Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật ung thư đại tràng tái phát tại bệnh viện việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.67 KB, 32 trang )

đặt vấn đề
UTĐT là ung thư khởi phát nguyên thuỷ từ đại tràng, có thể xuất phát từ
bất cứ vị trí nào sau đó xâm lấn ra phía ngoài qua các lớp khác của đại tràng.
chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến (Adernocacinoma), chiếm khoảng 95%.
Ung thư đại tràng được coi là tái phát khi xuất hiện các thương tổn mới ở các
bệnh nhân đã được điều trị phẫu thuật được gọi là triệt căn (phẫu thuật cắt nửa
đại tràng phải, phẫu thuật cắt nửa đại tràng trái, các phẫu thuật cắt một phần
đại tràng: cắt bỏ đại tràng trái cao; cắt bỏ đại tràng trái thấp; cắt đại tràng
ngang, cắt toàn bộ đại tràng, cắt đoạn đại tràng kèm theo nạo vét hạch hệ
thống và xử lý các thương tổn phối hợp ).
Tại Việt Nam UTĐT là mét trong 3 loại ung thư hàng đầu thuộc hệ tiêu
hoá, đứng thứ 2 sau ung thư dạ dày. Tỷ lệ tái phát của UTĐT vào khoảng
30%-40% thường xảy ra trong 2 năm đầu sau mổ. Tại Hoa Kỳ hàng năm có
khoảng trên 200.000 người mắc bệnh và khoảng gần 60.000 người tử vong vì
UTĐT. Tái phát có thể xảy ra tại đại tràng hoặc di căn các tạng. Đa số tác giả
cho rằng tỷ lệ tái phát của UTĐT không có mối liên quan nào với vị trí ung
thư.
Những nguyên nhân dẫn đến tái phát của UTĐT là do UTĐT có thể
xâm lấn vào những cơ quan và cấu trúc lân cận và có thể di căn theo đường
bạch mạch và đường mạch máu, phẫu thuật nhiều khi chưa đảm bảo đúng
nguyên tắc phẫu thuật UTĐT như chưa cắt bỏ khối u nguyên phát cho tới chỗ
đại tràng lành, chưa thắt các cuống mạch nuôi dưỡng sát gốc và cắt bỏ mạc
treo đại tràng tương ứng, chưa nạo vét hạch triệt để, chưa phẫu thuật triệt để
các thương tổn kèm theo, khi có các biến chứng phẫu thuật…
Chẩn đoán UTĐTTP thường là do theo dõi định kỳ sau mổ. Các dấu
hiệu lâm sàng có tính chất gợi ý như đau bụng, ỉa máu, sút cân, sờ thấy khối
1
u Các thăm khám cận lâm sàng có vai trò quyết định trong chẩn đoán xác
định ung thư tái phát như CEA, nội soi đại tràng ống mềm, siêu âm bụng, CT
scanner, IRM, PET CT,…
Phẫu thuật kết hợp với điều trị bổ trợ bằng hóa chất và tia xạ là phương


pháp điều trị chủ yếu UTĐT tái phát. Thời gian sống sau mổ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như mức độ tái phát, khả năng phẫu thuật, các phương pháp điều
trị phối hợp, tiên lượng sau mổ không tốt, thời gian sống trung bình sau mổ
khoảng dưới 1 năm.
Tại bệnh viện Việt Đức đã phẫu thuật nhiều trường hợp UTĐTTP. Nhờ
tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị mà nhiều bệnh nhân đã được can thiệp kịp
thời, vì thế đã cải thiện tiên lượng cũng như kéo dài thời gian sống sau mổ cho
các bệnh nhân bị UTĐTTP. Tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đánh
giá một cách đầy đủ về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cũng như kết
quả điều trị phẫu thuật đối với UTĐTTP. Xuất phát từ tình hình thực tế trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Nghiên cứu kết quả điều trị
phẫu thuật ung thư đại tràng tái phát tại bệnh viện Việt Đức” với 2
mục tiêu:
1- Nghiên cứu các đặc điểm thương tổn trong ung thư đại tràng tái phát.
2- Nghiên cứu các chỉ định phẫu thuật ung thư đại tràng tái phát.
2
Chương 1
tổng quan tài liệu
1.1. giảI phẫu đại tràng
Đại tràng là phần tiếp theo của ống tiêu hoá đi từ cuối hồi tràng (van
Bauhin) đến chỗ nối giữa đại tràng sigma và trực tràng,đường kính của đại
tràng lớn hơn ruột non và chiều dài ở người sống vào khoảng 100 - 150cm.
Các sợi của lớp cơ ngoài tập hợp thành 3 giải dọc có chiều dài ngắn hơn phần
còn lại của ruột, kèm theo có rất nhiều bờm mỡ to hoặc nhỏ, dày hay mỏng
tuỳ theo người béo hay gày, do đó thành của đại tràng giữa các giải dọc có
hình dạng như những túi nhỏ.
1.1.1. Hình thể ngoài và phân chia:
Đại tràng sắp xếp như một khung hình chữ U ngược và được phân chia
thành 2 phần :
- Đại tràng phải bao gồm : manh tràng, đại tràng lên, đại tràng góc gan

