Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Thiếu máu cơ tim docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.23 KB, 19 trang )

Bài 2
THIếU MáU Cơ TIM
MụC TIêU
1. Nêu đợc định nghĩa và những yếu tố dịch tễ học của bệnh thiếu máu
cơ tim.
2. Trình bày đợc nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh thiếu máu cơ tim
theo lý luận YHCT.
3. Chẩn đoán đợc 5 thể lâm sàng thiếu máu cơ tim theo YHCT.
4. Trình bày đợc những nguyên tắc điều trị thiếu máu cơ tim theo
YHHD và YHCT.
5. Trình bày đợc phơng pháp điều trị thiếu máu cơ tim (dùng thuốc và
không dùng thuốc của y học cổ truyền).
6. Giải thích đợc cơ sở lý luận của việc điều trị thiếu máu cơ tim bằng
YHCT.
1. ĐạI CơNG
1.1. Định nghĩa
Bệnh cơ tim thiếu máu đợc xem là hậu quả của tình trạng xơ mỡ động
mạch vành tim (xem bài xơ mỡ động mạch). Tình trạng teo hẹp động mạch vành
đáng kể, đồng thời với những rối loạn cơ chế điều hòa co thắt và giãn nở mạch
vành là những yếu tố hình thành những triệu chứng rất phong phú của bệnh.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học
Bệnh cơ tim thiếu máu là nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến tỷ lệ tử
vong và tỷ lệ bệnh tật trên ngời sau tuổi 40. Tử vong do bệnh tim mạch
chiếm khoảng 40% trên tổng số tử vong. Thống kê cho thấy có khoảng 800.000
trờng hợp nhồi máu cơ tim mới, 450.000 trờng hợp nhồi máu cơ tim tái phát
và 520.000 tử vong/năm.
Bệnh cơ tim thiếu máu tác động rất lớn đến chăm sóc y tế của một nớc.
Tại Mỹ, năm 1989, bệnh cơ tim thiếu máu đã có 56 triệu đợt khám bệnh, 455
triệu ngày hạn chế làm việc, 184 triệu ngày nằm viện và mất 23 triệu ngày

34


Copyright@Ministry Of Health
công. Bệnh thiếu máu cơ tim hiện đứng hàng thứ 3 về loại bệnh phải nằm viện
ngắn ngày (sau sinh đẻ và chấn thơng). Để chẩn đoán và điều trị bệnh cơ tim
thiếu máu rất tốn kém.
2. NGUYêN NHâN, BệNH SINH
2.1. Theo y học hiện đại
2.1.1. Nhiễm mỡ xơ mạch
Là nguyên nhân trong 90% các trờng hợp.
2.1.2. Những nguyên nhân khác (10%)
Tổn thơng thực thể ở động mạch vành tim.
Viêm động mạch vành do giang mai, viêm quanh nút động mạch, tắc
mạch vành do cục máu từ xa đến.
Về cơ chế bệnh lý bệnh cơ tim thiếu máu có liên quan chặt chẽ đến sự cân
bằng của 2 yếu tố cung cấp và nhu cầu oxy của cơ tim. Do đó, những yếu tố
thuận lợi sau có thể đợc tìm thấy trong bệnh lý này nh:
Khi sự cung cấp oxy cho cơ tim không đủ: thiếu máu nặng.
Khi nhu cầu sử dụng oxy gia tăng: tăng huyết áp, phì đại thất trái, hoạt
động thể lực đột ngột gia tăng
2.2. Theo y học cổ truyền
Bệnh thiếu máu cơ tim có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất
nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng (bệnh đợc phát
hiện tình cờ trong khi khám, điều trị một bệnh lý khác). Nh vậy, có thể tóm tắt
các triệu chứng cơ năng thờng gặp trong bệnh lý cơ tim thiếu máu gồm:
Những triệu chứng có thể gặp trong bệnh lý xơ mỡ động mạch (xem bài
xơ mỡ động mạch).
Đau ngực còn gọi là tâm thống; nếu kèm khó thở thì đợc gọi là tâm tý,
tâm trớng, hung hiếp thống.
Qua việc phân tích cơ chế bệnh sinh toàn bộ các chứng trạng thờng gặp
của YHCT trong bệnh cơ tim thiếu máu, có thể biện luận về cơ chế bệnh sinh
theo YHCT nh sau:

Nguyên nhân của bệnh lý này theo YHCT có thể là:
Do thất tình nh giận, lo sợ, gây tổn thơng 2 tạng can và thận âm.
Do bệnh lâu ngày, thể chất suy yếu, âm (huyết) và dơng (khí) suy, h
hỏa bốc lên, nung nấu dịch thành đàm, đàm hỏa gộp lại gây bệnh.

35
Copyright@Ministry Of Health
Do đàm thấp ủng trệ gây trở tắc kinh mạch, đàm thấp có thể do ăn uống
không đúng cách gây tổn hại tỳ vị



Error!





THấT TìNH
(giận, lo sợ, stress)
THể CHấT YếU
BệNH LâU NGàY

ăN UốNG
KHôNG ĐúNG

Can
âm h

Thận

âm h
Thận
dơng
h
Đàm
thấp

H hỏa hun
đốt tân dịch
Làm tắc trở
kinh mạch
TâM THốNG TâM TRớNG
HUNG Tý ĐờM THấP

Hình 2.1. Sơ đồ bệnh lý bệnh cơ tim thiếu máu theo YHCT
3. CHẩN ĐOáN
3.1. Chẩn đoán theo y học hiện đại
3.1.1. Suy mạch vành mạn
a. Khi nào thì nghĩ đến việc tìm kiếm suy mạch vành mạn?
Những yếu tố nguy cơ: những ngời đau ngực, có nguy cơ thiểu năng
vành (bảng 2.1)
Bảng 2.1. Những yếu tố nguy cơ của tim mạch
Yếu tố
nguy cơ
Nội dung bệnh Phòng ngừa
Tuổi tác Trong độ tuổi từ 45 - 60 tuổi: nguy cơ thiếu
máu tim tăng 2 lần khi già đi 10 tuổi

