Trang i
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này trình bày một phương pháp mới để đo lường tỷ giá
thực hiệu lực gọi là value-added exchange rate (VAREER) và thực hiện tính
toán cho Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2013. Với tỷ giá thực đa phương
được tính theo phương pháp mới, bài nghiên cứu thực nghiệm sự tác động đến
cán cân thương mại (CCTM) của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2013.
Phương pháp VAREER l một phương pháp tiếp cận mới đối với tỷ giá
thực hiệu lực REER, theo đ REER được tính dựa trên phn giá trị gia tăng
(GTGT) của hng ha v dịch v m mỗi quốc gia đng gp vo chu trình sản
xuất ton cu. Điu đ hon ton ph hợp với thực tế hội nhập ngy cng sâu
rộng của các quốc gia trên thế giới, trong đ c Việt Nam. Kết quả cho thấy c
một sự chênh lệch đáng kể giữa VAREER v REER trong giai đoạn 1999 –
2013, đc biệt t năm 1999 là thời điểm bắt đu c sự điu chnh mạnh v hệ
thống tin tệ của nhiu nước trên thế giới t sau cuộc khủng hoảng ton cu
1997 – 1998. Ch số VAREER v REER so với mốc thời điểm năm 1999 ln
lượt vo khoảng là 130.89 và 128.7 (kỳ gốc 1999). Điu đ cho thấy rng
đng VND đang được định giá cao khoảng 30.89% nếu xt theo ch số
VAREER. Ngoi ra, sự chênh lệch lớn giữa VAREER v REER theo thời gian
đt ra một câu hi lớn v độ chính xác của ch số REER trong việc đo lường
mức cạnh tranh của hng ha Việt Nam trên trường quốc tế.
Mô hình Vector hiệu chnh sai số VECM được sử dng để nghiên cứu
tác động của tỷ giá thực VAREER lên CCTM của Việt Nam. Kết quả cho thấy,
có mối tương quan thuận giữa VAREER và CCTM trong dài hạn, khoảng
2.3%. Đng thời trong ngắn hạn, mối tương quan giữa VAREER và CCTM là
ngược chiu, sau đ được điu chnh v trạng thái cân bng trong dài hạn
thông qua hệ số điu chnh. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết
đường cong J. Ngoài ra, cú sốc của tỷ giá VAREER c tác động tương đối
mạnh với sự thay đổi của cán cân thương mại trong thời kỳ đu, tuy nhiên tác
động ny c xu hướng giảm dn những năm sau đ.
Trang ii
MỤC LỤC
Tóm tắt i
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục hình v
Danh mục bảng vi
Mở đầu 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 3
1.1 Tổng quan 3
1.2 Bố cục trình bày 4
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI 5
2.1 L thuyết v t gi 5
2.1.1 TGHĐ danh nghĩa 5
2.1.2 TGHĐ thực: 6
2.2 Tc động của t giá thực lên cn cân thương mại 9
2.2.1 Khái niệm cán cân thương mại (CCTM) 9
2.2.2 Tác động t giá thực lên CCTM 9
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây 12
2.3.1 Các nghiên cứu liên quan đến GTGT v đo lường tỷ giá thực hiệu
lực GTGT. 12
2.3.2 Các nghiên cứu v tác động của tỷ giá thực lên CCTM 16
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU 19
3.1 Phương php nghiên cứu 19
3.1.1 Chuyên môn hóa theo chiu dọc 19
3.1.2 Ch số VAX v cách đo lường 22
3.1.3 Thiết lập công thức tính VAREER 27
Trang iii
3.1.4 So sánh VAREER và REER. 34
3.1.5 Thực nghiệm tính VAREER. 40
3.1.6 Mô hình nghiên cứu VECM 41
3.2 Mô tả dữ liệu. 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1 Kết quả tính VAREER 50
4.2 Kết quả nghiên cứu VECM 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 68
Tài liệu tham khảo 69
PHỤ LỤC 1: GIÁ TR GIA TĂNG VÀ TỶ TRNG CA VIỆT NAM. 72
Hộp 1: T trọng v GTGT của Việt Nam với một số đối tc
thương mại 72
Hộp 2. Vì sao đo lường mậu dịch trên GTGT lại trở nên quan trọng 74
PHỤ LỤC 2: BẢNG SỐ LIỆU VÀ KẾT QUẢ 77
Trang iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCTM
Cán cân thương mại
CES
Constant Elasticity of
Substitution
Độ co giãn thay thế bất biến
CPI
Consumer Price Index
Ch số giá tiêu dùng
EUV
Exports Unit Value
Giá trị đơn vị xuất khẩu
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GTAP
Global Trade Analysis
Project
Dự án phân tích thương mại
toàn cu
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tin tệ quốc tế
NEER
Nominal Effective Exchange
Rate
TGHĐ danh nghĩa c hiệu
lực
PPI
Producer Price Index
Ch số giá sản xuất
PPP
Purchasing Power Parity
Ngang giá sức mua
OECD
Organisation for Economic
Cooperation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
RER
Real Exchange Rate
TGHĐ thực
REER
Real Effective Exchange Rate
TGHĐ thực có hiệu lực
TGHĐ
Tỷ giá hối đoái
ULC
Unit Labor Cost
Chi phí đơn vị lao động
VAREER
Value-added Real Effective
Exchange Rate
Tỷ giá thực có hiệu lực tính
trên GTGT
VAX
Value Added to Export
GTGT trong xuất khẩu
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
WPI
Wholesale Price Index
Ch số giá bán buôn
Trang v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4. 1 Giá trị VAREER v REER trong giai đoạn 1999 – 2013 50
Hình 4. 2: Sự biến động của các ch số REER và VAREER 52
Hình 4. 3 Mức độ biến động của VAREER v REER trong giai đoạn 1999-