và nửa phải của đại tràng ngang.
3
- Đại tràng trái bao gồm: nửa trái đại tràng ngang, đại tràng góc lách, đại
tràng xuống và đại tràng sigma.
1.1.2 Liên quan:
Đại tràng có liên quan rộng rãi với hầu hết các cơ quan trong ổ bụng và
sau phúc mạc như : gan, tuỵ, lách, thận , tuyến thượng thận, niệu quản, dạ dày,
cơ hoành, bàng quang, phúc mạc, thành bụng, cơ quan sinh dục nữ.
1.1.3 Cấu tạo: thành đại tràng có 4 lớp từ trong ra ngoài:
- Lớp niêm mạc:là lớp tổ chức liên kết lỏng lẻo nên dễ bị xô đẩy,niêm
mạc của đại tràng không có nhung mao, có thể hấp thu được nước,muối
khoáng và 1 phần các chất hữu cơ.
- Lớp dưới niêm mạc:là lớp tổ chức liên kết chứa đựng các mạch máu và
thần kinh,ngăn cách giữa lớp niêm mạc và lớp cơ.
- Lớp cơ: lớp thớ sợi cơ dọc nằm ở bên ngoài và lớp thớ cơ vòng nằm ở
bên trong.
- Líp thanh mạc: là lớp mỏng nhất, dày khoảng 0,1mm nằm ngoài cùng
thuộc lá tạng của phúc mạc.
1.1.4 Mạch máu của đại tràng:
1.1.4.1 Động mạch: đại tràng được cấp máu từ ĐM MTTT và ĐM MTTD.
4
- Đại tràng phải: được cấp máu bởi ĐM đại tràng phải, ĐM đại tràng
phải giữa ( có khi không có ĐM này), ĐM hồi manh đại tràng.
- Đại tràng trái: được cấp máu bởi ĐM đại tràng trái, ĐM đại tràng trái
giữa (có khi không có ĐM này), ĐM đại tràng Sigma.
Mỗi nhánh động mạch khi đi đến gần bờ mạc treo thì chia ra 2
nhánh lên và xuống tiếp nối với nhau tạo nên các cung viền.Từ các cung viền
tách ra các mạch thẳng đi vào thành đại tràng.
1.1.4.2 Tĩnh mạch:


Các tĩnh mạch của đại tràng bắt nguồn từ lưới mao mạch dưới niêm mạc,đi
kèm với các động mạch cùng tên và cuối cùng đổ về gan qua tĩnh mạch cửa.
- Các TM của ĐT phải, TM hồi đại tràng đổ về TM MTTT.
- Các tĩnh mạch ĐT trái đổ về TMMTTD .
5
1.1.5 Thần kinh chi phối: do đám rối thần kinh ruột điều khiển ( đám rối
Auerbach và Meissner).
1.1.6 Bạch huyết của đại tràng: gồm hệ bạch huyết ở thành đại tràng và hệ ở
ngoài thành đại tràng.
- Hệ ở thành đại tràng: các đám rối bạch huyết kết hợp với nhau ở dưới
niêm mạc và thanh mạc đại tràng. Đường bạch huyết đi từ bờ tự do đến bờ
mạc treo , trên các đường này có những hạch nhỏ.
- Hệ ở ngoài thành đại tràng: bạch huyết ở thành đại tràng đổ vào những
hạch ở sát hoặc ở gần bờ mạc treo, từ những hạch này chúng đi trong mạc treo
đại tràng tới những hạch nằm ở chỗ phân chia của các động mạch và được gọi
là những hạch trung gian.Từ những hạch trung gian, đường bạch huyết (vẫn
nằm trong mạc treo đại tràng) theo các ĐM chính để đi tới những hạch ở trên
ĐM chủ gần chỗ xuất phát của ĐM MTTT và ĐM MTTD, những hạch này
được gọi là hạch trung tâm.
Có thể phân chia đường dẫn bạch huyết của đại tràng làm 4 chặng:
+ Chuỗi hạch trong thành đại tràng.
+ Chuỗi hạch cạnh đại tràng nằm dọc các cung mạch viền.
+ Chuỗi hạch trung gian nằm dọc theo đường đi các mạch máu đại tràng.
+ Chuỗi hạch trung tâm nằm ở nguyên uỷ các mạch máu của đại tràng.
1.2. sinh lý của đại tràng:
Chức năng chủ yếu của đại tràng là hấp thu nước, Na+ và 1 số chất
khoáng.Mỗi ngày có khoảng 1000-2000 ml nhũ chấp đẳng trương từ hồi tràng
đi vào đại tràng. Đại tràng sẽ hấp thu khoảng 90% chất dịch để tạo ra khoảng
200 -250 ml chất phân nửa rắn. Một sè vitamin cũng được hấp thu ở đại
tràng , một số vitamin khác được các vi khuẩn ở đại tràng tổng hợp.