Di truyền Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc
đột tử ==> nguy cơ thiếu máu tim tăng gấp

1,5 lần
Tiền căn gia đình có nhồi máu cơ tim hoặc
đột tử + THA ==> nguy cơ thiếu máu tim
tăng gấp 3,1 lần



36
Copyright@Ministry Of Health
Thuốc lá Nguy cơ thiếu máu tim tăng
1,4 lần nếu hút 5 điếu/ngày
2,1 lần nếu hút 5 - 10 điếu/ngày
2,4 lần nếu hút 10 - 15 điếu/ngày
2,8 lần nếu hút > 20 điếu/ngày
Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng
1,7 lần nếu hút 1 - 14 điếu/ngày
2,6 lần nếu hút > 25 điếu/ngày
Giảm đợc 50-70% nguy cơ
nhồi máu cơ tim sau 5 năm
ngừng hút
Giảm 50% đột tử sau 1 năm
ngừng hút
Tăng
cholesterol
máu
Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp 4 lần
nếu cholesterol: 1,8 - 2,8 g/l
Cứ giảm đợc 1% lợng
cholesterol toàn phần thì giảm
đợc 2-3% nguy cơ NMCT

Gia tăng đợc HDL tơng ứng
với giảm nguy cơ bệnh mạch
vành
Tăng huyết
áp
Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng theo mức
độ trầm trọng của bệnh
Gấp 5,4 lần nếu HA TT: 130-190mmHg
Gấp 3,3 lần nếu HA TTr: 90-110mmHg
Làm giảm đợc 1mmHg của
huyết áp tối thiểu sẽ làm giảm
2-3% nguy cơ NMCT
Làm giảm nguy cơ xuất huyết
não
Tiểu đờng
Nguy cơ bệnh tim thiếu máu gấp 2,8 lần
nếu có bệnh tiểu đờng
Cha rõ
Béo phì
Nguy cơ bệnh tim thiếu máu tăng gấp đôi
nếu cân nặng vợt quá 120% cân nặng lý
tởng (đây không phải là yếu tố nguy cơ
độc lập mà thông qua tăng huyết áp,
cholesterol máu cao)
Giảm cân làm giảm đợc 35-
55% nguy cơ bệnh tim thiếu
máu
Tăng
triglycerid
máu

Không phải là yếu tố nguy cơ ở đàn ông.
Chỉ là yếu tố nguy cơ ở phụ nữ

Tăng acid
uric máu
Yếu tố này thờng kết hợp với những yếu tố
nguy cơ khác. Do đó không thể đánh giá
nguy cơ của nó riêng lẻ đợc

Rợu Vai trò của nó có tính 2 mặt:
Thờng kết hợp với tăng huyết áp
Là yếu tố bảo vệ nhồi máu cơ tim (NMCT)
Nếu dùng 1 ly rợu vang/ngày
làm giảm 35-55% nguy cơ
NMCT
Trạng thái ít
vận động
Nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch là 1,9
Nếu tái lập trạng thái vận
động sẽ làm giảm 35-55%
nguy cơ NMCT
Thuốc ngừa
thai uống
Nguy cơ NMCT tăng gấp 4 lần kề từ sau 1
tháng sử dụng
Nguy cơ này sẽ tăng lên gấp 39 lần nếu có
kèm hút thuốc > 20đ/ ngày

Estrogen
sau tắt kinh


Cung cấp oestrogen sau mãn
kinh làm giảm 44% nguy cơ
nhồi máu cơ tim

37
Copyright@Ministry Of Health
Đau ngực
+ Điển hình: đau ngực với các tính chất co thắt hoặc cảm giác nặng nh
bị đè. Đau tăng khi cử động, khi gắng sức (làm ngời bệnh sợ không
dám cử động).
+ Vị trí đau: sau xơng ức, lan lên hàm, vai, tay.
+ Đau ngực có thể bắt đầu từ từ và chỉ kéo dài khoảng vài phút.
+ Không điển hình đau có cảm giác chặn, tức ngực (làm bệnh nhân chậm
hoặc ngừng bớc). Vị trí không điển hình ở hàm hoặc ở tay. Có vẻ nh
đau không tăng khi gắng sức và không giảm với nằm nghỉ.
Có một chu kỳ khá rõ rệt: đỉnh cao của triệu chứng này là 4 giờ sau khi
thức dậy (thời điểm mà noradrenalin cao nhất trong ngày).
Chú ý: tùy theo mức độ của tình trạng lo âu, của những yếu tố nguy cơ
của XMĐM, mà chúng ta thấy cần thiết hay không thực hiện các xét nghiệm
cận lâm sàng để xác định.
Khó thở: trong nhiều trờng hợp khó thở chỉ xuất hiện đơn độc và là triệu
chứng chủ yếu (đợc xem nh tơng đơng đau ngực).
Những trờng hợp không có triệu chứng lâm sàng:
+ Những trờng hợp bệnh mạch vành đang đợc điều trị: đó là những
ngời mà chúng ta muốn kiểm tra hậu quả của việc điều trị (nh làm
cầu nối, nong rộng mạch vành). Thờng làm phim mạch vành đồ
(coronarographie).
+ Những trờng hợp có bệnh động mạch (động mạch chậu hay động
mạch não). Đây là những ngời có nguy cơ tử vong rất cao do thiểu

năng vành. Vì vậy, luật bắt buộc trên những ngời này trớc khi tiến
hành phẫu thuật phải tiến hành xác định có suy mạch vành? (để tránh
tai biến phẫu thuật).
b. Xác định suy mạch vành mạn bằng cách nào?
Chẩn đoán suy mạch vành có khi không phải dễ dàng, cần dựa vào
những yếu tố sau:
+ Đau ngực.
+ Những yếu tố nguy cơ: phái, di truyền, hút thuốc, ít vận động thể lực,
béo phệ, tăng huyết áp, stress, chế độ ăn nhiều mỡ, tiểu đ
ờng.
+ Khám lâm sàng (mục đích chủ yếu):
Loại bỏ những nguyên nhân hiếm của suy mạch vành nh hẹp van
động mạch chủ, thiếu máu nặng
Tìm ra thêm xơ mỡ động mạch có phạm đến những vùng cơ thể
khác nh không bắt đợc mạch ở chân, âm thổi ở động mạch cảnh,
ở động mạch dới đòn, huyết áp 2 bên không giống nhau.