2013 53
Hình 4. 4 Giá trị VAREER với các giả định khác nhau 54
Hình 4. 5 Kết quả Unit root test cho các chuỗi dữ liệu 55
Hình 4. 6 Kết quả lựa chọn độ trễ theo các tiêu chuẩn 57
Hình 4. 7 Kiểm định tính dng của phn dư 58
Hình 4. 8 Kiểm định đng liên kết Johansen 58
Hình 4. 9 Kết quả ước lượng mô hình VECM trong dài hạn 59
Hình 4. 10 Kết quả ước lượng mô hình VECM trong ngắn hạn 60
Hình 4. 11 Kiểm định LM 64
Hình 4. 12 Kiểm định White 64
Hình 4. 13 Kiểm định AR 65
Hình 4. 14 Kiểm định tính dng của phn dư 65
Hình 4. 15 Hàm phản ứng đấy 66
Hình 4. 16 Phân rã phương sai 67
Trang vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng A. 1: Giá trị gia tăng trong xuất khẩu của Việt Nam đến 74
Bảng A. 2: 20 đối tác thương mại có mậu dịch GTGT lớn nhất 77
Bảng A. 3: GDP deflator của Việt Nam v các đối tác thương mại 78
Bảng A. 4: Tỷ giá danh nghĩa của các nước so với USD 79
Bảng A. 5: Tỷ trọng giá trị gia tăng của Việt Nam với 20 nước đối tác
thương mại. 80
Bảng A. 6: Bảng số liệu v BOT, VAREER, GDP_VN và GDP_w t 1991 -
2013 (quý) 81
Trang 1
MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực (REER) là một khái niệm rất quen thuộc
trong kinh tế học bởi tm quan trọng và tính ứng dng rộng rãi của nó. REER đo
lường giá trị của một đng tin so với một rổ các đng tin ngoại tệ khác. Việc hiểu
và vận dng đúng REER giúp điu chnh tỷ giá phù hợp với các chính sách tăng
trưởng kinh tế, củng cố vị thế của đng nội địa cũng như cân bng cán cân thương
mại (CCTM)
REER được tính toán trước đây dựa trên giả định rng việc mậu dịch giữa
các nước ch dựa trên hàng hóa và dịch v cuối cùng. Điu đ không còn phù hợp
để phân tích chính sách cạnh tranh khi các yếu tố đu vào t nhập khẩu được sử
dng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Trong một thế giới toàn cu ha như hiện
nay, hơn hai phn ba tổng mậu dịch là việc giao thương hng ha trung gian giữa
các nước. “Cỗ máy Châu Á” l khái niệm mà Richard E. Baldwin (2008) nhắc đến
đã cho thấy một điu rng các chuỗi cung ứng hng ha trung gian đang phát triển
mạnh tại Châu Á. Trong một bài nghiên cứu khác của Dedrick, Kraemer và Linden
(2010) con số ny đã tăng lên gấp hai ln kể t năm 1970. Đc biệt ở các nn kinh
tế mới nổi, việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu dựa phn lớn vào nhập khẩu sản phẩm
trung gian t các nước phát triển. Kết quả là phn đng gp của nước ngoài chiếm
một tỷ lệ lớn trong xuất khẩu của mỗi quốc gia.
Tất cả những điu trên đt ra một vấn đ mới, đ l cn phải thay đổi giả
định trong công thức tính REER và tìm ra một công thức mới để thay thế cho công
thức REER truyn thống. Chẳng hạn, nếu VND tăng giá so với các đng tin khác
thì hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu ra nước ngoài trở nên đắt hơn. Nhưng khi
VND tăng giá, điu đ cũng đng nghĩa với hàng hóa trung gian nhập khẩu để làm
nguyên liệu đu vào của Việt Nam trở nên rẻ hơn. Như vậy cn phải xây dựng một
công thức mới nhm phản ánh cả những thay đổi trong giá cả của hàng hóa trung
gian vào tỷ giá thực đa phương. Điu này REER chưa đáp ứng được, vì REER được
Trang 2
tính dựa trên một giả định khá cứng nhắc là mậu dịch ch dựa trên sản phẩm cuối
cùng hay nói cách khác ch dựa vào tỷ trọng xuất nhập khẩu gộp giữa các nước.
Bems và Johnson (2012) đã giới thiệu khác niệm mới – VAREER. Theo đ,
VAREER là TGHĐ thực có hiệu lực nhưng c phản ánh phn GTGT mà mỗi quốc
gia đng gp vo chuỗi cung ứng toàn cu. Vậy VAREER được tính toán như thế
nào? Bài nghiên cứu này sẽ lm rõ phương pháp tính toán VAREER v thực
nghiệm tính VAREER cho Việt Nam trong giai đoạn 1999-2013. T kết quả có
được, bài nghiên cứu tiếp tc khảo sát tác động của tỷ giá thực đa phương tới
CCTM của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn trong giai đoạn 1999 – 2013 bng
các sử dng mô hình VECM.
Trang 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Tổng quan
Trong nhiu vấn đ tranh luận v kinh tế toàn cu, TGHĐ luôn được xem là
trung tâm chính vì vai trò của nó trong sự bn vững của nn kinh tế. TGHĐ là một
trong những yếu tố quan trọng và có quan hệ mật thiết với nn kinh tế tng quốc gia.
Chính vì vậy, việc sử dng TGHĐ nào để đo lường sức mạnh cạnh tranh trong mậu
dịch với các đối tác nước ngoi luôn l điu mà các quốc gia quan tâm.
Một trong những tỷ giá đa phương được sử dng phổ biến nhất là REER.
Tuy nhiên, REER được xây dựng dựa trên tỷ trọng gộp của xuất khẩu và nhập khẩu
của quốc gia so với các đối tác thương mại. Điu này không còn phù hợp với nn
kinh tế hiện đại, khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn ha v do đ ch sản xuất
một hoc một vài cấu phn của một sản phẩm. Tuy nhiên, xuất nhập khẩu gộp
không phản ánh được phn giá trị gia tăng mà mỗi quốc gia đng gp, do đ không
phản ánh đúng sức cạnh tranh trong thương mại giữa các quốc gia.