6
1.2.1 Hiện tượng cơ học ở đại tràng:
1.2.1.1 Đóng mở van hồi manh tràng:
Khi có sóng nhu động ở hồi tràng đi đến van mở ra và 1 lượng nhũ chấp
từ hồi tràng được đưa vào manh tràng. van cũng ngăn cản sự trào ngược thức
ăn từ manh tràng trở lại hồi tràng.
1.2.1.2 Các vận động ở đại tràng:
Cã 3 loại nhu động khác nhau là co bóp phân đoạn, co bóp tạo ra những
sóng phản nhu động và co bóp khối.
1.2.2. Sự hấp thu ở đại tràng:
Khả năng hấp thu của niêm mạc đại tràng rất lớn. Na
+
được hấp thu theo
cơ chế tích cực vào máu, kéo theo ion Cl
-
để trung hoà điện.Dung dịch NaCl
tạo ra lực thẩm thấu để đưa nước từ ruột vào máu . Giống như đoạn sau của
ruột non , niêm mạc đại tràng cũng bài tiết tích cực ion HCO3
-
, đồng thời hấp
thu 1 lượng nhỏ ion Cl
-
để trao đổi với bicacbonat.
1.2.3. Sự bài tiết ở đại tràng:
Các tế bào tuyến của đại tràng tiết ra chất nhầy để bảo vệ niêm mạc đại
tràng. Các cơ chế thần kinh và hormon không điều hoà sự bài tiết cơ bản này.
Các tuyến của đại tràng không bài tiết men tiêu hoá.
1.2.4 Tác dụng của vi khuẩn ở đại tràng:
Đại tràng của bào thai là vô khuẩn, ngay sau khi sinh thì các chủng vi
khuẩn sẽ hình thành, rất nhiều chủng vi khuẩn (trong đó 99% là vi khuẩn kỵ

khí ) đặc biệt là colon bacilli có mặt ở phần đầu của đại tràng.
Vi khuẩn ở đại tràng tham gia vào nhiều quá trình sinh học, dưới tác
dụng của vi khuẩn, một số chất được tạo thành như : Vitamin K, Vitamin B12,
Thiamin, Riboflavin và 1 số khí tạo ra hơi trong đại tràng.
7
1.3. chẩn đoán ung thư đại tràng táI phát
Ung thư đại tràng được coi là tái phát sau khi đã điều trị phẫu thuật triệt
để ( phẫu thuật cắt nửa đại tràng phải, cắt nửa đại tràng trái, các phẫu thuật cắt
1 phần đại tràng).
Ung thư đại tràng xâm lấn trực tiếp vào những cơ quan và cấu trúc lân
cận xung quanh. Di căn bằng cả 2 đường bạch mạch và đường máu.
1.3.1. Lâm sàng
1.3.1.1 Toàn thân
- Mệt mỏi, ăn uống kém.
- Sụt cân.
- Thiếu máu.
- Sốt nhẹ kéo dài.
- Sờ thấy hạch ngoại biên.
1.3.1.2 Cơ năng:
- Đau bụng : triệu chứng này thường gặp đối với những trường hợp tái
phát tại chỗ.
- Nôn, bụng trướng, bí trung đại tiện khi có biến chứng tắc ruột.
- Rối loạn tiêu hoá: ỉa lỏng kéo dài hay gặp do tái phát ở UTĐT bên phải,
táo bón hay gặp do tái phát tại chỗ và tái phát của UTĐT bên trái.
- Iả máu thường gặp ở những trường hợp khối u tái phát tại miệng nối.
- Khó thở, đau ngực, ho, nuốt khó khi có di căn phổi, thực quản.
1.3.1.3 Thực thể:
- Khối u bụng: sờ thường chắc, ranh giới rõ, bờ không đều , Ýt đau. Vị
trí khối u thay đổi tuỳ theo vị trí tái phát.
- Hạch bẹn, hạch thượng đòn, dịch ổ bụng, loét sùi tại vết mổ