38
Copyright@Ministry Of Health
Chẩn đoán khách quan suy mạch vành bằng các nghiệm pháp:
+ Điện tim, điện tim gắng sức (có thể làm holter/24 giờ):
Kết quả điện tim (trong tình trạng nghỉ): hiếm khi bất thờng, sóng
T đảo ngợc (với điều kiện phải rất rõ); T âm, nhọn và tập trung vào
một vùng mạch máu cụ thể (Vd, D2, D3, aVF). Trong cơn đau cấp (có
giá trị quan trọng): nếu điện tâm đồ (EKG) bình thờng thì có thể
loại bỏ thiếu máu cơ tim; nếu ST chênh xuống: chắc chắn có thiếu
máu cơ tim.
Kết quả EKG gắng sức (quan trọng nhất): nếu ST chênh xuống, lớn
hơn 1mm, trên 2 chuyển đạo tơng xứng, thì rất có ý nghĩa. Trên
bệnh nhân có đau ngực: ==> do thiếu máu cơ tim. Trên bệnh nhân

không có đau ngực: ==> có thể có suy mạch vành. Khi kết quả (+)
sớm xuất hiện trên những gắng sức nhẹ (cha cao) nh ST chênh
xuống rất sâu hay xuất hiện trên nhiều chuyển đạo hoặc nếu có rối
loạn nhịp tim kèm theo trong nghiệm pháp gắng sức thì giả thuyết
về mạch vành tắc nghẽn là rất đáng tin cậy và nên nghĩ đến nghiệm
pháp chụp cản quang động mạch vành tim (coronarography).
Kết quả EKG holter (với một vài loại máy, ta có thể phân tích chính
xác ST, đo đợc tần số và độ dài của các đoạn ST chênh/24 giờ): có
giá trị nhiều trong đánh giá hiệu quả trị liệu thiếu máu cơ tim, giá
trị ít hơn cho chẩn đoán, thờng cho dơng tính giả nhiều vì có nhiều
nguyên nhân ảnh hởng đến ST. Chụp nhấp nháy cơ tim (với
thallium 201 = đồng vị phóng xạ) kích hoạt với dipyridamol.
Kết quả nghiệm pháp nhấp nháy với thalium 201: nghiệm pháp này
tốt hơn EKG gắng sức (nhất là có giá trị định vị tổn thơng rất rõ),
thallium là chất tơng tự nh K và đợc phân bổ ở các tế bào đợc
tới máu. Nếu có vùng nhồi máu ==> trên hình sẽ có lỗ khuyết. Nếu
vùng cơ tim chỉ đợc nuôi bởi một mạch máu bị teo hẹp ==> kết quả
có thể bình thờng lúc nghỉ ngơi, nhng sẽ bất thờng lúc gắng sức.
Nếu nghiệm pháp gắng sức không thể thực hiện đợc, có thể thay
thế bằng chích dipyridamol (đây là thuốc giãn động mạch mạnh)
==> hình ảnh tăng tới máu ở vùng cơ tim bình thờng. Trong khi
đó, vùng tới máu bởi động mạch bị teo hẹp không có hình ảnh tăng
tới máu hoặc hình ảnh giảm tới máu (do hiện tợng cớp máu
sang vùng lành).
Tuy nhiên phơng pháp này vẫn còn một số bất lợi: giá thành đắt, kết
quả cho hình ảnh đẹp thờng hiếm, chuyên gia còn ít.
+ Siêu âm tim: suy mạch vành mạn thờng cho kết quả bình thờng
trên siêu âm tim. Đã có nhiều nhóm nghiên cứu dùng siêu âm tim
gắng sức, siêu âm tim với dipyridamol, siêu âm tim với dobutamin. Từ
năm 1993, những kỹ thuật này không còn dùng nhiều trong chẩn đoán

thiếu máu cơ tim.
Ngợc lại, siêu âm tim quy ớc có giá trị xác định tình trạng tâm thất trái.

39
Copyright@Ministry Of Health
Độ nhậy và độ đặc hiệu của các test này không phải 100%, do đó chỉ đợc
chỉ định trên những ngời về mặt lâm sàng nghĩ nhiều đến thiếu máu cơ tim
(không nêu chỉ định cho những ngời đau ngực không điển hình và hoàn toàn
không có yếu tố nguy cơ của xơ mỡ động mạch vì sẽ gặp (+) giả rất cao.
b. Phải thực hiện xét nghiệm gì khi đã nghi ngờ có suy mạch vành mạn?
Đờng huyết lúc đói, đờng huyết sau khi ăn.
Bilan mỡ: cholesterol, HDL, LDL, triglycerid.
Nhng quan trọng hơn cả là cần xem xét có làm mạch vành đồ
(coronarographie) hay không?. Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán dơng
tính có suy mạch vành mạn hay không để giúp quyết định chỉ định giải
phẫu tái lập tuần hoàn tim?
Thông thờng ta có thể điều trị trớc trong 3 trờng hợp sau:
+ Đau ngực giảm chỉ còn những cơn tha thớt xuất hiện trong những
gắng sức không thông thờng.
+ Kết quả chỉ dơng tính trong những giai đoạn gắng sức sau cùng.
+ Nếu bệnh nhân không có triệu chứng đau ngực. Vấn đề này càng rõ
hơn nếu bệnh nhân càng lớn tuổi.
Ngợc lại chỉ định mạch vành đồ (coronarography) cao khi:
+ Đau ngực làm ảnh hởng đến những sinh hoạt thờng ngày của bệnh nhân.
+ Kết quả đã dơng tính ngay với những gắng sức nhẹ.
+ Suy giảm chức năng thất trái. Vấn đề này càng rõ hơn khi bệnh nhân trẻ.
3.1.2. Co thắt mạch vành/thiếu máu cơ tim mạn
a. Khi nào nghĩ đến co thắt mạch vành/thiếu máu cơ tim mạn
Khi có đau ngực điển hình mà không có gắng sức (khi ngủ) hoặc khi thở
nhanh:

+ Điển hình là xuất hiện ban đêm, khoảng 4 giờ sáng.
+ Thỉnh thoảng lo âu, hồi hộp vào cuối cơn.
+ Dùng trinitrin giảm đau ngay.
+ Trên điện tim: ST chênh lên ở những chuyển đạo tơng ứng với một
vùng tới máu.
+
Mạch vành đồ: dùng methergin thấy dấu co thắt.
Bệnh cảnh này nếu xuất hiện:
+ ở ngời không có nguy cơ xơ mỡ động mạch ==> co thắt mạch vành.
Tiên lợng tốt.

40
Copyright@Ministry Of Health
+ ở ngời có nguy cơ xơ mỡ động mạch ==> co thắt mạch vành trên nền
xơ mỡ động mạch.
b. Làm cách nào để chẩn đoán co thắt mạch vành/thiếu máu cơ tim mạn
Xác nhận có thiếu máu cơ tim khi:
+ EKG (chỉ giá trị trong cơn) ==> ST chênh lên và quan trọng là sẽ biến
mất khi cơn qua đi.
+ EKG gắng sức ít có giá trị làm xuất hiện dấu bất thờng (nếu không có
nền xơ mỡ động mạch).
+ Holter 24h: rất hiệu quả vì bắt gặp lúc lên cơn rõ ràng.
Xác nhận có co thắt mạch vành:
+ Khi dùng nhóm ức chế calci: dấu hiệu đau ngực mất hoàn toàn.
+ Mạch vành đồ với methergin (R): xuất hiện dấu co thắt.
c. Phải làm những xét nghiệm cận lâm sàng gì?
Đó là: mạch vành đồ.
3.1.3. Thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử (đau ngực không ổn định)
Thực tế, không có giới hạn rõ ràng giữa đau thắt ngực ổn định với đau
thắt ngực không ổn định; cũng nh không có giới hạn rõ ràng giữa đau thắt

ngực không ổn định với nhồi máu cơ tim. Sự phân chia nh trên của chúng tôi
nhằm giúp học viên theo dõi và ứng xử dễ dàng hơn trong thực tế lâm sàng.
a. Khi nào nghĩ đến thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử (đau ngực
không ổn định)
Những cơn đau thắt ngực xuất hiện với mức độ thờng xuyên. Chúng
xuất hiện trong những hoạt động gắng sức không lớn và thậm chí cả
trong lúc nghỉ (đau thắt ngực không ổn định gần).
Những cơn đau thắt ngực xuất hiện với mức độ thờng xuyên hơn. Chúng
xuất hiện trong những hoạt động gắng sức không lớn, kéo dài hơn và không
đáp ứng với thuốc giãn mạch vành tác dụng nhanh (đau thắt ngực nặng).
b. Làm cách nào để chẩn đoán thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử
(đau ngực không ổn định)
Điện tim: đoạn ST chênh xuống.
Việc xác định sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu bệnh nhân có tiền căn về bệnh
mạch vành hoặc có những yếu tố nguy cơ của bệnh lý thiếu máu cơ tim.
Mạch vành đồ:
Việc chẩn đoán xác định có thể rất khó khăn khi các triệu chứng lâm
sàng và điện tim không điển hình. Thật sự rất khó chẩn đoán phân biệt với

41
Copyright@Ministry Of Health
viêm màng ngoài tim cấp, nhồi máu phổi, cũng nh trờng hợp đau ngực do
nguyên nhân ngoài tim.
Ngoài ra, cũng thật sự khó phân biệt đợc giữa đau ngực không ổn định
và trờng hợp nhồi máu cơ tim cấp không có sóng Q (nhồi máu dới nội tâm
mạc). Trờng hợp này thờng dùng các xét nghiệm về men tim để chẩn đoán
phân biệt.
c. Phải thực hiện những xét nghiệm cận lâm sàng gì?
EKG không quan trọng trong trờng hợp này.
EKG gắng sức là chống chỉ định (cũng nh với nghiệm pháp với persantin).

Các xét nghiệm men tim: CPK, CPK-MB, SGOT, SGPT, LDH, troponine-
test.
Mạch vành đồ: rất quan trọng vì ảnh hởng rất lớn vào điều trị.
3.2. Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Dựa vào nguyên nhân và cơ chế bệnh lý YHCT, bệnh lý thiếu máu cơ tim
theo YHCT có thể đợc biểu hiện dới những thể lâm sàng sau đây:
3.2.1. Thể khí trệ huyết ứ
Đau vùng tim từng cơn (tha thớt hoặc liên tục).
Chất lỡi tím hay có điểm ứ huyết.
Mạch trầm, tế, sác.
3.2.2. Thể can thận âm h
Đau ngực (nếu có) thờng có tính chất hoặc co thắt, hoặc nhói nh kim
đâm. Ngời dễ bị kích thích, cáu gắt.
Tình trạng uể oải, mệt mỏi thờng xuyên.
Đau nhức mỏi lng âm ỉ.
Hoa mắt chóng mặt, ù tai, đầu nặng, đau âm ỉ.
Cảm giác nóng trong ngời, bứt rứt, thỉnh thoảng có cơn nóng phừng
mặt, ngũ tâm phiền nhiệt, ngủ kém, có thể có táo bón.
Mạch trầm, huyền, sác, vô lực.
3.2.3. Thể đờm thấp

Đau ngực (nếu có) thờng có tính chất nh có một vật nặng đè chặn trên
ngực, thờng kèm khó thở.
Ngời béo, thừa cân; lỡi dày, to.