Lấy ví d v sản xuất xe Ford tại Trung Quốc để mô tả cho ý tưởng v
thương mại GTGT. Theo cách tiếp cận truyn thống của Armington (1969), chiếc
xe Ford như l một “sản phẩm” cuối cùng của Trung Quốc và giả sử rng Trung
Quốc cạnh tranh với những nhà cung ứng xe khác trên thị trường quốc tế. Theo như
định nghĩa ny, một sự tăng lên v giá của một chiếc xe Ford sẽ dẫn đến sự giảm sút
sức cạnh tranh của Trung Quốc. Trong thực tế, Trung Quốc l điểm lắp ráp cuối
cùng của chiếc xe Ford trong một quy trình sản xuất mang tính liên kết qua nhiu
nước. Điu này cho thấy rng nhu cu v dịch v lắp ráp (là GTGT của Trung Quốc)
sẽ thay đổi như thế nào khi giá của dịch v thay đổi (tin lương nhân công tại Trung
Quốc thay đổi). Nhưng khác biệt l định nghĩa lại “sản phẩm” của Trung Quốc ch
là một phn GTGT của chiếc xe Ford được sản xuất tại nước này.
Bems v Johnson (2012) đã sử dng một hệ thống dữ liệu Input – Output
toàn cu để ước lượng tỷ trọng mậu dịch song phương c kết hợp sản phẩm trung
Trang 4
gian, kết hợp với các điu kiện cân bng của thị trường và các giả định v độ co
giãn thay thế, t đ tính được TGHĐ thực có hiệu lực có kết hợp GTGT.
Dựa trên công thức đ, bài nghiên cứu này tính lại ch số REER dựa trên
GTGT mà Việt Nam đng gp vo chuỗi cung ứng toàn cu. Mc đích của bài
nghiên cứu là trả lời cho các câu hi:
Thứ nhất, việc giả định và tính toán của VAREER như thế nào và VAREER
có thật sự tốt hơn để đo lường sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên
trường quốc tế hay không?
Thứ hai, sự khác biệt giữa tỷ giá mới VAREER v REER như thế nào v mt
thực nghiệm cho Việt Nam giai đoạn 1999 – 2013.
Thứ ba, đã c nhiu bài nghiên cứu v tác động của tỷ giá lên cán cân thương
mại của Việt Nam được thực hiện trong thời gian qua bng cách sử dng REER.
Bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu liệu việc sử dng VAREER sẽ cho ra kết quả như
thế nào.
1.2 Bố cục trình bày
Bi nghiên cứu được trình by như sau. Trong Phn 2 chúng tôi trình by
những lý thuyết nn tảng v tỷ giá v cán cân thương mại cũng như mối liên hệ giữa
tỷ giá v cán cân thương mại được thể hiện qua điu Marshall – Lerner và hiệu ứng
đường cong J. Phn 3 trình by phương pháp tính VAREER, phương pháp sử dng
mô hình Vector hiệu chnh sai số VECM và ngun dữ liệu. Phn 4 trình bày kết quả
nghiên cứu và cuối cùng Phn 5 rút ra kết luận.
Trang 5
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI
2.1 L thuyết v t gi
TGHĐ giữa hai nước là mức giá tại đ đng tin của một nước được biểu
hiện qua đng tin của nước khác.
TGHĐ l tương quan sức mua giữa đng nội tệ v đng ngoại tệ và phản ánh
sức mua của đng nội tệ, đng thời thể hiện quan hệ cung cu ngoại hối.
2.1.1 TGHĐ danh nghĩa
TGHĐ danh nghĩa song phương (NER - Nominal Exchange Rate) là tỷ giá
được sử dng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá
của một đng tin được biểu thị thông qua một đng tin khác nhưng chưa đ cập
đến lạm phát.
TGHĐ danh nghĩa đa phương (NEER – Nominal Effective Exchange Rate)
đo lường sức mua của một đng tin so với một rổ các đng tin ngoại tệ khác.
NEER được tính theo công thức
Trong đó
là số lượng đối tác thương mại trong rổ tin tệ
là TGHĐ danh nghĩa song phương so với đng tin nước được đo
lường bng số lượng đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
là trọng số thương mại đối với quốc gia tại thời điểm , nó phản
ánh phn đng gp của xuất nhập khẩu đối với quốc gia so với tổng
xuất nhập khẩu của quốc gia .
Trang 6
2.1.2 TGHĐ thực:
Là tỷ giá danh nghĩa được điu chnh bởi tương quan giá cả trong và ngoài
nước.
Tỷ giá thực song phương RER:
Là tỷ giá danh nghĩa song phương được điu chnh theo mức chênh lệch lạm
phát giữa hai nước và thể hiện sức mua của đng nội tệ so với đng ngoại tệ. Tỷ giá
thực song phương được xem l thước đo cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế của một
quốc gia so với một quốc gia khác.
Công thức tính
Trong đó: là tỷ giá danh nghĩa tính bng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị
ngoại tệ;
là mức giá trong nước và
là mức giá ở nước ngoài.
Nếu
thì ngang giá sức mua xảy ra. Khi đ đng nội tệ và ngoại tệ có sức
mua tương đương nhau.
Nếu
, đng nội tệ được định giá thấp. Trường hợp này sẽ khuyến
khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Nếu
, đng nội tệ được định giá cao. Trường hợp ny ngược lại, giá
hng ha trong nước sẽ trở nên đắt hơn, khuyến khích nhập khẩu và hạn chế xuất
khẩu.
Trang 7
Tỷ giá thực đa phương REER.
Tỷ giá thực song phương RER c thể được xem là cơ sở để xác định giá trị
thực của đng tin trong nước so với một đng tin ngoại tệ khác. RER được tính
dựa trên giá cả hàng hóa giữa các quốc gia và tỷ giá danh nghĩa song phương.
