Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

điều trị bệnh viêm nang lông dựa vào kháng sinh đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.41 KB, 32 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nang lông là bệnh nhiễm trùng hay gặp ở nang lông vùng da đầu,
nách, sinh dục, cằm, cẳng chân … - những nơi có nhiều sợi lông dài hoặc
ngắn. Bệnh tiến triển dai dẳng trong thời gian dài làm người bệnh luôn bị đau
hoặc ngứa ngáy khó chịu. Nếu người bệnh thường xuyên gãi nhiều, bệnh có
thể gây nhiễm trùng lan toả hoặc gây một số biến chứng nguy hiểm khác.
Cả nam và nữ ở nhiều lứa tuổi, ngành nghề khác nhau đều có thể bị
bệnh này. Nguyên nhân gây bệnh hay gặp nhất là do tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus) và tụ cầu ở da (Staphylococcus epidermidis)[4]. Một
số tác nhân khỏc gõy viờm nang lông là: trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas
aeruginosa), một số trực khuẩn gram âm, một số loại nấm
Các loại vi khuẩn này thường hay gõy kháng thuốc nên nếu người bệnh
không được điều trị đúng và đủ liều thì dễ bị bệnh kéo dài, tái đi tái lại nhiều
lần trong nhiều năm liên tục.
Ngoài ra cỏc khỏc như thời tiết oi bức, ra nhiều mồ hôi, điều kiện làm
việc bụi bẩn, vệ sinh thân thể không sạch sẽ … cũng có thể tạo điều kiện cho
bệnh viêm nang lông phát triển.
Để điều trị căn bệnh này các thầy thuốc thường dùng kháng sinh đường
bôi và uống, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của mình và tiền sử dùng thuốc
kháng sinh của bệnh nhân. Ở Việt Nam, hiện chưa có đề tài nghiên cứu nào
điều trị bệnh viêm nang lông dựa trên kháng sinh đồ sau khi nuôi cấy mụn mủ
ở nang lông để định danh vi khuẩn gõy bệnh. Vì vậy, nhằm góp phần tỡm
hiểu căn nguyên gõy bệnh và lựa chọn loại kháng sinh điều trị hiệu quả bệnh
1
viêm nang lông, chúng tôi tiến hành đề tài: “Điều trị bệnh viêm nang lông
dựa vào kháng sinh đồ” nhằm mục tiêu:
1. Xác định chủng vi khuân gây bệnh viêm nang lông hay gặp nhất trên
những bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm nang lông dựa trên kết quả của
kháng sinh đồ.
2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình bệnh viêm nang lông
1.1.1. Trên thế giới
Viêm nang lông là bệnh da hay gặp ở người Nhật và Afro-Americans,
tuy nhiên không có sự khác biệt về tuổi và giới [1]. Nghiên cứu khác cho thấy,
bệnh nay hay gặp nhiều ở nữ và chiếm tới 83% [2].
J.S. Finnie thấy rằng đõy là một bệnh da nghề nghiệp hay gặp ở xí nghiệp
công nghiệp do khi làm việc cụng nhân phải thường xuyên tiếp xúc với xăng
dầu và đội mũ bảo hộ lao động. Hoặc người thợ máy điều khiển tời điện bị tỷ
lệ cao hơn [6].
Bệnh hay gặp do Staphylococcus aureus và Staphylococcus
epidermidis gây ra [4]. Tại Anh quốc, 15% số bệnh nhõn cần chăm sóc ban
đầu đều liên quan đến bệnh da trong đó các bệnh da do nhiễm khuẩn hay gặp
nhất cả về diện rộng, mức độ nặng và số lượng bệnh như viêm nang lông,
chốc, chốc loét, hội chứng viêm da bong vảy do tụ cầu (4S), viêm mô bào,
viêm quầng … [3]
1.1.2. Ở Việt Nam
Chúng tôi chưa tham khảo được đề tài nào có số liệu về bệnh viêm
nang lông ở Việt Nam.