42
Copyright@Ministry Of Health
Bệnh nhân thờng than phiền về triệu chứng tê nặng chi.
Thờng hay kèm tăng cholesterol máu.
Mạch hoạt.

3.2.4. Thể tâm tỳ h
Đau ngực (nếu có) thờng có tính chất âm ỉ.
Trống ngực, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, hay quên.
Mệt mỏi, gầy yếu, ăn kém, bụng đầy, đại tiện lỏng.
Lỡi nhạt bệu, mạch tế nhợc.
3.2.5. Thể tâm thận dơng h
Phù nề, đau vùng ngực, hồi hộp.
Sợ lạnh, thích uống nớc ấm, đau bụng, tiêu chảy, nớc tiểu trong, tự
hãn, tay chân lạnh.
Lỡi nhạt, tím xám, mạch vô lực.
Nếu nặng hơn, tâm dơng h thoát sẽ có thêm triệu chứng: ra mồ hôi
không ngừng, chân tay quyết lạnh, môi xanh tím, thở nhỏ yếu, lỡi tím xám,
mạch nhỏ, h muốn tuyệt.
4. ĐIềU TRị KếT HợP Và THEO DõI
4.1. Suy mạch vành mạn
Việc điều trị bệnh suy mạch vành mạn phải đảm bảo những nguyên tắc
trị liệu sau:
Chống những yếu tố nguy cơ của xơ mỡ động mạch.
Làm giảm sự tiêu thụ O
2
của cơ tim.
Chống tình trạng tạo mảng xơ vữa.
Tái lập tuần hoàn mạch vành (revascularisation).
4.1.1. Phòng chống những nguy cơ của xơ mỡ động mạch
Ngừng hút thuốc lá (dới mọi dạng): công việc này đòi hỏi ý chí của bệnh
nhân và các phơng tiện hỗ trợ (cho từng cá nhân; tâm lý trị liệu cho cả
nhóm).
ổn định tình trạng tăng huyết áp (xem bài tăng huyết áp).
Điều trị tăng cholesterol máu.
Khi cholesterol TP > 200 mg% và LDL > 130 mg%.


43
Copyright@Ministry Of Health
Nếu LDL > 130 - 160 mg% và có < 2/5 yếu tố nguy cơ ==> điều trị bằng
tiết chế (nhiều chất xơ + trái cây) (xem bài xơ mỡ động mạch).
Nếu LDL > 130 - 160%: có >2/5 yếu tố nguy cơ: ==> tiết chế + thuốc.
Nếu LDL > 160%: có < 2/5 yếu tố nguy cơ: ==> tiết chế + thuốc.
NB: tiết chế giảm cholesterol là sửa đổi chế độ ăn từ nhiều chất béo no
sang béo không no.
Thuốc YHHĐ và YHCT điều trị giảm cholesterol máu (xem bài xơ mỡ
động mạch).
4.1.2. Làm giảm sự tiêu thụ O
2
của cơ tim
Sự tiêu thụ O
2
tùy thuộc nhịp tim, độ co bóp của cơ tim, kháng lực của
huyết áp khi tim co (huyết áp động mạch), kháng lực của tâm trơng (huyết
áp tim trái cuối tâm trơng). Thuốc YHHĐ hoặc thuốc YHCT đều phải làm thế
nào đáp ứng đợc yêu cầu này.
YHCT có những bài thuốc tham gia vào cơ chế này qua việc làm giảm
huyết áp (xem bài tăng huyết áp). YHHĐ có 3 nhóm thuốc phục vụ cho yêu cầu
này gồm: chẹn beta, nhóm kháng calci, dẫn xuất nitrit.
Chẹn beta: rất hiệu quả vì làm giảm nhịp tim, giảm co cơ tim, giảm huyết
áp tâm thu. Do đó, loại này đã đợc chứng minh phòng ngừa tốt tử vong sau
nhồi máu cơ tim.
Nhóm kháng calci: có tác dụng làm giảm co cơ tim, giảm huyết áp. Cần
chú ý nhóm nifedipin vì làm tăng nhịp tim, có khả năng làm tăng nguy cơ
thiếu máu. Thuốc hay dùng là tildiem (diltiazem), isoptin (verapamil). Có thể
phối hợp giữa chẹn beta và nhóm kháng calci vì rất hiệu quả chống đau ngực

nhng có bất lợi là làm chậm nhịp tim nhiều.
Nhóm dẫn xuất nitrit: đã dùng từ 100 năm trị đau thắt ngực vì giảm
đợc áp lực làm đầy thất trái và nh thế làm giảm tải tâm trơng. Loại
nhanh: dùng dới lỡi hoặc xịt (spray). Loại điều trị củng cố: có các dạng dùng
ngoài da (không đợc dùng 24/24, nên bỏ ra lúc ngủ), dạng thuốc uống LP.
Dùng phối hợp với chẹn beta trong suy mạch vành rất tốt. Cạnh nhóm này có
nhóm molsidomin (corvasal (R)) 6 - 12mg/24h chia 3 lần. Cơ chế giống nh
nhóm dẫn xuất nitrit.
Việc đánh giá dựa trên kết quả nhịp tim chậm rõ ràng hoặc ức chế đợc
nhịp tim nhanh tăng trên 115 lần/phút khi làm nghiệm pháp gắng sức. Cũng
có thể kiểm tra hiệu quả với EKG gắng sức ==> nghiệm pháp gắng sức kéo dài
hơn và làm đợc những bậc cao hơn của nghiệm pháp gắng sức.
4.1.3. Chống tình trạng tạo mảng xơ vữa
Aspirin liều thấp 75 - 100 mg: rất thông dụng. Đã đợc chứng minh làm
giảm tần suất nhồi máu cơ tim.