Chẳng hạn, một chiếc bánh hambuger được bán với giá 1.5USD tại Mỹ; 1 EUR tại
Canada và tỷ giá danh nghĩa l 1.5USD / 1EUR. Khi đ RER = (1.5) x 1EUR / 1.5
USD = 1. Nếu RER = 1 thì chiếc bánh hambuger này có giá trị như nhau tại Mỹ và
Canada, khi đ ta ni rng ngang giá sức mua tn tại. Nhưng điu gì xảy ra nếu
chiếc bánh hambuger được bán với giá 1.1 EUR tại Canada. Khi đ RER = 1.5 x
1.1 EUR / 1.5 USD = 1.1. Lúc này ở Canada người ta phải mua với giá đắt hơn lúc
trước 10% hay nói cách khác, với tỷ giá danh nghĩa 1.5 USD / 1EUR, đng EUR đã
được định trên giá trị thực 10%. Điu đ đng nghĩa với tỷ giá danh nghĩa lúc ny
phải điu chnh vì kinh doanh chênh lệch giá xảy ra. Chiếc bánh rẻ hơn tại Mỹ
khiến người ta đổ xô đi mua USD để mua bánh ở Mỹ với giá 1.5 USD và bán lại tại
Canada với giá 1.1 EUR và kiếm lời 0.1 EUR mỗi chiếc bánh (giả sử không xt đến
những yếu tố khác ảnh hưởng đến kinh doanh chênh lệch giá chẳng hạn chi phí vận
chuyển, chi phí giấy tờ). Khi có một sự biến động giá cả hàng hóa, sẽ luôn có một
sự điu chnh trở v trạng thái cân bng, khi đ tỷ giá thực sẽ trở v đúng với giá trị
1.
Vậy làm thế nào so sánh ngang giá sức mua khi một quốc gia mua bán nhiu
hơn một hàng hóa. Để lm điu này, các nhà kinh tế thường sử dng tỷ giá thực đa
phương REER.
REER đo lường giá trị của một đng tin so với một rổ các đng tin ngoại
tệ khác v được tính dựa trên giá cả của một rổ hàng hóa và dịch v trong nước
(thường là ch số CPI). Nhưng cn nhớ rng, REER v RER đu không đo lường
giá trị tuyệt đối. Giá trị RER=1.1 ở trên sẽ không c ý nghĩa gì nếu n không được
so sánh với một gốc thời gian c thể.
Trang 8
Tương tự như RER, REER ch đo lường sự thay đổi của giá cả hàng hóa và
dịch v so với một năm gốc th thể. Chẳng hạn nếu tại năm gốc 1995 REER có giá
trị 1 và có giá trị 1.1 vo năm 2013, điu đ nghĩa l so với năm gốc 1995, ch số
giá cả hng ha năm 2013 đã tăng 10% (các yếu tố khác không đổi). Nếu REER
không thay đổi trong một khoảng thời gian rất dài lúc này ta nói rng PPP tn tại.
REER theo tiêu chuẩn được đ cập trong bài nghiên cứu của Armington
(1969), McGuirk (1987), Bayoumi et al (2005) theo đ REER được tính toán dựa
trên giả định rng những hng ha được giao thương ch là sản phẩm cuối cùng
(không có sản phẩm trung gian). Ngoài ra, khi tính toán REER thường đi kèm với
giả định v độ co giãn không đổi của sản phẩm thay thế giữa các sản phẩm đến t
các quốc gia khác nhau.
Các ch số được sử dng phổ biến để đo lường REER bao gm ch số giá tiêu
dùng CPI, ch số giá sản xuất (PPI), ch số giảm phát GDP, chi phí đơn vị lao động
(ULC). Bài nghiên cứu này chủ yếu tập trung REER được tính toán dựa trên CPI.
REER được tính theo công thức
Trong đó
là số lượng đối tác thương mại trong rổ tin tệ
là TGHĐ danh nghĩa song phương so với đng tin nước được đo
lường bng số lượng đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
là trọng số thương mại đối với quốc gia tại thời điểm , nó phản
ánh phn đng gp của xuất nhập khẩu đối với quốc gia so với tổng
xuất nhập khẩu của quốc gia .
là ch số giá quốc gia tại thời điểm t và
là ch số giá của quốc
gia tại thời điểm t.
Trang 9
2.2 Tc động của t giá thực lên cn cân thương mại
2.2.1 Khái niệm cn cân thương mại (CCTM)
CCTM là sự khác biệt giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia
trong một thời gian nhất định. Đây l một trong những yếu tố cơ bản của nn kinh
tế có ảnh hưởng đến giá trị tương đối của đng tin một quốc gia.
Có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến CCTM, gm TGHĐ, thu nhập trong nước,
thu nhập nước ngoài và mức giá nước ngoài.
Theo điu kiện Marshall - Lerner, khi đng tin nội địa được định giá thấp
hơn so với đng tin nước ngoài, xuất khẩu trong nước sẽ tăng hơn nhập khẩu, do
đ CCTM sẽ được cải thiện. Mt khác, khi đng tin trong nước được định giá cao
hơn so với nước ngoài, nó sẽ gây ra thâm ht thương mại tăng do nhập khẩu nhiu
hơn xuất khẩu.
Bên cạnh đ, sự thay đổi trong thu nhập trong nước v nước ngoi cũng đng
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến CCTM. Nếu thu nhập quốc gia Việt Nam
tăng, người dân sẽ tiêu th hng ha nước ngoài nhiu hơn. Kết quả dẫn đến một sự
gia tăng trong nhập khẩu và làm thâm ht CCTM. Đng thời, khi thu nhập giảm,
nhu cu đối với hng ha nước ngoài sẽ giảm, điu này dẫn đến CCTM thng dư.
Hơn nữa, sự gia tăng giá trị đng tin trong nước cũng sẽ ảnh hưởng đến
CCTM. Nếu đng tin Việt Nam tăng giá so với nước ngoài, nó sẽ lm tăng nhập
khẩu nhiu hơn xuất khẩu, do đ CCTM trở nên thâm ht. Ngược lại, sự giảm giá
của đng tin trong nước sẽ làm CCTM thng dư.