- Dấu hiệu cảm ứng phúc mạc khi có biến chứng VFM.
8
1.3.2 Cận lâm sàng:
- Định lượng CEA (Carcino Embryonic Antigen): nếu bệnh nhân sau
phẫu thuật UTĐT CEA tăng trên 10ng/ml là gợi ý UTĐT tái phát. CEA tăng
trên 100ng/ml là gợi ý UTĐT tái phát không còn khả năng cắt bỏ hoặc đã di
căn xa.
- Nội soi đại tràng ống mềm: phát hiện đại thể của tổn thương và vị trí
tổn thương (u sùi, loét, chảy máu,…).
- Chụp baryte khung đại tràng có thể thấy các hình ảnh:
+ Hình chít hẹp: một đoạn đại tràng bị chít hẹp, mất nếp niêm mạc.
+ Hình khuyết: nằm ở 1 hoặc 2 bên đại tràng, bờ nham nhở, độ cản
quang không đồng nhất, tạo với đại tràng lành góc nhọn, thường có ổ đọng
thuốc đi kèm.
+ Hình cắt cụt: khẩu kính đại tràng hẹp dần, thuốc bị dừng lại hoàn toàn
giống hình ngọn nến hay hình củ cải.
- Chụp đối quang kép: có thể tìm thấy những tổn thương nhỏ khó thấy
qua 1 số phương pháp khác.
- Siêu âm bụng: được tiến hành xác định tái phát di căn gan, lách, tuỵ.
Đó là những khối giảm âm số lượng, vị trí và kích thước thay đổi tuỳ trường
hợp.
- Chụp xquang tim phổi: để xác định di căn phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner): xác định được vị trí, kích thước của
các khối tái phát tại chỗ,cũng nh khối tái phát di căn.
- Chụp cộng hưởng từ hạt nhân(MRI): có độ chính xác cao.
- Test kháng thể đơn dòng Clon MoAb 72.3 có gắn phóng xạ Indium để
chụp nhấp nháy hiện hình di căn gan hạch trong UTĐTTP.
9
- Chụp cắt lớp đồng vị phóng xạ phát Positron (PET): rất có giá trị trong
chẩn đoán, phát hiện được các khối u nhỏ và các ổ di căn nhỏ mà các phương

pháp hiện hình khác còn chưa phát hiện được.
- Giải phẫu bệnh:
+ Hình ảnh đại thể: thông thường có 3 loại:
. Ung thư thể loét: gặp nhiều ở đại tràng sigma,loét sùi , bờ cao gồ ghề ,
thành sâu thẳng đứng,đáy sùi cứng gồ ghề dễ chảy máu.Loét phát triển theo
chiều vòng cung,2 bờ ổ loét chạm nhau dẫn đến chít hẹp lòng đại tràng.
. Ung thư thể sùi: gặp nhiều ở đại tràng fải ,khối sùi hình súp lơ lồi vào
lòng đại tràng, mặt lần sần, có nhiều múi,không rắn nhưng gây hẹp.có trường
hợp mô sùi bị khoét sâu xuống bởi 1 ổ loét .
. Ung thư thể thâm nhiễm cứng:gặp nhiều ở đại tràng trái,ung thư phát
triển trong lớp cơ ,lớp dưới niêm mạc,thâm nhiễm kiểu vòng nhẫn làm chít
hẹp lòng đại tràng nhưng không bao giờ bị loét.
+ Hình ảnh vi thể:
. Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinome): chiếm tỷ lệ cao, khoảng 95%.
. Các loại ung thư Ýt gặp khác : ung thư cơ trơn (Leiomyosarcome), ung
thư tổ chức bạch huyết (lymphomalin), u hắc tố.
- Kỹ thuật mô miễn dịch, phân tích tế bào học di truyền DNA.
1.4. Điều trị phẫu thuật uTĐTTP
Miles năm 1908 đã đưa ra nguyên tắc cơ bản của điều trị phẫu thật
UTĐT đúng nguyên tắc là :
- Cắt bỏ khối u nguyên phát cho tới chỗ đại tràng lành cách bờ khối u tối
thiểu 5 cm,thắt các cuống mạch nuôi dưỡng sát gốc và cắt bỏ mạc treo đại
tràng tương ứng. Rìa chỗ ruột cắt không còn thấy tổ chức ung thư trên vi thể.
- Nạo vét hạch triệt để: với đại tràng phải là bờ phải của cuống mạch mạc
treo tràng trên,với đại tràng trái là thắt cuống mạch mạc treo tràng dưới sát gốc.
10
- Việc thắt cuống mạch sát gốc được thực hiện trước tiên để hạn chế
nguy cơ di bào ung thư theo đường tĩnh mạch hoặc bạch mạch trong khi can
thiệp.
- Khi khối u dính vào các cơ quan lân cận hoặc thành bụng thì cần cắt bỏ

