họp tổ gần nhất; trể
trên 10 phút xử lý như bỏ tiết, bỏ họp.
- Bỏ tiết dạy: Được lập biên bản, gởi về tổ để tổ trưởng nhắc nhở trong phiên
họp tổ gần nhất.
- Bỏ họp: Phải chịu trách nhiệm về những nội dung trong phiên họp đã triển
khai; tổ trưởng nhắc nhở.
- Nếu bỏ, trễ giờ; bỏ, trễ họp lần thứ 3, Hiệu trưởng có văn bản phê bình; nếu
vẫn tiếp tục vi phạm lập hồ sơ xét kỷ luật, làm cơ sở xếp loại viên chức, đánh giá
chuẩn nghề nghiệp và xét thi đua.
Điều 3: Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của CB, GV, NV
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử: Phải đúng mực, có tác dụng nêu gương, giáo
dục đối với HS.
2. Trang phục: Phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư phạm, cụ thể:
- Trang phục làm việc hàng ngày: Nam áo sơ mi, quần sẫm màu; nữ áo dài,
Comple hoặc bộ váy; đi giầy hoặc dép có quai hậu. GV, NV mặc trang phục theo
quy định chuyên môn (nếu có);
- Trang phục ngày lễ: Thực hiện theo thông báo của ban tổ chức của từng
buổi lễ.

Điều 4. Về việc sử dụng tài sản công
1. Mọi thành viên trong nhà trường phải thực hiện tiết kiệm khi sử dụng
điện, nước, điện thoại cơ quan và bảo vệ tài sản công. Khi rời khỏi chỗ ngồi phải
chủ động xếp ghế lại đúng vị trí ban đầu; người cuối cùng rời khỏi phòng phải tắt
các thiết bị điện, nước và đóng cửa phòng.
2. Việc mượn và sử dụng các thiết bị hỗ trợ giảng dạy phải có kế hoạch và
chịu trách nhiệm trước nhà trường về những sự cố do bản thân gây ra; nếu làm mất
hoặc làm hư hỏng phải bồi thường theo thời giá.
Điều 5. Các hành vi CB, GV, NV không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của HS và đồng
nghiệp.
2. Không minh bạch trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh, trong đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của HS.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với
quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc HS học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khi đang tham
gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
7. Vi phạm quy định định dạy thêm, học thêm.
8. Vi phạm An toàn giao thông.
HIỆU TRƯỞNG

(đã ký)
 Hệ thống các kế hoạch:
1. Kế hoạch học tập của nhà trường: các kỳ thi, kỳ kiểm tra; các cuộc thi
học sinh giỏi cấp trường, cấp thành phố; chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp
THPT và kỳ thi Đại Học cho lớp 12. Kiểm tra trình độ chuyên môn của
giáo viên, chọn giáo viên giỏi, học nâng cao của giáo viên… (Phó HT 1
lập).

2. Kế hoạch Tư vấn tuyển sinh cho học sinh lớp 12: ( Đoàn trường lập).
3. Kế hoạch ngoại khóa: ( Đoàn trường lập).
4. Kế hoạch cho các họat động kỷ niệm trong năm: ngày thành lập trường,
20/11, Tết,… ( Đoàn trường lập).
5. Kế hoạch của Đoàn trường: ( Đoàn trường lập).
6. Kế hoạch trùng tu cơ sở vật chất trong năm học. ( Phó HT 2 lập)
 Hệ thống kiểm tra giám sát:
Trong và sau khi thực hiện các kế hoạch kiểm tra, giám sát chặt quá trình
thực hiện của nó, đảm bảo chất lượng tốt cho tòan cán bộ và học sinh trong
trường.
 Hệ thống kỷ luật: (nêu rõ trong nội quy)
2. Công cụ tổ chức:
 CƠ CẤU TỔ CHỨC TRƯỜNG THPT
 Các nhà quản lý:
STT Tên CS Người đứng đầu
1. Hội đồng quản trị HT: C.Trần Thị Mai
2. Ban giám hiệu HT: C.Trần Thị Mai
PHT1: Hoàng Văn Ánh
PHT2: Lê Thu Hương
3. Chi Bộ BTCB: T. Nguyễn Hữu Đức
4. Công đoàn trường T.Hoàng Việt Hà
5. Đoàn Thanh niên BT: Lê Lưu Phương
6. Kế toán-Nội vụ Trưởng phòng: Nguyễn Thị
Anh
7. Tổ chuyên môn