2.2.2 Tc động tỉ giá thực lên CCTM
TGHĐ đng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Ngày nay,
nhiu nhà kinh tế nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Sau khi hệ thống Bretton Wood sp đổ, cơ chế TGHĐ của nhiu quốc
gia được điu chnh linh hoạt hơn. Các nghiên cứu sau này v TGHĐ tập trung xem
Trang 10
xt độ biến động của tỷ giá tác động đến CCTM. TGHĐ không ổn định có thể ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế, giao thương v sự di chuyển vốn.
Điu kiện Marshall-Lerner.
Điu kiện Marshall-Lerner (còn gọi là Marshall-Lerner-Robinson) giải thích
mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM. Điu kiện Marshall-Lerner được đt tên theo ba
nhà kinh tế đã phát hiện ra nó: Alfred Marshall (1842-1924), Abba Lerner (1903-
1982) và Joan Robinson (1903-1983).
Khi giá trị đng tin của một quốc gia giảm tương đối so với các quốc gia
khác sẽ cải thiện CCTM. Xuất khẩu của quốc gia đ sẽ tăng do giá hng ha xuất
khẩu rẻ hơn tương đối so với nước ngoi. Bên cạnh đ, điu kiện Marshall Lerner
cũng xem xt độ co dãn theo giá của xuất khẩu, nhập khẩu. Marshall Lerner cho
rng thị trường ngoại hối ổn định nếu tổng của độ co giãn theo giá của nhu cu nhập
khẩu và xuất khẩu là lớn hơn một. Nếu tổng độ co giãn theo giá nh hơn một, thị
trường ngoại hối không ổn định. Tài khoản vãng lai sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự
thay đổi trong TGHĐ nếu tổng độ co dãn bng một (Salvatore, 2004)
Tuy nhiên, điu kiện Marshall Lerner bị vi phạm khi giá hàng hóa có xu
hướng không đổi trong ngắn hạn. Trong ngắn hạn, sự mất giá của đng tin sẽ lm
xấu đi CCTM. Sau một thời gian, xuất khẩu c thể bắt đu tăng vì giá cả cạnh tranh
hơn so với các nước ngoi. Cuối cng, CCTM sẽ được cải thiện. Hiệu ứng ny được
gọi l mô hình đường cong J.
Hiệu ứng đường cong J.
Điu kiện Marshall-Lerner được xem xét trong dài hạn. Tuy nhiên tài khoản
vãng lai có thể giảm sau đng tin mất giá trước khi điu kiện Marshall-Lerner có
hiệu lực và tài khoản vãng lai bắt đu cải thiện. Hiện tượng ny được gọi là hiệu
ứng đường cong J.
Trang 11
Trong ngắn hạn, giá cả và khối lượng đã được quy định trong hợp đng. Do
đ, các nh nhập khẩu và nhà xuất khẩu không thể thay đổi lượng hng ha đã kí
kết. Tài khoản vãng lai xấu đi vì cn nhiu nội tệ để thanh toán cho hàng nhập khẩu
do đng nội tệ mất giá.
Trong trung hạn, hợp đng mới được thiết lập với mức giá mới và hàng hóa
trong nước sẽ được ưa thích hơn do giá rẻ hơn. Sự thay đổi giá này chuyển nhu cu
các sản phẩm nước ngoài sang các sản phẩm trong nước. CCTM bắt đu cải thiện
sau khi sự thay đổi trong nhu cu diễn ra. Quá trình này có thể kéo di vi năm.
Trong dài hạn, nếu độ co giãn giá của việc cung cấp hng ha trong nước là
xác định, giá hng ha trong nước sẽ cao hơn do nhu cu xuất khẩu tăng, do đ
CCTM tiếp tc được cải thiện. Tuy nhiên, các lợi thế so sánh c được do sự mất giá
đng tin trở nên nh hơn vì việc tăng giá hàng ha trong nước.
Đường cong J cũng c thể được giải thích bởi độ co giãn. Nếu độ co giãn của
cu xuất nhập khẩu theo giá đủ cao, CCTM sẽ tăng lên do tác động của đng tin
mất giá v ngược lại nếu độ co dãn là thấp. Độ co giãn thấp trong thời gian đu là
do phải mất một thời gian để thay đổi mô hình đu vào trong sản xuất (Hacker và
Hatemi-J, 2003).
Trang 12
Hiệu ứng đường cong J cũng c thể phát sinh t sự khác biệt v giá nhập
khẩu và xuất khẩu. Giá nội tệ của hàng hóa nhập khẩu thường tăng nhanh hơn so
với xuất khẩu sau khi đng tin mất giá dẫn đến những thay đổi nh trong số lượng.
Dn dn, số lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ tăng lên v số lượng nhập khẩu giảm, giá
xuất khẩu bắt kịp với giá nhập khẩu. CCTM của quốc gia sẽ được cải thiện
(Salvatore, 2004).
Đánh giá v kiểm tra đường cong J là rất quan trọng. Thứ nhất, nó là một thử
nghiệm gián tiếp của điu kiện Marshall-Lerner. Thứ hai, nó cung cấp thông tin
quan trọng cho các quyết định chính sách TGHĐ v giúp đo lường khoảng thời gian
CCTM st giảm sau khi đng nội tệ bị mất giá (Demirden và Pastine, 1995). Ngoài
ra, nó cũng cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản vãng lai. Một tài khoản vãng
lai quá lớn hoc quá nh đu không tốt. Người hoạch định chính sách cũng cn biết
hiện trạng CCTM để có thể đưa ra giải pháp tối ưu. Việc hoạch định chính sách có
thể dễ dng đạt được mc tiêu CCTM hiệu quả hơn nếu họ biết TGHĐ ảnh hưởng
đến CCTM trong thời gian di như thế nào. Ngoài ra, họ cũng cn những thông tin
quan trọng v thu nhập quốc dân trong ngắn hạn v do đ giúp họ đưa ra mc tiêu
tối ưu cho ch tiêu thu nhập quốc dân (Hacker và Hatemi-J, 2004).