44
Copyright@Ministry Of Health
YHCT tuy cha đợc nghiên cứu về tác dụng dợc lý này nhng đã có
kinh nghiệm quý với nhóm thuốc hoạt huyết, khử ứ nh: đan sâm, đào nhân,
hồng hoa, ích mẫu. Những dợc liệu nh ngu tất, nghệ thì có tác dụng gián
tiếp thông qua tác dụng hạ cholesterol máu (xem bài xơ mỡ động mạch).
4.1.4. Tái lập tuần hoàn mạch vành (thuộc lĩnh vực ngoại khoa)
Angioplastie coronaire.
Pontage aorto coronaire.
4.2. Co thắt mạch vành/thiếu máu cơ tim mạn
Trong cơn đau cấp ngời ta thờng kết hợp thuốc với châm cứu, bấm huyệt.
4.2.1. Dùng thuốc
Hai nhóm thuốc YHHĐ có hiệu quả trong đau ngực do co thắt mạch vành
tim.

Kháng calci liều cao:
Adalat (R) 40 - 80mg/24h.
Tildiem (R) 240 - 480 mg/24h.
Isoptil (R) (Vérapamil) 240 - 480 mg/24h.
Nhóm dẫn xuất nitrit:
Sử dụng nhóm tác dụng nhanh trong cơn đau cấp.
Sử dụng nhóm tác dụng chậm (khi kháng calci kém hiệu quả).
Đối với thuốc YHCT, hiện nay chỉ ghi nhận những báo cáo về thuốc của
Trung Quốc đợc sử dụng; chủ yếu là những dợc liệu có tính chất hoạt huyết,
khử ứ mạnh.
Theo các tài liệu thì tại Trung Quốc có bào chế các loại thuốc phun sơng
tâm thống thể hàn (chủ yếu thành phần có chứa nhục quế, hơng phụ),
thuốc phun sơng tâm thống thể nhiệt (chủ yếu chứa đơn bì, xuyên
khung.) có tác dụng không kém nitroglycerin. Ngoài ra, còn có những báo
cáo về sử dụng thuốc dạng tiêm (đan sâm IM, IV; xuyên khung IV; nhân sâm;
mạch môn IV).
4.2.2. Dùng châm cứu
Các huyệt thờng dùng: chiên trung phối hợp nội quan, cự khuyết, giản
sử, túc tam lý.
Dùng theo kinh nghiệm:
+ Day bấm điểm giữa đờng nối 2 huyệt tâm du và quyết âm du bên trái
trong 1-2 phút.
+ Bấm mạnh huyệt nội quan phối hợp bệnh nhân thở sâu.

45
Copyright@Ministry Of Health
Ngoài cơn, nếu có dấu hiệu gợi ý của xơ mỡ động mạch vành tim thì cách
điều trị sẽ nh phơng pháp điều trị suy mạch vành mạn.
4.3. Thiếu máu cơ tim cấp không hoại tử (đau thắt ngực không ổn định)
Thiếu máu cơ tim cấp không hoại tử (đau thắt ngực không ổn định) phải

đợc điều trị và theo dõi trong một đơn vị săn sóc tích cực (ICU) về tim mạch
và bao gồm chống thiếu máu cơ tim, chống tạo mảng xơ vữa và phơng pháp
tái lập tới máu.
4.4. Những phơng pháp YHCT điều trị bệnh lý cơ tim thiếu máu
Tác dụng trị liệu của những phơng pháp YHCT, ngoài việc đáp ứng
những yêu cầu trị liệu của bệnh lý cơ tim thiếu máu, còn chú ý đến tổng trạng
chung của cơ thể, giải quyết những rối loạn thực vật kèm theo.
4.4.1. Thể khí huyết ứ trệ
Pháp trị: hành khí hoạt huyết.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc gồm: qua lâu nhân 20g, củ hẹ 12g, đào nhân 12g, vỏ chanh
già 12g.
+ Công thức huyệt sử dụng gồm: nội quan, tâm du, chiên trung; châm
loa tai: huyệt tâm, thần môn, giao cảm.
4.4.2. Thể thận âm h
Pháp trị: t âm ghìm dơng, t bổ can thận.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc) gồm: thục địa 20g,
ngu tất 10g, rễ nhàu 20g, trạch tả 10g, mã đề 20g, táo nhân 10g, hoa
hoè 10g.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thục địa Ngọt, hơi ôn: bổ thận t âm, bổ huyết Quân
Ngu tất Chua, đắng, bình: bổ can thận, tinh đi xuống Quân
Rễ nhàu Đắng, hàn: bình can, tiềm dơng, an thần Thần
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang Tá
Mã đề
Ngọt, hàn: lợi tiểu, thanh phế can phong nhiệt, thẩm bàng quang
thấp khí


Táo nhân Ngọt, chua, bình: dỡng tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát Tá
Hoa hòe Đắng, bình: thanh nhiệt, lơng huyết, chỉ huyết Tá