7.1
+ Tổ Toán Tin Tổ trưởng : Hoàng Đức Vinh

7.2

+ Tổ Văn Tổ trưởng :Trần Hiệu Nhiên

7.3
+ Tổ Sử Địa CD Tổ trưởng :Hoàng Việt Hà

7.4
+ Tổ Lý - KTCN Tổ trưởng :Đỗ Thanh Hữu

7.5
+ Tổ Hoá - Sinh - KTNN Tổ trưởng :Trịnh Minh
Nghĩa

7.6
+ Tổ Thể dục Tổ trưởng :Trần Duy Thanh

7.7
+ Tổ Ngoại ngữ Tổ trưởng :Đồng Thị Nhiệm

7.8
+ Tổ Ha`nh chính Tổ trưởng ;Trần Thị Thêu
8 Phòng Hợp tác QT TP: Lê Văn Khương
9
Phòng Hành Chính TP: Lê Thị Hồng Ánh.
Cơ cấu tổ chức cũng là một trong những yếu tố tạo động lực cho cán bộ công nhân
viên, giáo viên trong trường. Bởi vì , khi nắm giữ những vị trí quan trọng này thì
mỗi cán bộ công nhân viên sẽ có những quyền lợi nhất định, đồng thời cũng sẽ
phải mang những trọng trách hơn những người khác.
Để được nhận những vị trí trên, đòi hỏi cán bộ giáo viên, công nhân viên chức nhà
trường cần có những phấn đấu trong công việc, thường xuyên rèn luyện và nâng
cao không những trình độ chuyên môn mà còn trình độ quản lí,thêm vào đó đồng

thời 1 yếu tố cần thiết là có được sự tín nhiệm của tập thể .
3) Đánh giá về phương pháp hành chính và tổ chức đã được sử dụng ở trường
a) Ưu điểm:
• Với hệ thống nội quy cũng như kỉ luật được đặt ra, toàn bộ công nhân viên
chức cũng như học sinh đề chấp hành 1 cách nghiêm túc. Điều này tạo nên
sự thống nhất cũng như tính kỉ luật cao trong toàn trường.
• Với hệ thống kế hoạch chi tiết và đầy đủ, toàn trường đã thực hiện được mục
tiêu đề ra từ đầu năm học ( số lượng học sinh giỏi đạt 8%, tang 2% so với
mục tiêu đề ra, số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh đại 3%, tăng so với năm học
trước, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp cũng như đai học đều đạt hoặc vượt mức
chỉ tiêu đề ra, toàn trường có 5 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp
tỉnh,… )
• Với hệ thống kiểm tra giám sát thì những nội quy cũng như kế hoạch đã
được thực hiện 1 cách đầy đủ và nghiêm túc, đồng thời cũng đánh giá chính
xác trình độ của cán bộ công nhân viên cũng như học sinh.
• Với hệ thống kỉ luật thì những hành vi, hiện tượng xấu không còn diễn ra
thường xuyên, toàn trường dạy và học trong môi trường lành mạnh và
nghiêm túc.
b) Nhược điểm
• Hệ thống kỉ luật cứng nhắc đôi khi tạo áp lực cho học sinh, cán bộ công
nhân viên, giáo viên trong trường, điều này dẫn đến hậu quả là có những
hành vi làm việc không nghiêm túc, làm cho có làm chứ hoàn toàn không có
tính tự giác, đồng thời cũng gây nên tâm lí nặng nề mỗi khi đến trường cho
học sinh, giáo viên.
• Hệ thống kế hoạch đôi khi chưa thích ứng kịp với những thay đổi của môi
trường ( VD: việc đôi hình thức thi từ thi tự luận thành thi trắc nghiệm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc dạy và học của nhà trường, nếu như không có
những biện pháp, những kế hoạch tức thời thì sẽ gây ra khó khăn lớn cho
học sinh và giáo viên cũng như làm giảm thành tích thi đua của nhà trường.
• Hệ thống kiểm tra giám sát đôi khi còn bỏ qua những sai phạm của 1 bộ