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước đây
2.3.1 Các nghiên cứu liên quan đến GTGT và đo lường t giá thực hiệu lực
GTGT.
Paul Armington (1969) ln đu tiên giới thiệu v lý thuyết thương mại quốc tế
với giả định rng hàng hóa cuối cùng trong giao dịch quốc tế khác biệt v nơi
sản xuất ra chúng. Ông giả định rng ở bất kỳ quốc gia nào, mỗi ngành công
nghiệp ch sản xuất một loại hàng hóa và hàng hóa này khác biệt với hàng hóa
của cng ngnh đ nhưng được sản xuất ở một quốc gia khác. Chẳng hạn với
máy móc của Pháp, máy móc của Nhật, hóa chất của Pháp, hóa chất của Nhật ta
sẽ c được 4 sản phẩm được phân biệt như trên. Đng thời nếu xem Pháp là 1
Trang 13
trong 20 khu vực sản xuất trên thế giới, và có 10 loại sản phẩm. Như vậy Pháp
có 10 sản phẩm là sản xuất nội địa và 190 sản phẩm có nhu cu nhập khẩu. Sản
phẩm của một ngành công nghiệp ở các quốc gia khác nhau là một nhóm hàng
thay thế tốt cho nhau. Nghĩa là nếu có một sự tăng lên trong hng ha máy mc
của Pháp sẽ không lm thay đổi mối quan hệ giữa hóa chất của Pháp và hóa
chất của Nhật.
Giả định của Armington được sử dng để xây dựng công thức tính tỷ giá
thực có hiệu lực REER. Theo đ, sản phẩm xuất khẩu của mỗi quốc gia sẽ cạnh
tranh với các sản phẩm xuất khẩu của các quốc gia khác tại cùng một nước
nhập khẩu. Giả định Armington sẽ được mở rộng để tính tỷ giá thực hiệu lực
dựa trên GTGT VAREER. Khi đ, các quốc gia sẽ cạnh tranh với thị trường
nước ngoài v GTGT mà mình tạo ra chứ không phải ch cạnh tranh với hàng
hóa cuối cùng.
Ansger Balke và Lars Wang (2005) nghiên cứu v độ mở cửa thương mại t đ
đ xuất nên sử dng GTGT để đo lường thương mại quốc tế. Độ mở cửa
thương mại càng lớn thì sự kết nối giữa thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài càng mạnh, khi đ phn đng gp của nội địa cho hàng xuất khẩu
càng nh.
Hummels, Ishii và Yi (2011) đưa ra khái niệm chuyên môn hóa theo chiu dọc
– vertical specialization. Đc điểm chính của chuyên môn hóa theo chiu dọc là
hng ha trung gian được nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Chẳng
hạn, nếu Nhật Bản xuất khẩu phôi thép sang Mexico, tại đây phôi thp sẽ được
gia công và xuất khẩu sang Mỹ. Tại Mỹ thép sau khi gia công sẽ được sử dng
để chế tạo các công c nông trại và sẽ được xuất khẩu tiếp sang các nước khác.
Dựa theo khái niệm chuyên môn hóa theo chiu dọc, Hummels, Ishii và Yi
(2011) đã phát triển một phương pháp tính giá trị sản phẩm trung gian đu vào
hàm chứa trong giá trị hàng xuất khẩu (được gọi là tỷ số VS). Dữ liệu bao gm
Trang 14
các bảng Input – Output chứa đựng các số liệu theo ngành v hàng trung gian
đu vào, sản lượng gộp và xuất khẩu. Dựa vào bộ số liệu Input – Output của
OECD ông đã tính tỷ số VS cho 10 nước trong OECD v 04 nước khác, bao
gm Ireland, Korea, Taiwan và Mexico. Kết quả cho thấy rng, các quốc gia
này chiếm đến 60% tổng thương mại của thế giới. Năm 1990, tỷ số VS của các
quốc gia này chiếm 21% trong tổng sản phẩm xuất khẩu (tăng 30% so với thời
điểm năm 1970). Ngoi ra, tăng trưởng của VS chiếm 1/3 trong tăng trưởng của
xuất khẩu. Tỷ lệ chuyên môn hóa theo chiu dọc năm 1995 l 30% trong tổng
xuất khẩu của thế giới (tăng 40% t năm 1970).
Daudin, Rifflart và Scheweisguth (2011) cũng đ xuất nên sử dng phương
pháp mới để đo lường thương mại quốc tế được gọi l “value – added trade”
nhm trả lời cho câu hi “Ai sản xuất cho ai?”. Năm 2004, 27% tổng thương
mại quốc tế đến t thương mại theo chiu dọc. Con số ny vo năm 1997 l
25%. Ông cũng thấy rng thương mại theo GTGT cũng rất khác biệt theo khu
vực địa lý v theo ngnh, theo đ ngnh dịch v là ngành có GTGT thương mại
lớn nhất trong tất cả các ngành.
Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012a) đưa ra một phương pháp đo
lường mới hơn hai tỷ số trên. Ông giới thiệu tỷ số mới – VAX (value added to
gross exports), tỷ số ny đo lường tỷ lệ GTGT trong tổng xuất khẩu sau khi
phân tích việc tính trng trong phương pháp đo lường thương mại thông thường.
Dựa trên bảng dữ liệu Input – Output, ông tính VAX và thấy rng: Các quốc gia
có tỷ trọng ngành sản xuất cao có VAX thấp hơn. Đng thời VAX của ngành
sản xuất thấp hơn ngnh dịch v nếu xét trên khía cạnh các ngành trong cùng
một quốc gia. Ông cũng thấy rng nếu đo lường theo GTGT thì sự mất cân
bng được đánh giá l thấp hơn so với cách đo lường thương mại thông thường.