cả khối.
- Lập lại lưu thông tiêu hoá.
Sau phẫu thuật UTĐT vấn đề theo dõi đóng vai trò rất quan trọng nhằm
phát hiện sớm những trường hợp tái phát để có thái độ xử trí phù hợp:
- Năm đầu tiên sau mổ: 3 tháng khám lại bệnh nhân 1 lần. Khám lâm
sàng các vùng u, hạch và các vị trí hay gặp di căn như gan, phổi, siêu âm,
chụp XQ phổi, định lượng CEA, CT scanner, MRI, ghi hình phát xạ Positron,

- Năm thứ 2 sau mổ: khám theo dõi thưa hơn 6 tháng 1 lần cũng theo các
bước trên
- Năm thứ 3 trở đi 1 năm khám lại 1 lần.
Vấn đề điều trị phẫu thuật UTĐTTP hiện nay còn nhiều bàn cãi, chưa
có sự thống nhất.Tuỳ theo từng trường hợp tái phát sẽ có các chỉ định điều trị
khác nhau.Phẫu thuật thường được áp dụng cho các trường hợp tái phát tại
chỗ,tái phát trên khung đại tràng, tái phát di căn không quá phức tạp ,những
trường hợp này chiếm 30%-35% các trường hợp tái phát và phương pháp
phẫu thuật cơ bản hiện nay là cắt u.Sau phẫu thuật cần kết hợp hoá trị và miễn
dịch trị liệu.
1.4.1 Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:
- Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng 1 cách hệ thống để đánh giá sự
phát triển xâm lấn của khối u, di căn gan, di căn phúc mạc, xâm lấn đường tiết
niệu…thăm dò chức năng các cơ quan bộ phận,phát hiện những bệnh lý mạn
tính kèm theo.
11
- Hồi sức toàn thân trước mổ : bồi phụ nước, điện giải, nâng cao thể
trạng bệnh nhân, truyền máu, truyền đạm khi cần thiết, điều trị các bệnh kèm
theo.
- Chuẩn bị thật sạch đại tràng (trong trường hợp phẫu thuật có chuẩn bị).
- Đặt sonde dạ dày: hút dịch ứ đọng và tránh trào ngược khi gây mê.
- Kháng sinh dự phòng, phổ rộng, phối hợp.

12
1.4.2 Nguyên tắc phẫu thuật:
- Thắt tạm thời các mạch máu cho đến khi làm xong các thủ thuật trên
khối U để đề phòng tế bào ung thư lan tràn theo đường máu và bạch huyết.
- Không sờ nắn mạnh vào khối u, nên thắt 2 đầu đoạn ruột có khối u để
hạn chế sự lan tràn của khối u trong lòng ruột.
- Căt bỏ khối u tới tổ chức lành cách rìa khối u Ýt nhất 5 cm( Ngày nay
với hiểu biết về mô bệnh học đầy đủ hơn, đặc biệt là tác giả Dukes và William
cho thấy diện cắt dưới u 2 cm đảm bảo 97,5% không còn tế bào ung thư).
- Thắt động mạch tận gốc đảm bảo lấy bỏ rộng rãi tổn thương, mạc treo
và nạo vét hạch bạch huyết vùng tương ứng.
1.4.3 Các phương pháp phẫu thuật:
Tuỳ theo vị trí tái phát, mức độ di căn và phương pháp phẫu thuật lần
trước mà quyết định phương pháp phù hợp.Phần lớn các trường hợp bệnh
nhân được phẫu thuật kế hoạch.
1.4.3.1 Phẫu thuật kế hoạch
- Cắt khối u tái phát kèm theo đoạn ruột có u đảm bảo cách bờ trên và bờ
dưới khối u 5 cm, thắt các cuống mạch sát gốc, lấy mạc treo và nạo vét
hạch.Lập lại lưu thông tiêu hoá bằng miệng nối tận-tận, hoặc bên –bên.
- Cắt phần đại tràng có u và đưa 2 đầu ra ngoài làm HMNT.
- Mở thông hồi tràng.
- Làm HMNT vĩnh viễn trên khèi U.
- Nối tắt (by-pass): tuỳ theo vị trí tái phát để có lựa chọn thích hợp( nối
hồi - đại tràng ngang, nối hồi-đại tràng sigma).
- Cắt toàn bộ đại tràng.
1.4.3.2 Phẫu thuật cấp cứu và 1 số tình trạng đặc biệt:
13
- Tắc ruột do U : Có thể cắt phần đại tràng có U và đưa 2 đầu ra ngoài
làm HMNT, làm HMNT trên U, cắt U theo phương pháp Hartmann hoặc có
thể nối ngay nhờ thụt rửa đại tràng trong mổ.