1.2. Cấu tạo nang lông
Nang lông là một thành phần quan trọng của da thường xuyên tạo sợi
lụng, túc mới và nuôi dưỡng các sợi lông này. Dớnh liền với nang lông là
tuyến bã có nhiệm vụ tiết chất bã nhờn đổ ra ngoài bề mặt của da. Tuyến này
có ở khắp mọi nơi trừ lòng bàn tay, bàn chõn và môi. Bám và nang lông là cơ
dựng lông
3
Tế bào gốc nằm ở hành lông làm nhiệm vụ sinh lông ở giai đoạn anagen.
Số lượng tế bào gốc này giảm dần theo tuổi. Mỗi sợi tóc dài tương đương ẵ
inch/tháng. Một số chủng Demodex luôn sống ký sinh ở nang lông, được nuôi

dưỡng nhờ chất bã nhờn do tuyến bã tiết ra.
Cấu trúc nang lông bao gồm:
1. Nhỳ lông: được cấu tạo bởi tổ chức liên kết và cuộn mạch. Sự phõn
chia tế bào ở nhú lông rất hiếm. [7]
2. Chất cơ bản: xung quanh nang lông là chất cơ bản (chất nền) bao gồm
nhiều tế bào biểu mô xen kẽ với các tế bào sinh sắc tố. Sự phõn chia tế bào ở
chất cơ bản tạo thành các tế bào hình thành cấu trúc chớnh của sợi tóc và bên
trong chõn sợi tóc. Các tế bào biểu mô ở tóc là nhóm tế bào phát triển nhanh
nhất trong cơ thể người. Điều này giải thích tại sao khi dùng hoá trị liệu ngăn
chặn tế bào phõn chia hoặc tia xạ điều trị chỉ làm rụng tóc tạm thời. Nang
lông hình trứng hoặc hình quả lê được bao bọc hoàn toàn bởi chất cơ bản ở
xung quanh trừ phần nhỏ nối liền với tổ chức liên kết tiếp cận với mao mạch.
3. Vỏ bọc chân lông: được bao gồm vỏ trong và vỏ ngoài. Vỏ ngoài rỗng,
gồm những tế bào hình khối, được thấy rõ khi nhuộm HE. Vỏ trong gồm ba lớp
là lớp Henle, Huxley và lớp cutin tiếp giáp với lớp ngoài cùng của sợi tóc.
4. Sợi tóc: bao gồm lớp cutin nối tiếp với vỏ bọc chõn lông, chất vỏ trung
gian và chất lừi bên trong.
5. Phình nang lông: nằm ở vỏ bọc ngoài chỗ bám của cơ dựng lông. Đõy
là nơi khu trú của nhiều tế bào gốc của da, cung cấp tế bào mới cho toàn bộ
nang lông và làm nhiệm vụ liền vết thương khi thượng bì bị tổn thương
thương [8,9].
6. Các cấu trúc khác: bao gồm cơ dựng lông, tuyến bã và tuyến mồ hôi
apocrine. Các thụ thể của nang lông cảm giác đều nằm ở các sợi lông.
7. Các giai đoạn hình thành sợi lông
4
Khi trong tử cung, lớp biểu mô và trung mô cùng hình thành nên sợi
lông, tóc [10]. Sợi lông lớn lên/trưởng thành trong một chu trình gồm nhiều
giai đoạn [11]:
- Anagen: là giai đoạn lớn lên, phát triển của sợi tóc.
- Catagen: là giai đoạn thoái triển

- Telogen: là giai đoạn nghỉ ngơi, không sinh trưởng, không hoạt động
Mỗi giai đoạn có những hình thái và cấu trúc giải phẫu khác nhau.
Trước khi bắt đầu một chu trình là giai đoạn hình thành nang lông. Bên cạnh
đó cũng có giai đoạn rụng tóc là exogen, nó độc lập với anagen và telogen
trong đó một số sợi tóc hồi sinh từ những nang lông đã teo.
Bình thường, có tới 90% sợi tóc ở giai đoạn anagen, 10 – 14% ở gia đoạn
telogen và 1 – 2% là catagen. Mức độ kéo dài của chu trình sinh sợi lụng cú khác
nhau ở từng phần của cơ thể. Lông mày chu trình này mất 4 tháng trong khi da
đầu mất 3 – 4 năm mới hoàn thành. Điều này giải thích tại sao sợi lông mày có
độ dài ngắn hơn rất nhiều so với sợi tóc. Chu trình phát triển sợi tóc được điều
khiển bởi tín hiệu hoá học như yếu tố tăng trưởng thượng bì.