Chẳng hạn, sự mất cân bng song phương giữa Mỹ và Trung Quốc nh hơn 30
– 40% nếu đo lường bng GTGT.
Trang 15
Robert C. Johnson và Guillermo Noguera (2012b) đã tiếp tc phát triển bài
nghiên cứu của mình năm 2012a để tính tỷ số VAX cho 40 quốc gia t năm
1970 – 2009. Kết quả cho thấy rng VAX st giảm 10 – 15 điểm phn trăm, hai
phn ba trong sự st giảm này nm trong hai thập kỷ gn đây.
Stehrer (2012) đã lm rõ giữa hai khái niệm “GTGT trong thương mại – value
added in trade” v “mậu dịch trên GTGT – trade in value added”. Trade in
value added đo lường phn GTGT của một quốc gia đng gp (trực tiếp hoc
gián tiếp) vào sản phẩm tiêu dùng cuối cùng của một quốc gia khác. Trong khi
đ, value added trade đo lường phn GTGT đng gp trong tổng mậu dịch gộp.
Tính toán dựa trên bộ dữ liệu Input – Output toàn cu (WIOD), Mỹ có thâm ht
mậu dịch GTGT so với Trung Quốc giảm còn 25% vo năm 2012 nhưng lại
tăng thâm ht so với EU lên khoảng 20%.
Robert Stehrer, Neil Foster and Gaaitzen de Vries (2012) đã dựa trên các
nghiên cứu trước v các yếu tố sản xuất (vốn v lao động) khi hàng hóa trung
gian được đem ra trao đổi để xây dựng một phương pháp mới nhm phân tích
GTGT và các yếu tố sản xuất (vốn, lao động trình độ cao, thấp, trung bình)
thành hai thành phn: Thành phn nội địa và thành phn nước ngoài. Phương
pháp này bổ sung vo phương pháp trước bng việc xem xt đng thời cả xuất
khẩu và nhập khẩu. Kết quả ch ra rng CCTM dựa trên GTGT cũng bng với
CCTM gộp. Dựa trên WIOD, tác giả kết luận rng GTGT nội địa c xu hướng
giảm trong giai đoạn 1995 – 2009, nhưng lại c xu hướng tăng lên trong giai
đoạn khủng hoảng.
Nakgyoon Choi (2013) cũng đo lường mậu dịch trên GTGT sử dng bảng dữ
liệu Input – Output của World Bank (World Input Output Tables - WIOT) cho
hơn 40 quốc gia và 35 ngành công nghiệp giai đoạn 1996 – 2009. Đc biệt bài
nghiên cứu ny cũng đã phân tích ảnh hưởng của mậu dịch trên GTGT. Kết quả
cho thấy rng trị giá xuất nhập khẩu GTGT nh hơn so với giá trị gộp. Tuy
nhiên CCTM nếu tính theo GTGT cân bng với cán cân nếu đo lường theo giá
Trang 16
trị gộp. Điu này một ln nữa khẳng định kết quả của Robert, Neil và Gaaitzen
(2012) như đã trình by ở trên.
2.3.2 Các nghiên cứu v tc động của t giá thực lên CCTM
2.3.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới.
Có rất nhiu nghiên cứu trên thế giới v ảnh hưởng của tỷ giá đến CCTM.
Trong đ:
Rose (1991) cho thấy điu kiện Marshall – Lerner không tn tại ở các quốc
gia OECD. Kết quả cho thấy không có mối quan hệ giữa CCTM và tỷ giá, do
đ một sự phá giá nội tệ sẽ không cải thiện CCTM trong dài hạn.
Bahmani – Oskooee và Alse (1994) dùng mô hình Vector hiệu chính sai số
VECM v đng liên kết để thử nghiệm ở 41 quốc gia phát triển và kém phát
triển v sự tn tại của đng liên kết và hiệu ứng đường cong J áp dng thủ
thuật hai bước Engle – Granger. Kết quả cho thấy CCTM và TGHĐ thực là
đng liên kết xảy ra ở 14 quốc gia.
Hernan Rincon (1999) đã xác định mối quan hệ giữa CCTM và tỷ giá kiểm
định điu kiện Marshall – Lerner ở Colombia sử dng phương pháp Johansen.
Kết quả cho thấy có bng chứng ý nghĩa v sự tn tại điu kiện Marshall –
Lerner ở Colombia.
Wilson và Kua (2001) sử dng phương pháp ARDL kiểm tra mối quan hệ
giữa CCTM thực và tỷ giá thực song phương giữa Singapore, Hàn Quốc và
Malaysia đối với Hoa Kỳ và Nhật Bản. Kết quả cho thấy không tn tại hiệu
ứng đường cong J tr trường hợp giữa Hàn Quốc và Hoa Kỳ.
Ahmad và Yang (2004) đã kiểm nghiệm sự tn tại của hiệu ứng đường cong J
trong mậu dịch song phương giữa Trung Quốc và các quốc gia G7 và thấy
rng không có ảnh hưởng của đường cong J.
Trang 17
Tihomir Stucka(2004) đã xây dựng mô hình để ước lượng ảnh hưởng của một
sự phá giá đng nội tệ lên CCTM Crotia. Sử dng ba phương pháp đo lường
REER để xác định ảnh hưởng trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả cho thấy,
trung bình 1% phá giá nội tệ sẽ cải thiện CCTM lên 0.94 đến 1.3 phn trăm.
Tihomir còn nhận thấy có sự tn tại của hiệu ứng đường cong J ở Crotia.
Hatemi và Irandoust (2005) đã sử dng kiểm định đng liên kết ở Sweden và
kết quả cho thấy không tha điu kiện Marshall – Lerner. Điu này có thể là
do CCTM ở Sweden không nhạy cảm nhiu với tỷ giá thực nhưng ch nhạy
cảm với sự thay đổi của thu nhập.