- Viêm phúc mạc do thủng đại tràng : Cắt đại tràng toàn bộ hoặc gần
toàn bộ đưa 2 đầu ruột ra ngoài, có thể cắt đoạn đại tràng có u đưa 2 đầu ruột
ra ngoài hoặc đưa đoạn thủng ra ngoài ổ bụng.
- Di căn gan nhân đơn độc: mổ cắt gan hoặc cắt nhân di căn, có thể
truyền hoá chất qua động mạch gan hoặc tĩnh mạch cửa.
- Abces quanh khối u: dẫn lưu ổ mủ thì đầu, sau đó tuỳ trường hợp sẽ có
biện pháp can thiệp phù hợp.
1.4.4. Các biến chứng trong mổ và sau mổ:
+ Chảy máu: chảy máu miệng nối gây xuất huyết tiêu hoá, chảy máu
trong ổ bụng. Nguyên nhân có thể do tụt chỉ buộc mạch máu, chảy máu diện
bóc tách…
+ Rò miệng nối: là những trường hợp bục miệng nối nhỏ,được mạc nối lớn
và ruột non bao bọc lại và thoát ra ngoài qua vết mổ hoặc qua ống dẫn lưu,
không gây nên tình trạng viêm phúc mạc tỷ lệ này theo tác giả là 5%-15%. Chẩn
đoán bằng lâm sàng hoặc chụp kiểm tra miệng nối. Điều trị bằng hút qua dẫn lưu
lỗ rò sẽ tự liền, trong trường hợp không khỏi sẽ đặt vấn đề mổ lại.
+ Nhiễm trùng vết mổ: đây là biến chứng hay gặp trong phẫu thuật ổ
bụng nói chung và nhất là trong phẫu thuật đại tràng, tỷ lệ 20%-30% tuỳ tác
giả. Nguyên nhân do công tác vô khuẩn chưa tốt, chưa bảo vệ được vết mổ.
Nhiễm trùng thường xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 10 sau mổ. Điều
trị bằng cắt chỉ vết mổ, thay băng hàng ngày, kháng sinh toàn thân.
+ Tụt HMNT: đây là 1 biến chứng nặng vì gây viêm phúc mạc và tỷ lệ tử
vong cao 0,3-0,6%.Nguyên nhân chủ yếu là do cố định đại tràng vào thành
14
bụng không tốt, đoạn đại tràng đưa ra quá căng. Điều trị bằng mổ sớm làm lại
HMNT.
+ Tử vong: nguyên nhân có thể do suy hô hấp, truỵ tim mạch, tắc mạch
phổi, tắc mạch não, nhồi máu cơ tim.
+ Ngoài ra còn 1 số biến chứng khác: toác vết mổ thành bụng, abces tồn
dư, tắc ruột sớm sau mổ.

1.5. Điều trị bổ sung:
- Hoá trị: sử dụng 5 FU và Levamisol thấy đã làm tăng tỷ lệ sống thêm
sau mổ (Moertel 1992).
Liều dùng:
+ 5 FU 400 mg/m2/tuần và Levamisol 50mg/ngày * 3 ngày/tuần trong 1 năm.
+ Hoặc 5 FU 400mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch, Leucovonin
20mg/m2/ngày * 5 ngày nghỉ 3 tuần * 6 tháng.
+ 5 FU + folinat acid 6 đợt 5 ngày, mỗi đợt cách nhau 25 ngày.
- Miễn dịch trị liệu: ASLEM 0,3 mg * 2 ống/24h * 30 ngày, sau đó mỗi
tuần tiêm tiêm 2 lần, mỗi lần 2 ống.
- Xạ trị: không có tác dụng trong điều trị triệt đÓ UTĐTTP. Chỉ áp dụng
trong 1 sè Ýt trường hợp cắt bỏ không hÕt U.

15
Chương 2
đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán UTĐTTP đã được điều trị phẫu thuật
tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 10 năm 2011.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học.
- Bệnh nhân có bệnh án ghi chép đầy đủ thông tin.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
- Những bệnh nhân được điều trị nhưng không được mổ tại bệnh viện
Việt Đức.
- Những bệnh nhân có hồ sơ bệnh án ghi chép không đầy đủ, không rõ ràng.
- Những bệnh nhân không có kết quả giải phẫu bệnh lý hoặc kết quả giải
phẫu bệnh lý không rõ ràng.
- Những bệnh nhân UTĐT mà lần phẫu thuật trước không được tiến hành
cắt đại tràng đúng nguyên tắc (làm HMNT mà không cắt U, nối tắt).