phận giáo viên, học sinh ( do hiện tượng con ông cháu cha, hay những hành
vi tiêu cực khác trong quá trình dạy, học và quản lí.
• Hệ thống kỉ luật trong một số trường hợp gây ra những hậu quả tâm lí nặng
nề cho học sinh ( như bị nêu gương xấu trước trường có thể làm các em cảm
thấy tự ti, xấu hổ, dẫn đến những hành vi tiêu cực khác, hay như làm mất uy
tín của cán bộ công nhân viên, giáo viên.
4) Đề xuất phương pháp hoàn thiện
• Hệ thống nội quy, kỉ luật cần được đưa ra một cách hợp lí, vừa đảm bảo
được tính quy tắc nhưng đồng thời không tạo áp lực cho công nhân viên
chức, giáo viên, học sinh.
• Cần có những kế hoạch dự phòng cho những tình huống bất ngờ xảy ra, xây
dựng hệ thống kế hoạch hoàn chỉnh và phù hợp với mục tiêu mà nhà trường
đề ra
• Hệ thống kiểm soát cần làm việc công bằng, nghiêm túc để có thể đánh giá
chính xác và trung thực về các đối tượng.
II).Phương pháp kinh tế
1.Đối với Cán bộ công nhân viên Nhà trường:
a)Tạo động lực làm việc bằng công cụ tiền lương:
Từ trước đến nay, tiền lương luôn là một trong những yếu tố hàng đầu để tạo động
lực cho ngừoi lao động. Do đó,việc tạo động lực cho giáo viên thông qua công cụ
tiền lương được nhà trường rất cquan tâm.
Cá hình thức trả lương cho giáo viên ở trường hiện nay:
Tuỳ vào trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên giảng dạy, chất lượng
công việc mà nhà trường áp dụng nhưngc cách tính lương khác nhau đối với từng
giáo viên.
+ Thu nhập hang tháng của giáo viên bao gồm các khoản chính sau:
Lương cơ bản + phụ cấp (giờ giảng vượt giwò, chức vụ, chủ nhiệm)
Trong đó:
Lương cơ bản= (Hệ số lương * mức lương cơ bản Nhà nước quy định) + mức phụ
cấp đứng bục

Phụ cấp chủ nhiệm: 100.000đ/tháng
Phụ cấp chức vụ:
Đối với cấp trưởng phòng,bộ môn: từ 1.000.000đ-2.000.000đ/tháng
Phụ cấp học hàm, học vị: Thạc sĩ: 200.00đ/tháng; Tiến sĩ: 1.000.000đ/tháng
Thu nhập cuối kì: Lương vượt giờ 39.000đ-43.000đ/tiết
Ngoài ra có 1 số giáo viên tuỳ vào đặc thù và chức năng của công việc đnag đảm
đương mà nhà trường có thể thoả thuận với mức lương cao hơn.
b) Tạo động lực làm việc bằng công cụ tiền thưởng:
Xác định được vai tro kich thich của tiền thưởng đối với ngừoi lao động, nhà
trường áp dụng những hình thức sau:
• Thưởng định kì
Hằng năm, Nhà trường thực hiện chế độ thưởng định kì nhiều lần. Hình thức này
áp dụng cho tất cả CBCNV trong trường. Mục đích nhằm khuyến khích các giáo
viên hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
• Thưởng đột xuất
Căn cứ vào các đề tài, đề xuất, dự án , thành tích hay đống góp đặc biệt trong
học tập và nghiên cứu khoa học của CBCNV mà Hội đồng có quyết định khen
thưởng riêng.
• Các trường hợp đãi ngộ đặc biệt khác
Áp dụng cho các nhân tố xuất sắc có những sang kiến cải tiến kĩ thuật hoặc đưa
ra mô hình đào tạo mới có tính khả thi và hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho
Nhà trường.
2. Đối với học sinh theo học tại trường:
a) Công cụ tạo động lực bằng học bổng:
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho các em học sinh có thành tích học tập cao hoặc
học sinh nghèo vượt khó có cơ hội thi lấy học bổng Tài năng trẻ của tỉnh,thành
phố. Việc này khuyến khích các em nỗ lực hơn trong học tập, nâng cao chất lượng
và thành tích giao dục cho nhà trường.
b) Công cụ tạo động lực bằng thi đua khen thưởng:
Áp dụng cho nhwũng em học sinh có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi học