46
Copyright@Ministry Of Health
+ Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thợc gồm: thục địa 32g, hoài
sơn 16g, sơn thù 8g, đơn bì 12g, phục linh 12g, trạch tả 6g, đơng quy
12g, bạch thợc 8g. Bài này thờng đợc sử dụng khi tăng huyết áp có
kèm triệu chứng đau ngực, đau vùng tim.
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thục địa Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dỡng âm, bổ thận, bổ huyết Quân
Hoài sơn Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát Quân
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh chỉ hãn Thần
Đơn bì
Cay, đắng, hơi hàn: thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết, chữa nhiệt
nhập doanh phận

Phục linh Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm Tá
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang Tá
+ Bài thuốc bổ can thận gồm: hà thủ ô 10g, thục địa 15g, hoài sơn 15g,
đơng quy 12g, trạch tả 12g, sài hồ 10g, thảo quyết minh 10g.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Hà thủ ô Bổ huyết, thêm tinh Quân
Thục địa Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dỡng âm, bổ thận, bổ huyết Quân
Hoài sơn Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát Quân
Đơng quy Dỡng can huyết Thần
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang Tá
Sài hồ Bình can, hạ sốt Tá
Thảo quyết minh Thanh can, nhuận táo, an thần Tá

+ Công thức huyệt sử dụng: thận du, phục lu, tam âm giao, can du,
thái xung, thần môn, nội quan, bách hội, a thị huyệt.
4.4.3. Thể đờm thấp
Pháp trị: hóa đờm trừ thấp.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
Bài thuốc hạ áp gia đào nhân, hồng hoa (xuất xứ 30 công thức thuốc)
gồm: thục địa 20g, ngu tất 10g, rễ nhàu 20g, trạch tả 10g, mã đề 20g, táo
nhân 10g, hoa hoè 10g, đào nhân 12g, hồng hoa 8g.


47
Copyright@Ministry Of Health

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Thục địa Ngọt, hơi ôn: bổ thận t âm, bổ huyết Quân
Ngu tất Chua, đắng, bình: bổ can thận, tính đi xuống Quân
Rễ nhàu Đắng, hàn: bình can, tiềm dơng, an thần Thần
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang Tá
Mã đề
Ngọt, hàn: lợi tiểu, thanh phế can phong nhiệt, thẩm bàng quang
thấp khí

Táo nhân Ngọt, chua, bình: dỡng tâm, an thần, sinh tân, chỉ khát Tá
Hoa hòe Đắng, bình: thanh nhiệt, lơng nguyết, chỉ huyết Tá
Đào nhân Ngọt, đắng, bình: hoạt huyết Tá
Hồng hoa Cay, ấm, hoạt huyết Tá
4.4.4. Thể tâm thận dơng h
Pháp trị: ôn thông tâm dơng (tâm dơng h), hồi dơng cứu nghịch
(tâm dơng h thoát).
Những bài thuốc y học cổ truyền có thể sử dụng:

+ Lục vị hồi dơng ẩm
+ Hồi dơng cấp cứu thang.
+ Sinh mạch tán.
Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc Lục vị hồi dơng thang: nhân sâm 8g, phụ tử (chế) 8g, đơng
quy 12g, đan sâm, nhục quế 6g, nhục thung dung 12g, ba kích 12g

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết
sinh tân
Quân
Phụ tử Cay, ngọt, rất nóng: bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ Quân
Đơng quy Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết Thần
Đan sâm Đắng, lạnh: hoạt huyết, khử ứ Tá
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng: bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ, dẫn thuốc Tá, sứ
Nhục thung dung Ngọt, mặn, ấm: ôn bổ thận dơng, nhuận trờng Tá
Ba kích Cay, đắng, ấm: ôn thận dơng Tá
+ Bài thuốc sinh mạch tán gia vị: nhân sâm 40g, mạch môn 40g, ngũ vị
tử 7 hột, hoàng kỳ 12g, cam thảo 6g.

48
Copyright@Ministry Of Health

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân Quân
Mạch môn Ngọt, đắng, lạnh: nhuận phế, sinh tân dịch Thần
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm: liễm hãm, cố tinh Tá
Hoàng kỳ Ngọt, ấm: bổ tâm khí, thăng dơng khí của tỳ Tá
Cam thảo Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí Sứ
+ Bài thuốc Hồi dơng cứu cấp thang: phụ tử chế 4g, can khơng 4g,

nhục quế 4g, nhân sâm 12g, bạch truật 8g, phục linh 8g, ngũ vị tử 10
hột, trần bì 4g, cam thảo nớng 2g.

Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Phụ tử Ôn trung tán hàn, hồi dơng cứu nghịch Thần
Can khơng Ôn trung tán hàn, hồi dơng cứu nghịch Thần
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng: bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ, dẫn thuốc Thần
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân Quân
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm: kiện tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi Tá
Phục linh Ngọt, bình: lợi tiểu thẩm thấp, kiện tỳ, an thần Tá
Ngũ Vị Tử Mặn, chua, ấm: liễm hãm, cố tinh Tá
Trần bì Cay, ấm: hòa khí, tiêu đàm Tá
Cam thảo Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí Sứ
+ Công thức huyệt sử dụng: đản trung, cự khuyết, khí hải, quan nguyên,
cao hoang, nội quan.
4.4.5. Thể tâm tỳ h
Pháp trị: bổ ích tâm tỳ.
Những bài thuốc y học cổ truyền có thể dùng gồm:
+ Bài thuốc Quy tỳ thang gia vị: phục thần 3g, toan táo nhân 3g, long
nhãn 3g, nhân sâm 3g, hoàng kỳ 3g, bạch truật 3g, đơng quy 3g, viễn
chí 3g, đại táo 2 quả, mộc hơng 1,5g, cam thảo 1g, uất kim 4g


49
Copyright@Ministry Of Health
Vị thuốc Tác dụng Vai trò
Phục thần Tiết tâm nhiệt, bình ổn tâm thần Quân
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình: dỡng tâm an thần, sinh tân dịch Quân
Long nhãn Bổ huyết, kiện tỳ Quân
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng: bổ tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân Thần