2.1.3 Cỡ mẫu:
Cho nghiên cứu mô tả cắt ngang được tính theo công thức
2
2
)2/1(
d
pq
Zn
α

=
Trong đó:
n : Cỡ mẫu nghiên cứu
Z
(1-
α
/2)
: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%= 1,96
2
p : Tỷ lệ phẫu thuật thành công (p = 85%)
q : q=1-p=15%
d : Độ chính xác mong muốn (0,95) 95%
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng n = 54 BN
16
2.2. phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 10 năm 2010
2.2.2. Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Thu thập dữ liệu từ các hồ sơ bệnh án có đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại
phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện Việt Đức, ghi chép đầy đủ vào mẫu bệnh án

nghiên cứu.
- Lập danh sách bệnh nhân, ghi chép, phân loại theo tuổi, giới , lâm sàng,
cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, kết quả khi ra viện.
2.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu:
2.2.3.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 1: nghiên cứu đặc điểm
thương tổn trong ung thư đại tràng tái phát
- Tuổi.
- Giới.
- Tiền sử điều trị u đại tràng nguyên phát (thu thập thông tin về lần phẫu
thuật trước):
+ Vị trí khối u nguyên phát
+ Phương pháp phẫu thuật u nguyên phát.
+ Giai đoạn của khối u nguyên phát theo Dukes.
+ Thời gian từ khi mổ khối u nguyên phát đến khi có triệu trứng tái
phát
+ Tình trạng bệnh cảnh, hoàn cảnh khi vào điều trị lần trước: có biến
chứng, chưa có biến chứng, mổ cấp cứu, mổ kế hoạch, xâm lấn cơ quan lân cận.
+ Điều trị phối hợp sau mổ lần trước.
+ Diễn biến sau mổ lần trước.
+ Tuyến phẫu thuật và chuyên khoa của phẫu thuật viên.
+ Tỷ lệ tái khám sau mổ lần trước.
17
-Hoàn cảnh chẩn đoán UTĐTTP.
2.2.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu phục vụ mục tiêu 2: nghiên cứu chỉ định
phẫu thuật ung thư đại tràng tái phát.
* Đặc điểm lâm sàng:
- Lý do vào viện.
- Triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực thể.
* Đặc điểm cận lâm sàng:
- Nhóm máu.

- Công thức máu:số lượng hồng cầu,tỷ lệ Hb,Ht.
- Sinh hoá máu: protein, albumin, bilirubin, Sgot, Sgpt, Amylase.
- Định lượng kháng nguyên ung thư bào thai (CEA).
- Siêu âm bụng.
- Chụp x.quang tim phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng.
- Chụp baryt khung đại tràng.
- Nội soi đại tràng.
- Giải phẫu bệnh.
* Đặc điểm tổn thương trong mổ:
- Tái phát tại miệng nối.
- Tái phát trên khung đại tràng.
- Di căn gan.
- Di căn hạch.
- Di căn các tạng khác trong ổ bụng.
* Khả năng phẫu thuật:
- Phẫu thuật cắt u triệt để.
- Phẫu thuật cắt u không triệt để.
- Phẫu thuật thăm dò, không cắt u.
18
- Phẫu thuật kèm theo.
- Điều trị phối hợp sau phẫu thuật.
* Biến chứng trong và sau mổ:
- Chảy máu.
- Rò miệng nối.
- Nhiễm trùng vết mổ.
- Tụt HMNT.
- Abces tồn dư.
- Tử vong.
2.3. Các phương tiện và vật liệu sử dụng trong nghiên cứu:

- Máy ảnh kỹ thuật số Canon.
- Máy tính xách tay Lenovo.
- Máy in Epson C110.
- Giấy, bót, tài liệu và các vật liệu khác.
2.4. Xử lý số liệu:
- Thống kê số liệu sử dụng các thuật toán thống kê trong y học.
- Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:
- Đề cương được hội đồng chấm đề cương chuyên khoa 2 của trường Đại
học y Hà Nội và hội đồng khoa học của bệnh viện Việt Đức thông qua nhằm
đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.
- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng
không nhằm 1 mục đích nào khác.
19
20
Chương 3
Dự kiến kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm chung:
- Tuổi: lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Giới: nam/nữ
3.2. Tiền sử điều trị ung thư đại tràng nguyên phát (thu thập các thông tin về
lần phẫu thuật trước)
- Vị trí khối u nguyên phát:
Bảng 3.1: Vị trí khối u nguyên phát.
Vị trí Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ%