• Anagen: là giai đoạn phát triển sợi tóc tích cực [12]. Những tế bào
ở chõn sợi lông phõn chia nhanh chóng, dính vào thõn sợi lông. Ở giai đoạn
này sợi lông dài thêm khoảng 1cm mỗi 28 ngày. Những sợi tóc trên da đầu ở
trong giai đoạn này từ 2 – 7 năm. Khoảng thời gian này, sợi dài hay ngắn
được xác định do yếu tố gen di truyền. Đến cuối giai đoạn anagen sẽ có một
tín hiệu làm chuyển sang giai đoạn catagen.
• Catagen: đõy là một giai đoạn rất ngắn chuyển từ cuối anagen sang
[13]. Nó đánh dấu sự kết thúc giai đoạn phát triển của sợi lông, kéo dài
khoảng 2 -3 tuần trong khi club hair được hình thành.
5
• Telogen: là giai đoạn nghỉ ngơi của nang lông [14]. Các club hair là
sản phẩm cuối cùng của giai đoạn telogen và là sợi lông bị keratin hoá toàn bộ
[10]. Trung bình có 50 đến 100 sợi tóc rụng mỗi ngày từ da đầu bình thường.
• Thời gian của chu trình phát triển sợi lông:
- Da đầu: thời gian này khác nhau ở mỗi người. Hình thái nang lông và
màu lông khác nhau ảnh hưởng đến thời gian của từng giai đoạn.
+ Giai đoạn anagen: kéo dài 2 – 3 năm hoặc dài hơn rất nhiều
+ Giai đoạn catagen: 2 – 3 tuần
+ Telogen: khoảng 3 tháng.

- Lông mày:
+ Giai đoạn anagen: kéo dài 4 - 7 tháng
+ Giai đoạn catagen: 3 – 4 tuần
+ Telogen: khoảng 9 tháng
6
1.3. Các loại vi khuẩn hay gây bệnh viêm nang lông
1.3.1. Staphylococcus Aureus
Vi khuẩn họ Staphylococci thường sinh sống trên da và mũi của tất cả
mọi người, nhìn chung chúng thường không gây bệnh gì nhờ hệ thống miễn
dịch cảu cơ thể bảo vệ. Riêng nhóm Staphylococcus Aureus hay gõy cỏc
nhiễm trùng trên da nhất và chúng cũng cũn gõy nhiễm trùng ở các cơ quan
khác của người. Chúng sinh sôi nảy nở, lan từ người này sang người khác khi
tiếp xúc hoặc qua khăn, gối … Chúng có thể sống sót, tồn tại được ở những
điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt, nồng độ muối đậm đặc hoặc thậm chí đun sôi.
Tại nơi nhiễm loại vi khuẩn này, tổn thương có thể đỏ, nhạy cảm, đau
hoặc tạo thành các ổ áp xe nhiều mủ. Có loại làm xuất hiện các bọng nước
như ở bệnh chốc, có thể tổn thương rỉ dịch ướt hoặc tạo vẩy tiết khô.
7
1.3.2. Staphylococcus epidermidis
Là loại vi khuẩn hình tròn, nằm trong nhóm Bacteria, tập trung thành
từng đám, sinh sống trên bề mặt da người. Chúng được Rosenbach mô tả năm
1884 với tên gọi ban đầu là Staphylococcus albus. Chỳng không bắt màu tím
khi nhuộm Gram. Hầu như loại vi khuẩn này không sản xuất enzym coagulase
gây hiện tượng đụng vún, khụng thường xuyên gây bệnh ngoài da mặc dù
chúng cư trú trên da. Một số trường hợp khác chúng gây bệnh khi bị nhiễm
trờn cỏc dụng cụ yế như ống catheter, van tim nhân tạo, khớp nhân tạo … Khi
đó bệnh nhân sẽ cú cỏc triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đau hoặc nhạy cảm tại
nơi bị nhiễm khuẩn dụng cụ, nhịp tim, nhịp thở nhanh, vã mồ hôi ….