Yuen-Ling Ng, Wai-Mun Har và Geoi-Mei Tan (2008) đã xác định mối quan
hệ giữa REER và CCTM cho Malaysia giai đoạn 1955 – 2006. Bài nghiên
cứu này sử dng Unit Root Test, kỹ thuật đng liên kết, kiểm định Granger và
VECM để phân tích phản ứng của REER lên CCTM của Malaysia. Kết quả
cho thấy (1) có mối quan hệ dài hạn giữa CCTM và tỷ giá. Những biến quan
trọng khác nhm xác định CCTM chẳng hạn như thu nhập nội địa cho thấy
mối quan hệ dài hạn (dương) giữa CCTM và thu nhập nước ngoi cũng cho
mối quan hệ dài hạn (âm); (2) REER là biến quan trọng ảnh hưởng mạnh đến
CCTM, một sự mất giá của đng nội tệ sẽ góp phn cải thiện CCTM trong dài
hạn, dĩ nhiên ph hợp với điu kiện Marshall – Lerner và (3) kết quả cho thấy
không có hiệu ứng đường cong J trong trường hợp của Malaysia.
Shahbaz (2012) đã sử dng ARDL v phương pháp đng liên kết đã tìm ra
mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và CCTM ở Pakistan. Kết quả cũng cho
thấy không có sự tn tại của đường cong J.
Trang 18
2.3.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
Có một số nghiên cứu v tác động của tỷ giá đến CCTM và hiệu ứng đường
cong J tại Việt Nam. Trong đ phải kể đến.
Lord (2002) sử dng kiểm định đng liên kết v ECM để nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ giá thực lên CCTM của Việt Nam t 1990 – 2001. Kết quả cho
thấy ảnh hưởng của REER của Việt Nam lên cạnh tranh quốc tế và cu xuất
khẩu l c ý nghĩa thống kê. Độ co giãn tỷ giá thực và cu xuất khẩu của Việt
Nam so với các nước trên thế giới vào khoản -1.8 trong ngắn hạn và -2.0
trong dài hạn. Trong ngắn hạn, độ co giãn v giá cạnh tranh t -0.1 đến -0.3
trong khi độ co giãn này nm trong khoảng t -0.4 đến -1.9 trong dài hạn.
Phan Thanh Hoan và Nguyen Dang Hao (2007) sử dng lý thuyết đng liên
kết để nghiên cứu trong giai đoạn t quý 1 năm 1995 đến quý 4 năm 2005 v
thấy rng tỷ giá thực có ảnh hưởng lên cán cân trong dài hạn. Tỷ giá thực bị
định giá thấp (đng Việt Nam mất giá) sẽ làm cho CCTM tăng lên khoảng
0.7%.
Pham Thi Tuyet Trinh (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn
của tỷ giá lên CCTM của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. Theo đ, khi
VND tăng giá sẽ làm cho CCTM bị xấu đi. Nhưng sau đ khoảng 4 quý,
CCTM sẽ được cải thiện và tạo nên một sự cân bng mới sau 12 quý. Nguyen
Thi Tuyet Trinh đã sử dng mô hình phân phối trễ tự hi quy (ARDL) để xem
xt tác động trong dài hạn. Kết quả cho thấy CCTM được cải thiện khi tỷ giá
thực giảm (đng nghĩa đng Việt Nam giảm giá theo cách tính toán này). Mô
hình ECM trong dài hạn cho thấy rng, CCTM ngay lập tức bị xấu đi khi phá
giá đng Việt Nam. Hàm phản ứng đẩy dựa trên ECM đã cho thấy sự tn tại
của hiệu ứng đường cong J tại Việt Nam.
Trang 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
3.1 Phương php nghiên cứu
Trong phn này chúng tôi sẽ trình bày: (1) Chuyên môn hóa theo chiu dọc
(vertical specialization), phn này giúp hiểu rõ hơn v chuyên môn hóa theo chiu
dọc và GTGT trong thương mại (value added in trade); (2) Cách tính tỷ số GTGT
trong xuất khẩu (Value added to Export - VAX); (3) Cách thức thiết lập công thức
để tính ch số VAREER, (4) So sánh sự khác biệt giữa VAREER và REER và (5)
Phương pháp nghiên cứu mô hình VECM.
3.1.1 Chuyên môn hóa theo chiu dọc
Nn kinh tế thế giới đã tăng trưởng một cách nhanh chóng trong vài thập
niên trở lại đây. Tổng sản lượng toàn cu ước tính đạt 74 ngàn tỷ USD vo năm
2013, gấp 3 ln so với thời điểm năm 2000 và 77.8 ngàn tỷ USD vo năm 2014
đng thời tốc độ tăng trưởng sản lượng thế giới hng năm ln lượt đạt 3.3% và 4%
1
.
Cùng với sự tăng trưởng và hội nhập toàn cu, các quốc gia đã ngy càng chú trọng
vào khai thác những lợi thế đc biệt của mình, chẳng hạn ngun nguyên liệu, vốn và
nhân công, để tập trung sản xuất những cấu phn của một sản phẩm no đ chứ
không phải sản xuất hoàn toàn.
Khái niệm “mối liên kết theo chiu dọc – vertical linked” đã được Hummels,
Rapport và Yi (1999) định nghĩa “mối liên kết theo chiu dọc xảy ra khi mỗi quốc
gia đng gp vo các công đoạn khác nhau trong chuỗi sản xuất hng ha”. Trong
trường hợp đ, mỗi quốc gia sẽ nhập khẩu sản phẩm trung gian t một quốc gia
khác để tiếp tc công đoạn sản xuất và tái xuẩu khẩu cho quốc gia tiếp theo. Quốc
gia tiếp theo này sẽ tiếp tc hoàn thiện cho đến khi sản phẩm cuối cng được tạo ra.
Quá trình ấy được Hummel, Rapport và Yi (1999) gọi l “chuyên môn ha theo
chiu dọc – vertical specialization”. Theo đ chuyên môn ha theo chiu dọc có
1
Các số liệu thống kê của World Economic Outlook 2013, IMF.