sinh giỏi, Olympic hay các giải liên quan đến học tập và nghiên cứu khoa học…,
các cuộc thi về hoạt động đoàn đội và xã hôi. Mức khên thưởng sẽ do Hội đồng
Nhà trường quyết định.
3) Đánh giá về công cụ kinh tế được sử dụng:
a).Đánh giá mức độ hài long về tiền lương tại trường:
Với cách tính lương hiện tại của Nhà trường thì có 58% số giáo viên hài long
với mức lương nhận được . 21% có ý kiến lương cơ bản hơi thấp, 15% cho rằng
phụ cấp cần tăng them. Có 12% đề xuất 1 mức chuẩn tính lương cụ thể và rõ ràng
hơn cho từng đối tượng công nhân viên để họ biết và phấn đấu thêm.
b).Đánh giá về hiệu quả hoạt động thi đua khen thưởng tại trường:
Qua kết quả điều tra cho thấy da số giáo viên và học sinh hài lòng về khoản tiền
thưởng của trường hiện nay. Các giáo viên đều gắn bó lâu dài với trường và không
có ý định rời bỏ. Thành tích nhà trường cũng tăng đáng kể vì mức khen thưởng cho
học sinh cũng như giáo viên trong các kì thi học sinh giỏi cũng như hoạt động cộng
đồng được tăng lên mỗi năm, các em có ý thức phấn đấu rõ rệt.
4).Đề xuất giải pháp hoàn thiện:
a).Hoàn thiện cơ chế trả lương
Chính nấc thang giá trị sống luôn ngày được thay đổi nên tiền lương tác động
cực kì lớn đến chất lượng cuộc sống của ngừoi lao động và là yếu tố họ quan tâm
đầu tiên khi làm việc cho một tổ chức. Bởi vậy nhà trường nên thường xuyên khảo
sát và đánh giá mức độ hài long của giáo viên với chế độ lương hiện tại, khắc phục
nhwũng thiếu sót trong chính sách tiền lương thông qua việc trưng cầu dân ý của
CBCNV, tìm ra ưu nhược điểm của cơ chế và có nhwũng điều chỉnh phù hợp. Điều
này giúp Nhà trường tránh khỏi những sai lầm mang tính chủ quan và áp đặt.
b).Hoàn thành hệ thống đánh gía thi đua khen thưởng:
Muốn công ciệc đánh giá khen thưởng có hiệu quả, Nhà trường phải áp dụng
chính sách thưởng phạt phân minh. Tránh tình trạng để người có công, làm việc
hiệu quả không được thưởng xứng đáng trong khi những ngừoi có thành tích kém
hơn lại được thưởng nhiều hơn.
III) Phương pháp tâm lí sử dụng trong trường học :

 Đối với giáo viên
1 Tạo động lực làm việc bằng hệ thống đánh giá thành tích hiệu quả và
công việc.
Động lực cũng chính là chức năng của sự kì vọng cá nhân. Một sự nỗ lực nhất định
sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành thích đó sẽ dẫn đến những kết quả
hoặc phần thưởng như mong muốn. Chính điều đó, buộc các nhà quản lí hiểu được
mối quan hệ trực tiếp giữa nỗ lực – thành tích, thành tích – kết quả, phần thưởng
cũng như cần tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả/phần thưởng đối với giáo viên.
2 Tạo động lực làm việc bằng các chính sách đào tạo, phát triển nghề
nghiệp và cơ hội thăng tiến
1 Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng công tác đào tạo.
Trong quá trình lao động, con người luôn phải tiếp xúc với những kiến thức về xã
hội, về kĩ thuật máy móc mà những kiến thức về công cụ này lại không ngừng phát
triển. Bởi vậy, nếu người lao động (giáo viên) không được đào tạo và bồi dưỡng
phát triển thì sẽ trở nên lỗi thời và lạc hậu. Vậy để tăng hiểu biết cho người lao
động, tạo hưng phấn trong quá trình lao động thì việc đào tạo và phát triển họ là
điều cần thiết.
2 Tạo động lực thúc đẩy bằng sự thăng tiến hợp lí.
Sự thăng tiến của người lao động có ý nghĩa quan trọng và luôn là vấn đề được
quan tâm trong công tác nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại các đơn vị.
Tuy nhiên đây là một công việc phức tạp và rất khó khăn, nếu sử dụng không hợp
lí có thể có những tác động tai hại.
3 Tạo động lực làm việc bằng yếu tố môi trường làm việc.
1 Điều kiện làm việc.
Để hoàn thành tốt công việc, người lao động ngoài tinh thần làm việc còn cần hỗ
trợ về vật chất như công cụ làm việc, các trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương
tiện Điều kiện làm việc càng được trang bị đầy đủ thì người lao động càng hoàn
thiện tốt công việc của mình.
2 Văn hóa và danh tiếng trường học.
Văn hóa trường học là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt

quá trình tồn tại và phát triển của trường học, trở thành các giá trị, quan niệm và
tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học và chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của trường học trong việc theo đuổi và
thực hiện các mục đích cũng như sự bền vững của trường học.
3 Quan hệ với lãnh đạo và đồng nghiệp
Đặc trưng của mối quan hệ con người là hoạt động giao tiếp, bao gồm hoạt động
giữa các cấp lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhau xuất phát từ mối quan
hệ giữa nhân viên và lãnh đạo. Hoạt động này càng diễn ra sôi nổi và thường
xuyên thì các mối quan hệ trong tổ chức càng gắn bó mật thiết. Xây dựng bầu
không khí làm việc thân thiện tích cực giúp cho việc tạo động lực, tích cực trong
công việc.
4 Tạo động lực bằng việc tự do tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã
hội.
Giáo viên trong trường được phép tự do tham gia các tổ chức chính trị, công đoàn,
câu lạc bộ “giáo viên năng động”, hội nông dân, hội Phụ nữ, trong và ngoài
trường, giúp cho đời sống tinh thần thêm phong phú khích lệ khả năng làm việc
hiệu quả hơn.
 Đối với học sinh.
1 Tạo động lực học tập bằng yếu tố môi trường học tập.
1 Xây dựng bầu không khí trong trường (mối quan hệ giữa bạn bè với
bạn bè, mối quan hệ với thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên trong
trường)
Ở các tổ chức đặc biệt là ở các trường học, vấn đề xây dựng bầu không khí trong
trường học luôn là mối quan tâm của mọi người. Vấn đề xây dựng không khí
trường học là một trong những ưu tiên hàng đầu của giáo dục, của công tác quản lý
học đường. Học sinh cảm thấy thoải mái, tự tin, hòa đồng khi giao tiếp với bạn bè,
được trao đổi với thầy cô giáo về mọi mặt (kiến thức cũng như tình cảm, những
khó khăn trở ngại trong đời sống hàng ngày…) khiến cho các em có một tâm lý vui
vẻ là động lực để thực hiện tốt việc học. Bất kì một học sinh nào cũng muốn tạo
mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè mình, thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên trong