Nhiều strain của loại vi khuẩn này có khả năng tạo ra các màng biofilm,
cho phép vi khuẩn ẩn náu ở trong đó và chống lại hệ thống miễn dịch và các

loại kháng sinh cũng như các vi khuẩn khác.
Chỳng kháng với rất nhiều loại kháng sinh bao gồm methicillin, all
penicillins, penems, carbapanems và cephalosporins.
Hình 1: Staphylococcus epidermidis
8
Hình 2 : Staphylococcus epidermidis trên tiêu bản nhuộm Gram
1.3.3. Sự tạo thành màng Biofilm của vi khuẩn
Vi khuẩn khi đã lây nhiễm, bám dính vào các dụng cụ y tế hoặc cỏc mụ
tổn thương có thể tự kết hợp lại với nhau lại trong màng chất nền đã được
hydrat hoá của polysaccharide và protein gọi là biofilm.
Các nhà nghiên cứu của trung tâm Helmholtz đã phát hiện ra biofilm. Trưởng
nhóm nghiên cứu Carsten Matz bắt đầu tìm hiểu tại sao đại thực bào lại không
thể tiêu diệt được biofilm và cuối cùng họ thấy rằng khi vi khuẩn tập trung
trong biofilm, chúng sản xuất ra những chất hữu hiệu mà từng vi khuẩn riêng
biệt không thể tạo ra được. Lớp màng này bảo vệ các tế bào trong đó, cung
cấp các chất dinh dưỡng, đủ vững chắc trước các điều kiện bên ngoài thay đổi
và có thể hoá thạch. Vi khuẩn sống trong đó cùng một chủng. Mật độ cao của
chúng và môi trường bảo vệ của màng giỳp chúng hiệp đồng và tương tác
bằng nhiều cách khác nhau chống lại các chất tẩy và kháng sinh [28]. Chúng
có thể sống được ở trong môi trường acid hoặc kiềm hoặc đóng băng.
9
Biofilm được tìm thấy trong 80% các loại nhiễm trùng [29]. Ngày nay người
ta thấy rằng chúng làm chậm quá trình liền vết thương, làm giảm tác dụng của
các thuốc bôi khi dùng điều trị vết thường nhiễm trùng trên da [30]. Nhiều khi
nuôi cấy cho kết quả âm tính nhưng thực tế có vi khuẩn tại tổn thương [31].
Biofilm là sự tập hợp các chủng vi khuẩn trong đó các tế bào kết dính
với nhau trên bề mặt. Các tế bào này thường sản xuất ra các chất extracellular
polymeric substance (EPS). Biofilm là một khối kết trùng hợp bao gồm
extracellular DNA, proteins và polysaccharides với nhiều hình thể khác nhau.
Khi các tế bào sống trong biofilm, chúng thay đổi kiểu hình của gen khác với

thông thường [24].
Có 5 giai đoạn hình thành biofilm:
1. Gắn kết ban đầu
2. Gắn kết không thể tách rời
3. Chín muồi giai đoạn I
4. Chín muồi giai đoạn II
5. Phân tán
Hình 3: Năm giai đoạn hình thành biofilm
10
Một số loại men có thể chống lại biofilm [25,26]. Hiện nay nhiều bằng
chứng chỉ ra rằng loại acid béo cis-2-decenoic acid có khả năng làm phân tán
và ức chế sự phát triển của các biofilm. Chiết xuất từ Pseudomonas
aeruginosa, tổ hợp chất đó làm phõn tán một số chủng vi khuẩn và nấm
Candida albicans [27].
Sự kháng kháng sinh của vi khuẩn thông qua màng biofilm làm cho nhiễm
trùng trở thành mạn tính. Cơ chế của sự kháng thuốc nhờ biofilm khác nhau giữa
các plasmids, transposons và sự biến đổi làm vi khuẩn kháng thuốc nguyờn phỏt.
Trong biofilm, sự kháng thuốc phụ thuộc vào chiến lược đa bào [23].
