Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

DƯỢC LÝ HỌC THÚ Y - BÀI 2: VACCINE ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.71 KB, 5 trang )


16
BÀI 2: VACCINE
I. Khái niệm
Vaccin là những chế phẩm chứa kháng nguyên vi sinh vật dùng để kích thích hệ
thống miễn dịch đặc hiệu hoạt động.

Trong cơ thể động vật tồn tại hệ thống phòng vệ chống lại sự xâm nhập của các
yếu tố ngoại lai trong đó có các vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống phòng vệ này của
cơ thể bao gồm hai hệ thống miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu.

Các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu có tác dụng bảo vệ chung không phân biệt
tác nhân gây bệnh trong khi đó các yếu tố miễn dịch đặc hiệu chỉ có khả năng
chống lại kháng nguyên kích thích cơ thể tạo ra kháng thể.

Để phòng chống dịch bệnh cho gia súc và gia cầm cần phải tiêm chủng vaccin.
Sau khi chủng vaccin 2-3 tuần tùy thuộc vào tính chất và phương pháp sử dụng
các kháng thể hoặc tế bào miễn dịch được tạo thành bảo vệ động vật khỏi tác
động gây bệnh của vi sinh vật. Khi các kháng thể và tế bào miễn dịch lưu hành
trong máu vật nuôi là vật nuôi nhận được miễn dịch hệ thống, còn trường hợp
chúng khu trú trên bề mặt mộ
t hệ thống khí quan nào đó trong cơ thể vật nuôi thì
vật nuôi có miễn dịch tại chỗ hay cục bộ.

II. Phân lọai
Vaccin sống nhược độc: được chế từ vi khuẩn hoặc vi rus còn sống bằng
phương pháp chọn lọc tự nhiên các chủng vi sinh vật có độc lực thấp hoặc từ
các chủng vi sinh vật được giảm độc bằng cách truyền đời qua ký chủ hoặc môi
trường nuôi cấy không thích hợp hoặc dùng kỹ thuật đột biến và tái tổ hợp di
truyền để tạo các chủng virus hoặc vi khuẩn giả
m độc.


Vaccin sống thường cho đáp ứng miễn dịch mạnh và bền vững nhưng có thể
gây ra một số phản ứng phụ. Nó kích thích hệ thống miễn dịch có thể tạo đồng
thời miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch tại chỗ nên thường
tạo được khả năng phòng bệnh mạnh mẽ và vững chắc.


17


Vaccin chết hay vaccin vô hoạt: được chế từ vi khuẩn hoặc vi rus gây bệnh hoặc
giết chết bằng các phương pháp vật lý hay hóa học. Trong các vaccin chết còn
có các vaccin tinh chế được sản xuất từ các kháng nguyên protein của vi sinh
vật.

Vaccin vô hoạt an toàn nhưng có hiệu lực miễn dịch yếu hơn vaccin sống. Chất
bổ trợ như liposome, keo phèn, dầu khoáng có tác dụng nâng cao hiệu lực miễn
dịch nhưng có thể gây phản ứng tại chỗ tiêm


18

III. Bảo quản
Vaccin sống phải bảo quản ở nhiệt độ 4-8
0
C, tránh ánh sáng. Nếu đưa vaccin ra
ngoài nhiệt độ cao và ánh sáng sẽ giết chết virus làm mất tác dụng vaccin.

Vaccin chết hay vaccin vô hoạt cũng phải được bảo quản ở nhiệt độ mát trong
phòng, tránh ánh sáng.



IV. Nhận dạng và sử dụng vaccin
Khi sử dụng vaccin chú ý một số điểm sau:
Vaccin dùng phòng bệnh cho vật nuôi khỏe mạnh. Nếu tiêm cho những con
nhiễm bệnh rồi thì bệnh phát ra sớm hơn, nặng hơn.

Vaccin phòng bệnh nào thì chỉ phòng được bệnh đó, không phòng được các
bệnh khác.

Hiệu quả vaccin phụ thuộc rất lớn vào tình trạng sức khỏe động vật nuôi vì nó là
kết quả của đáp ứng miễn dịch của nó nên chỉ dùng cho vật khỏe mạnh, được
nuôi dưỡng tốt, không bệnh truyền nhiễm, những con trưởng thành về mặt miễn
dịch học. Các động vật được tiêm không phải đều sinh miễn dịch tốt có một số ít
không sinh miễn dịch ho
ặc sinh miễn dịch kém cũng có thể mắc bệnh mặc dù
tiêm phòng rối.