trường vì điều này ảnh hưởng đến tinh thần học tập của học sinh. Theo các nhà tâm
lí thì bầu không khí vui vẻ, thân mật tại trường học có thể làm cho học sinh thoái
mái và tích cực hơn trong việc học tập. Luôn phải tạo không khí vui vẻ trong
trường học, tích cực, tránh tình trạng việc thúc ép, đó chính là yếu tố quan trọng
của công cụ tâm lí. Một mối quan hệ tốt với mọi người sẽ giúp cho tâm lí các em
được thoải mái và vui vẻ hơn trong học tập.
2 Văn hóa và danh tiếng trường học.
Văn hóa trường học là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của trường học, trở thành các giá trị, quan niệm và
tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của trường học và chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của trường học trong việc theo đuổi và
thực hiện các mục đích cũng như sự bền vững của trường học. Một trường học
danh giá, nổi tiếng các bề dày lịch sử, thành tích đào tạo, sự giáo dục chặt chẽ sẽ
giúp cho học sinh cảm thấy tự tin và kích thích tinh thần học tập của chính mình.
3 Điều kiện học tập.
Để học tập hiệu quả, ngoài tinh thần, học sinh còn được hỗ trợ các công cụ về vật
chất, phương tiện học tập đầy đủ giúp học sinh học tập tốt hơn.
2 Tạo động lực bằng việc tự do tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã
hội.
Học sinh trong trường được phép tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể khác: câu
lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ bóng rổ, âm nhạc, Đoàn thanh niên, Đội văn nghệ xung
kích, để đảm bảo đời sống tinh thần trở nên phong phú giúp cho việc tạo động
lực học tập và làm việc.
• Đối với các hoạt động của Đoàn trường, các hoạt động văn nghệ tập thể…
nên khuyến khích các em tham gia, để các em tự do thể hiện khả năng của
mình. Trong quá trình này cần có sự chú ý, quan tâm đối với các em, để các
em được làm đúng công tác mà mình ưa thích, có điểm mạnh, khuyến khích
các em sửa chữa và học hỏi những điều còn thiếu sót. Không nên thúc ép,
bắt buộc các em để tránh tạo tâm lý làm việc chống đối, sẽ gây giảm sút hiệu
quả và chất lượng công việc đề ra.

• Để các em được tự do tham gia các hoạt động, cũng như các chương trình,
các tổ chức khác ở ngoài trường, miễn là các hoạt động đó không có ảnh
hưởng xấu đến các em. Không nên ép các em chỉ được tham gia các hoạt
động của nhà trường, không chỉ trích cũng như có những thái độ xấu với các
em vì điều đó. Các em có thể tìm được sự đam mê, cũng như mơ ước của
mình ở những hoạt động mà nhà trường hiện chưa có.
3 Được sự hỗ trợ kịp thời của hoạt động “hỗ trợ tâm lí học đường” đảm bảo
sự phát triển đầy đủ về mặt tâm lí cho học sinh.
Trợ giúp tâm lí học đường là một hệ thống ứng dụng các tri thức tâm lí học vào
thực tiễn nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi, tối đa giúp các học sinh có thể tự
quyết định hay giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống học đường của mình
theo hướng tích cực để phát triển nhân cách toàn diện.
• Các thầy cô giáo và nhà trường cần phải tạo cho các em một môi trường học
tập vui vẻ, thân thiện về mặt tâm lý:
• Thường xuyên quan tâm đến các em, chú tâm đến tâm lý ở độ tuổi mới lớn,
các em có những thay đổi tâm sinh lý khi bước vào giai đoạn cấp ba. Lên
một cấp mới, gặp bạn bè mới cũng có thể dẫn đến nhiều thay đổi tiêu cực về
tâm lý. Thời điểm này, các em cần một sự điều chỉnh, hướng dẫn tận tình
của gia đìn kết hợp với nhà trường để giúp các em tránh khỏi những tâm lý
xấu, bị bạn bè xấu dụ dỗ, lôi kéo.
• Định hướng, giáo dục các em về vấn đề giao tiếp với các thầy cô, các cán
bộ nhân viên của trường, giúp các em có ý thức về nếp cư xử, đơn giản nhất
bắt đầu từ lời chào khi gặp các thầy cô, các cán bộ nhân viên trong thời nhiệt
tình đáp lại các em để các em có một tâm lý thoải mái nhất mỗi khi đến
trường.
Các hoạt động:
• Hoạt động chuẩn đoán tâm lí học sinh: hoạt động này mang tính định hướng
cho các nhà tâm lí trong trường học, nhằm :
- Chuẩn đoán để lập hoặc bổ sung dữ liệu cho hồ sơ tâm lí học đường của học
sinh.