INCLUDEPICTURE " copy.jpg" \*
MERGEFORMATINET
Hình 4: Biofilm
1.4. Các vị trí viêm nang lông hay gặp
Viêm nang lông hay gặp do:
- Xõy xước trên da
- Nhiều mồ hôi
- Băng bó hoặc đắp gạc lõu ngày
Vị trí hay gặp nhất là da đầu, hai nách và vùng sinh dục.
1.5. Các yếu tố hay gây bệnh viêm nang lông
11
- Bồn tắm xoáy nước hoặc bồn spa là nơi chứa đựng nhiều Pseudomonas,

liên quan đến viêm nang lông [15].
- Bôi memotasone kéo dài ngoài một số biểu hiện hay gặp như kích ứng,
đỏ da, trứng cá, đau rát, teo da … người ta cũn thấy gõy viêm nang lông [16]
- Dùng Fluconazole 6 tháng và amphoterincine B 2 liều tiêm tĩnh mạch
điều trị bệnh viêm màng trong tim do nấm Candida albican có đặt catheter có
phối hợp với viêm nang lông [17]
- Pseudomonas Aeruginosa (sero type 10 pyoxin type 1/a 4,b ) hay gõy
viêm nang lông ở những người tắm ở bể bơi, bồn tắm xoáy hoặc tắm nước
nóng công cộng … Hoặc ở những người dùng miếng kỳ cọ bằng bọt xốp đã
nhiễm loại khuẩn này [21]
- Viờm nang lông do nhiễm nấm, vi khuẩn; rất ít khi gặp do virus. Bệnh
xảy ra khi nang lông bị tổn thương do gói, do da đầu dớnh bết hoặc do mồ hôi
nhiều. Cần chú ý dùng dầu gội và xả phù hợp để hạn chế bệnh.
- Hay gặp ở người hay cắt tóc thường xuyên có dùng chung dụng cụ với
người nhiễm bệnh.
Một số ít xảy ra ở người một nang tóc sinh nhiều sợi tóc nên không nuôi
dưỡng tốt, tình trạng này khó điều trị được.
- Những người bị bệnh mạn tính như tiểu đường, HIV hoặc đtrị băng
thuốc ức chế mdịch như ung thư, viêm khớp dạng thấp có nguy cơ bị viêm
nang lông nhiều hơn
1.6. Các phương pháp điều trị viêm nang lông
Điều trị bệnh tuỳ thuộc vào nguyên nhõn gõy bệnh nên có thể dùng
thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm … để điều trị. Tuy nhiên, có một số tác
giả đã sử dụng một số thuốc khác như:
- James W.D. đã dùng Isotretinoin để điều trị viêm nang lông do trực
khuẩn gram õm đạt kết quả tốt [18].
12
- Một ca bị mổ xẻ da đầu bị sẹo lồi có viêm nang lông, không đáp ứng
điều trị thông thường nhưng lại đáp ứng điều trị tốt với Isotretinoin [22].
- Điều trị viêm nang lông spinulosa decalvan thành công bằng dapsone

liều 100mg/ngày đã làm giảm nhanh chóng các dấu hiệu viêm đỏ, nhiều vảy
trên da đầu và rụng tóc có sẹo ở một vài chỗ. Bệnh ổn định được hơn 18 tháng
mà không bị lan rộng vùng rụng tóc có sẹo [19]
- BN AIDS phối hợp với viêm nang lông có tăng cao eosiniphil đáp ứng
tốt với liều cao của co-trimoxazole và liều thấp của Isotretinoin [20]
Phòng bệnh cũng rất cần thiết để tránh tái phát, vì thế người bệnh cần
chú ý để:
- Bảo vệ làn da bằng cách giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch.
- Chỉ dùng kháng sinh theo đơn bác sỹ.
- Không tắm bồn chung, bể bơi chung, tắm sạch ngay sau khi bơi.
- Gội đầu thường xuyên, đều đặn bằng dầu gội phù hợp.
- Nếu làm ở môi trường bụi bẩn phải chụp mũ bảo vệ, vệ sinh mũ
sạch sẽ thường xuyên.