Vaccin tạo được miễn dịch sau 2-3 tuần khi tiêm trừ một số loại vaccin virus, vi
khuẩn sống, trong thời gian 2-3 tuần này vật cũng có thể mắc bệnh và phát
bệnh.


19
Có một số vaccin có thể gây phản ứng dị ứng, xảy ra sau khi tiêm có triệu chứng
sốt, run rẫy, ói mữa, thở gấp, nếu nhẹ thì sau thời gian ngắn vật sẽ bình thường
trở lại, nếu nặng có thể chết. Nguyên nhân có thể do đặc điểm di truyền của cá
thể dễ bị dị ứng do đã tiếp xúc hoặc sử dụng những chất gây mẫn cả
m hoặc do
bản chất của vaccin. Nên sau khi tiêm phải theo dõi 1-2 giờ nếu có dị ứng can
thiệp bằng các thuốc Vitamin C, Adrenaline


Không sử dụng vaccin cho vật quá non vì vật này có cơ năng bảo vệ chưa hoàn
chỉnh, đáp ứng miễn dịch còn yếu, còn kháng thể truyền từ mẹ sang ngăn cản
vaccin phát huy tác dụng. Nếu không có dịch bệnh thì nên dùng vaccin khoảng
3-4 tuần sau khi sinh nhưng khi có dịch bệnh đe dọa nên dùng vaccin sớm hơn.

Vaccin sống có thể gây sẩy thai hoặc làm hư thai, có một số vaccin sử dụng cho
con cái trước phối giống 3 tuần hoặc 1/3 cuối của thời gian mang thai để tạo
kháng thể cao trong sữa đầu.

Tùy loại vaccin, loại gia súc, tình hình dịch bệnh mà tiêm số lần vaccin khác
nhau

Sử dụng đúng liều quy định, liều thấp giảm miễn dịch, liều cao gây tê liệt miễn
dịch.

Khi sử dụng kiểm tra lọ thuốc, tên loại thuốc có đúng với nhu cầu không, còn hạn
dùng không, số lô, số liều, nút , nhãn, lọ có bị nứt không, tình trạng thuốc trong lọ

Dùng nước sinh lý mặn 0,9%
0
, nước cất vô trùng hoặc dung dịch pha vaccin
kèm theo, nước đun sôi để nguội để pha .Tránh dùng nước máy, nước mưa sẽ
làm mất tác dụng vaccin.

Dùng ngay khi pha chế hoặc mở nắp tốt là khoảng 2 giờ với vaccin sống, không
quá 10 giờ với vaccin chết.

Không dùng thuốc làm mất khả năng tạo miễn dịch trong thời gian từ lúc chủng
ngừa đến 7 ngày sau khi tiêm.


Mỗi loại vaccin có phương pháp sử dụng khác nhau. Đa số vaccin sử dụng tiêm
SC, IM riêng gia cầm có thể sử dụng nhỏ mắt, nhỏ mũi, cho uống, cho ăn, chủng
màng cánh

Lắc đều trước khi rút tiêm.
Pha lượng nước, thứa ăn vừa đủ sử dụng trong thời gian ngắn.
Cho vật nuôi nhịn đói, khát khi sử dụng vaccin bằng cách ăn uống.
Làm mát nước pha.

20
Dụng cụ vô trùng.

Tăng liều gấp đôi khi tấn công vào ổ dịch.
Dụng cụ đựng vaccin phải sạch không dính xà phòng, thuốc sát trùng.


BÀI 3: THUỐC KÝ SINH TRÙNG

I. Thuốc trị ngoại ký sinh trùng
Định nghĩa:
Thuốc trị ngoại ký sinh trùng là những thuốc trị ghẻ, ve, rận, rệp, mạt, mò,
Yêu cầu của thuốc trị ngoại kí sinh trùng:
- Tác dụng nhanh
- Diệt được các giai đoạn trứng, ấu trùng, trưởng thành của các loại ký
sinh trùng

- Không hoặc ít độc với vật chủ
- Dễ sử dụng
- Không gây ô nhiễm môi trường

- Không để tồn lưu trong vật chủ
- Phân bố đồng đều trong dung dịch lỏng
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế
Thuốc trị ngoại kí sinh trùng:
Dicophane
Diệt muỗi, ruồi, bọ chét, chấy, rận
Avermectins
Trị nội và ngoại ký sinh trùng

×