Hoàng kỳ Ngọt, ấm: bổ tâm khí, thăng dơng khí của tỳ Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm: kiện tỳ, táo thấp, cầm mồ hôi Thần
Đơng quy Ngọt, cay, ấm: bổ huyết, hành huyết Tá
Viễn chí Đắng, ấm: bổ tâm thận, an thần Tá
Đại táo Ngọt, bình: bổ tỳ vị, điều hòa tính năng của thuốc Tá
Mộc hơng Hành khí chỉ thống, kiện tỳ Tá
Cam thảo Ngọt, ấm: bổ tỳ thổ, bổ trung khí Sứ
Uất kim Cay, đắng, ôn; vào tỳ, can: hành khí, hành huyết, phá ứ, giải uất Tá
+ Công thức huyệt sử dụng: đản trung, cự khuyết, tỳ du, cách du, thái
bạch, phong long, nội quan.
Tự lợng giá
I. Câu hỏi 5 chọn 1: chọn câu đúng
1. Yếu tố không phải là nguyên nhân của bệnh cơ tim thiếu máu
A. Nhiễm mỡ xơ mạch
B. Tăng huyết áp
C. Viêm động mạch vành do giang mai
D. Viêm nút quanh động mạch
E. Tắc mạch vành do cục máu đông
2. Yếu tố không tham gia vào cơ chế bệnh cơ tim thiếu máu theo YHCT
A. Bệnh lâu ngày làm âm (huyết) suy h, h hỏa hun đốt tân dịch
sinh đàm, gây tắc trở
B. Thể chất suy h dẫn đến thận dơng h, chân dơng nhiễu loạn ở
trên gây bệnh.
C. ăn uống không đúng cách sinh đàm làm tắc trở kinh mạch

50
Copyright@Ministry Of Health
D. Giận, lo sợ gây can thận âm h khiến h hỏa bốc lên hun đốt tân
dịch sinh đàm
E. Giận dữ làm can khí uất kết gây tắc trở kinh lạc

3. Yếu tố không phải yếu tố nguy cơ của thiễu năng vành
A. Tuổi tác (mọi tuổi)
B. Thuốc lá
C. Di truyền (gia đình)
D. Tiểu đờng
E. Tăng cholesterol máu
4. Trên bệnh nhân nghi ngờ thiếu máu cơ tim, có điện tim bình thờng,
cần làm xét nghiệm gì để chẩn đoán
A. Điện tim gắng sức
B. Điện tim holter
C. Chụp nhấp nháy cơ tim kích hoạt với dipyridamol
D. Siêu âm tim
E. Cholesterol, HDL, LDL, triglycerid
5. Bệnh nhân có triệu chứng đau ngực không ổn định (angor instable),
phải làm xét nghiệm gì?
A. Điện tim
B. Điện tim gắng sức
C. Điện tim holter
D. Siêu âm tim
E. Men tim: CPK, CPK-MB, SGOT, SGPT, LDH
6. Triệu chứng lâm sàng gặp trong thiếu máu cơ tim thể khí trệ huyết ứ
A. Đau ngực nh có vật nặng đè
B. Đau ngực âm ỉ, hồi hộp, khó thở
C. Đau ngực, chất lỡi tím hoặc có điểm ứ huyết
D. Đau nhói ngực nh co thắt, ngũ tâm phiền nhiệt
E. Đau ngực dữ dội, tự hãn, ngời lạnh
7. Triệu chứng lâm sàng gặp trong thiếu máu cơ tim thể can thận âm h
A. Đau ngực âm ỉ, bụng đầy, đại tiện lỏng
B. Đau ngực, đau nhói, cáu gắt, mạch trầm sác vô lực
C. Đau ngực, thừa cân, mạch hoạt

D. Hồi hộp, khó thở, đoản khí, đau nặng ngực

51
Copyright@Ministry Of Health
E. Đau vùng ngực nh có đá đè, khó thở, tê tay chân
8. Triệu chứng lâm sàng gặp trong thiếu máu cơ tim thể đàm thấp
A. Đau ngực nh đá đè, mạch trầm vô lực
B. Đau nhói ngực, đau co thắt, ngời bứt rứt
C. Đau nặng ngực, mệt mỏi, đại tiện lỏng
D. Đau ngực, hồi hộp, hoa mắt, chóng mặt, tự hãn
E. Đau nặng ngực, béo bệu, lỡi dày nhớt
9. Triệu chứng lâm sàng gặp trong thiếu máu cơ tim thể tâm tỳ h
A. Đau ngực nh đá đè, mạch trầm vô lực
B. Đau nhói ngực, đau co thắt, ngời bứt rứt
C. Đau nặng ngực, mệt mỏi, đại tiện lỏng
D. Đau ngực, hồi hộp, hoa mắt, chóng mặt, tự hãn
E. Đau nặng ngực, béo bệu, lỡi dày nhớt
10. Triệu chứng lâm sàng gặp trong thiếu máu cơ tim thể tâm thận
dơng h
A. Đau ngực dữ dội, lỡi tím, có điểm ứ huyết
B. Đau ngực dữ dội, lỡi tím, xám, tự hãn
C. Đau ngực dữ dội, bứt rứt, cáu gắt, táo bón.
D. Đau ngực âm ỉ, mệt mỏi, đại tiện lỏng
E. Đau nặng ngực, lỡi dày nhớt, mạch hoạt
II. Điền vào chỗ trống
1. Khi nào nghĩ đến việc tìm kiếm suy mạch vành mạn
A. .
B. .
C. .
D. .

2. Khi nào nghĩ đến co thắt mạch vành/thiếu máu cơ tim mạn
A. .
B. .
3. Nguyên tắc trị liệu YHHĐ suy mạch vành mạn
A. .
B. .
C. .
D. .

52
Copyright@Ministry Of Health

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×