- Chuẩn đoán để xác định phương thức và hình thức giúp đỡ các em học sinh
khi gặp khó khăn trong học tập, giao tiếp và khó khăn khác có liên quan.
- Chuẩn đoán nhằm lực chọn phương tiện, công cụ và hình thức trợ giúp các
em học sinh trong quá trình học tập một cách phù hợp nhất.
• Hoạt động dự phòng và phát triển tâm lí: hoạt động này được tiến hành với
tất cả các học sinh trong trường nhằm tạo ra những điều kiện tâm lí, xã hội
thuận lợi để học sinh có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt và nâng cao chất
lượng cuộc sống tinh thần của mình, gồm các hoạt động:
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
- Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở học sinh hoặc bồi dưỡng các
nhân tài, thần đồng.
- Chuẩn đoán sớm các rối loạn tâm lí có thể xuất hiện ở học sinh.
- Hạn chế mức tối đa rồi loạn tâm lí học đường ở học sinh.
• Hoạt động tư vấn, tham vấn tâm lí cho học sinh: đặc thù của tham vấn tư vấn
trong học đường là hướng tới đối tượng tham vấn, tư vấn : học sinh, giáo
viên, phụ huynh về tất cả các vấn đề liên quan đến đời sống tình cảm, công
việc, học tập trong cuộc sống hằng ngày.
• Hoạt động trị liệu tâm lí: nhà tâm lí học đường trở thành nhà trị liệu cho học
sinh, giúp học sinh vượt qua nhiều rối loạn tâm lí, song chỉ dừng lại ở giới
hạn cho phép.
• Hoạt động điều phối: với hoạt động này, học sinh sẽ nhận được sự trợ giúp
về xã hội, tâm lí của các cơ sở trợ giúp ngoài khuôn khổ trường học.
4 Tạo động lực bằng việc khen thưởng, biểu dương, công nhận trước toàn
trường.
• Trong quá trình học, việc thường xuyên khen thưởng và khuyến khích các
em chính là một động lực cho việc thúc đẩy khả năng của học sinh. Tuyên
dương, cổ vũ các em sau mỗi bài kiểm tra tốt, mỗi ý tưởng tốt đóng góp cho
bài giảng… là những hành động giúp các em có được tự tin, nhiệt tình để
tiếp tục phát huy, để có ý thức cùng xây dựng những giờ học tiếp theo. Khen
thưởng mỗi một học sinh trong giờ giảng có thể tạo nên “hiệu ứng” tốt để

kích thích tinh thần của các em khác phấn đấu và noi gương bạn mình, có ý
thức tốt trong mỗi giờ học, khiến các em thi đua theo phong trào. Điều đó
giúp nâng cao hiệu quả giáo dục.
• Ngoài ra, cần phải có những hoạt động tuyên dương, khen thưởng trước toàn
trường, trong giờ chào cờ hoặc sinh hoạt ngoại khóa. Học sinh đạt thành tích
cao trong học tập hay làm việc tốt, giúp đỡ bạn bè sẽ được tuyên duyên, biểu
dương trước toàn trường giúp cho các em học sinh khác lấy đó làm động lực
để phấn đấu học tập tốt hơn.
Khi kết thúc năm học, với những thành tích đạt được, học sinh được tặng
bằng khen, giấy khen, được ghi vào sổ thành tích như một sự công nhận nỗ
lực của các em đã bỏ ra.
• Tuyên dương khen thưởng bằng cách nêu danh trước toàn trường
• Tuyên dương khen thưởng bằng cách phát giấy chứng nhận, bằng khen…
trước những đóng góp cũng như những hành động cụ thể của các em
trong mỗi hoạt động học tập cũng như ngoại khóa…
Điều đó là sự cổ vũ về tinh thần đối với học sinh, vì tâm lý của các em luôn
muốn được mọi người công nhận, động viên trước mỗi nỗ lực của mình, đồng
thời cũng là sự cổ vũ các em khác có tấm gương như bạn để thực hiện theo, để
phát huy hơn nữa.
5 Tạo động lực bằng cách thực hiện các chương trình đào tạo, lập ra các
Đội tuyển, lớp nâng cao về các môn học, kĩ năng để phát triển.
• Các em học sinh được quyền tham gia vào các Đội tuyển, các lớp nâng
cao sau khi được chọn lọc giúp các em phát triển tư duy về môn học cao
hơn giúp các em có tự tin hơn trong việc học tập.
• Mở những lớp học, tổ chức và giới thiệu các khóa học kĩ năng mềm (kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, vốn sống…). Có một thực tế hiện
nay rằng kĩ năng sống của học sinh, sinh viên còn rất yếu kém, đặc biệt là
ở học sinh thành phố, gia đình có điều kiện nên các em không phải làm
bất cứ việc gì. Các khóa học được mở ra là cơ hội để các em nâng cao
vốn sống của mình, nhận thức được tầm quan trọng của việc học cũng