ĐTP

Manh tràng
Đại tràng lên

ĐT góc gan
ĐTN

ĐTT

ĐT góc lách
ĐT xuống
ĐT Sigma
Tổng số
- Các phương pháp phẫu thuật u nguyên phát:
Bảng 3.2: Các phương pháp phẫu thuật u nguyên phát.
Phương pháp phẫu thuật Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ%
Cắt nửa đại tràng phải
Cắt nửa đại tràng trái
Cắt đoạn ĐT ngang
Cắt đoạn ĐT sigma
Phẫu thuật phối hợp
Tổng số
- Giai đoạn của u nguyên phát của Dukes:
Bảng 3.3: Giai đoạn của khối u theo Dukes.
21
Giai đoạn bệnh của
Dukes.
Số bệnh
nhân (n)
Tỷ lệ% Thời gian tái phát trung bình
(tháng)
A
B
C

D
Tổng số
-Thời gian tái phát sau mổ cắt u nguyên phát:
Bảng 3.4: Thời gian tái phát sau mổ cắt u nguyên phát.
Thời gian TP sau mổ Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ%
<6 tháng
6- 12 tháng
13- 24tháng
25- 36 tháng
>36tháng
Tổng số
- Phẫu thuật lần trước: có biến chứng hay không có biến chứng, mổ có kế
hoạch hay mổ cấp cứu, các phẫu thuật các cơ quan khác kèm theo.
- Điều trị phối hợp sau mổ lần trước: hóa trị, xạ trị, phối hợp hóa trị và xạ trị
- Tuyến phẫu thuật, chuyên khoa phẫu thuật viên: trung ương, tỉnh,
huyện
- Phẫu thuật viên mổ lần trưíc: chuyên khoa phẫu thuật ung thư, không
chuyên khoa phẫu thuật ung thư.
- Hoàn cảnh chẩn đoán UTĐTTP:
Bảng 3.5: Hoàn cảnh chẩn đoán UTĐTTP.
Chẩn đoán được tái phát Số bệnh nhân
(n)
Tỷ lệ%
Do tái khám định kỳ
Do có triệu chứng phải đi khám
22
Do biến chứng phải đi khám
Tổng sè
3.3. Đặc điểm lâm sàng:
- Lý do vào viện:

- Triệu chứng toàn thân: sút cân, thiếu máu, sốt
- Triệu chứng cơ năng: đau bông, ỉa máu, nôn, bí trung đại tiện
- Triệu chứng thực thể: ổ bông, dịch ổ bông,…
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng:
- Nhóm máu
- Công thức máu
- Sinh hoá máu
- Định lượng kháng nguyên ung thư bào thai (CEA)
- Siêu âm bụng: vị trí u, sè lượng u, kích thước u, dịch ổ bụng,…
- CT scanner: vị trí u, sè lượng u, kích thước u, dịch ổ bụng,…
- PET CT
- Nội soi đại tràng ống mềm: vị trí u, sè lượng u, đặc điểm đại thể của khối u
- Chụp baryt khung đại tràng: vị trí u, hình ảnh trên XQ,…
- Xquang tim phổi: di căn phổi, dịch màng phổi.
- Kết quả giải phẫu bệnh: đại thể, vi thể
3.5. Đặc điểm tổn thương trong mổ:
- Vị trí tái phát: miệng nối, hạch,
- Di căn: gan, tụy, phúc mạc,…
3.6. Đặc điểm phẫu thuật:
- Các phương pháp phẫu thuật khối u
- Các phương pháp phẫu thuật phối hợp: cắt đoạn ruột non, lấy nhân di
căn gan,…
23
- Phẫu thuật cấp cứu và mổ phiên
- Điều trị phối hợp sau phẫu thuật:
- Biến chứng chung trong và sau mổ: chảy máu, bục miệng nối,…
24
Chương 4
Dự kiến Bàn luận
4.1. Bàn luận theo mục tiêu 1:

Nghiên cứu đặc điểm thương tổn trong ung thư đại tràng tái phát
- Đặc điểm tái phát tại chỗ.
- Đặc điểm di căn xa.
- Đặc điểm tái phát và di căn phối hợp.
- Mối liên quan giữa vị trí tái phát và CEA.
- Đặc điểm tái phát liên quan với phẫu thuật.
4.2. Bàn luận theo mục tiêu 2:
Nghiên cứu chỉ định phẫu thuật ung thư đại tràng tái phát
- Nghiên cứu chỉ định trước mổ
- Nghiên cứu chỉ định trong mổ.

25

×