như mọi yếu tố cần thiết khác trong cuộc sống. Từ đó, giáo dục các em sẽ
có ý thức, trách nhiệm, có hứng thú và nỗ lực đối với chính bản thân
mình, say mê với việc học hơn.
• Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa như du lịch, dã ngoại,
tìm hiểu khoa học và đời sống môi trường xung quanh… Qua đó giúp các
em có thời gian thư giãn sau những giờ học căng thẳng, đồng thời là cơ
hội giúp gắn kết các em với nhau, các em với thầy cô giáo, với nhà
trường.
Đối với cán bộ, nhân viên:
1 Trách nhiệm của nhà lãnh đạo:
• Nhà lãnh đạo cần có thái độ hòa nhã, ngang hàng với các cán bộ nhân viên
cấp dưới, khuyến khích, động viên đúng lúc, đúng chỗ để mọi người có được
sự phấn khởi, tâm lý vui vẻ trước công việc mình làm tốt. Điều đó tạo động
lực để các cán bộ nhân viên phát huy.
• Nhà lãnh đạo cần giúp toàn thể các nhân viên ý thức được sự quan trọng
trong lỗi cư xử của mình với nhau để tạo ra một môi trường thân thiện, hòa
đồng, gây nên một tâm lý thoải mái khi làm việc, tránh tạo ra sự đố kị, cạnh
tranh. Khi tâm lý con người tốt thì công việc họ làm mới có hiệu quả tốt.
2 Trách nhiệm của các hội, ban ngành, đoàn thể:
• Quan tâm, hỗ trợ đời sống tinh thần của các cán bộ công nhân viên. Các tổ
chức đoàn thể lập ra để khuyến khích cũng như lưu tâm đến cuộc sống
thường ngày cũng như hoạt động công tác của công nhân viên, tạo cho họ
động lực và chỗ dựa tinh thần trong công việc…
• Những hoạt động giải trí, vui chơi vào dịp nghỉ lễ, Tết, các cuộc họp, liên
hoan tổng kết cuối năm, cuối kì… là cơ hội để gắn bó người với người, để
mọi người hiểu nhau hơn, giải tỏa áp lực công việc và có cơ hội trao đổi với
nhau về những điều chưa hài lòng trong cuộc sống, trong công việc. Tránh
thái độ chỉ trích, phê bình tập thể, tạo ra áp lực tâm lý xấu.
 Đánh giá ưu nhược điểm:
• Ưu điểm:

- Công cụ tâm lý tác động về mặt đời sống tinh thần tình cảm của người
lao đông cũng như của học sinh nên là phương pháp khiến cho tâm lý của
nhà quản lý cũng như người chịu tác động đều cảm thấy thoải mái, nhẹ
nhàng.
- Không cần phải đầu tư quá nhiều về mặt kinh tế để thực hiện các biện
pháp tâm lý.
- Dễ gây được sự tín nhiệm và tin tưởng của những người chịu sự ảnh
hưởng của nó. Qua đó, nhà quản lý (cụ thể ở đây là ban lãnh đạo trường)
có thể dễ dàng đạt được mục đích của mình, tạo nên hiệu quả lao động và
học tập cao.
• Nhược điểm:
- Cần mất nhiều thời gian để thực hiện những biện pháp tâm lý này, vì nó
có tác dụng không nhanh mạnh như tác động kinh tế hay hành chính,
chưa làm người chịu sự quản lý ý thức rõ ràng về lợi ích cũng như nghĩa
vụ và tầm quan trọng của nó.
- Công cụ tâm lý còn bị phụ thuộc nhiều vào ý thức của người lao động,
của các đối tượng học sinh. Nếu cả một tập thể người đều ý thức kém,
hoạt động vì lợi ích cá nhân riêng lẻ,… thì việc sử dụng công cụ tâm lý sẽ
trở thành vô nghĩa.
 Đề xuất phương án hoàn thiện
• Các công cụ tâm lí có tác dụng vô cùng lớn, nên chú trọng đầu tư
cho phương pháp này.
• Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên về phương pháp tâm
lí.

×