13
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi chọn tất cả các bệnh nhân bị viêm chân tóc đến khám và điều
trị tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 2/2011 đến
tháng 10/2011.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Những bệnh nhân viêm nang lụng vựng nỏch, sinh
dục và viêm chân tóc cú các tiêu chuẩn sau được chọn tham gia nghiên cứu:
- Bệnh nhõn nam và nữ không, tuổi ≥ 12.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Không mắc các bệnh toàn thõn ảnh hưởng đến quá trình điều trị bằng
sử dụng kháng sinh đường toàn thõn như bệnh viêm gan, thận, tiểu đường,
tim mạch, bệnh hệ thống …
- Đến khám và điều trị đầy đủ theo đúng lịch hẹn.

- Không có tiền sử dị ứng với thuốc kháng sinh nhạy cảm nhất được
chọn theo kháng sinh đồ.
- Không nhiễm HIV.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhõn có một trong các tiêu chuẩn
sau đõy bị loại khỏi nghiên cứu:
- Từ chối không tham gia nghiên cứu.
- Không đến khám theo lịch hẹn và không điều trị đầy đủ.
- Mắc các bệnh toàn thõn hoặc dị ứng thuốc kháng sinh được chọn như
bệnh viêm gan, thận, tiểu đường, tim mạch, bệnh hệ thống …
- Bị bệnh viêm da dầu ở trên đầu.
- Nhiễm HIV.
14
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: khoa Khám bệnh Bệnh viện Da liễu Trung ương
(BVDLTW).
- Thời gian: từ 2/2011 – 10/2011.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu thuận tiện
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu
- Thuốc bôi: kem Fucidin là thuốc kháng khuẩn tại chỗ sử dụng ngoài
da, có hoạt chất chính là acid fucidic, thuộc nhóm fusinadines. Fucidin có tác
dụng diệt khuẩn chủ yếu trờn cỏc mầm bệnh vi khuẩn thường gõy cỏc nhiễm
trùng ngoài da. Acid fusidic có đặc tính đồng thời thân nước và thân mỡ nên
thấm rất tốt vào da, tới những lớp sâu của da và hiện diện trong tất cả các lớp
mô da và dưới da. Thuốc được đóng tube 15 g của hóng Leo Pharma.
- Thuốc kháng sinh đường uống toàn thõn, dạng đóng gói là viên nén,
viên bao phim hoặc viên nang tuỳ thuộc loại thuốc bệnh nhõn nhạy cảm theo

kháng sinh đồ.
2.2.4. Cách thức nghiên cứu
Bệnh nhõn bị viêm chõn tóc có đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu sẽ
được cán bộ nghiên cứu thăm khám và làm bệnh án theo mẫu, cụ thể:
- Khai thác, thu thập các thông tin hành chớnh theo bệnh án nghiên cứu
như tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, thời gian bị bệnh, tiền sử dị ứng thuốc,
thức ăn …
- Khám lâm sàng các mụn viêm đỏ ở nách, sinh dục, chân tóc để xác định:
+ Vị trí tổn thương.
+ Hình thái tổn thương: mụn viêm đỏ, mụn mủ, vảy tiết, phối hợp …
15
2.2.5. Các bước tiến hành
Tất cả các bệnh nhõn đã được lựa chọn sẽ được thăm khám lõm sàng,
làm bệnh án, chụp ảnh trước sau điều trị và được làm xét nghiệm nuôi cấy và
kháng sinh đồ với bệnh phẩm lấy từ nốt viêm đỏ/mụn mủ ở tổn thương.
Sau khi có kết quả xét nghiệm, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng bôi mỡ
kháng sinh Fucidin và uống 10 ngày loại thuốc nhạy cảm nhất dựa trên kết quả
của kháng sinh đồ. Liều lượng tuỳ thuộc vào cách dùng của từng loại thuốc.
Khám kiểm tra và chụp ảnh lại sau mỗi tháng để theo dừi tiến triển và
tình hình tái phát bệnh.
2.2.6. Các chỉ số đánh giá
- Tiêu chuẩn khỏi bệnh: dựa vào sự hiện diện của tổn thương viêm đỏ
hoặc mụn mủ, vảy tiết … tại các tổn thương vùng da đầu, nách, sinh dục và
triệu chứng ngứa hoặc đau để đánh giá.
- Đánh giá kết quả điều trị theo 3 mức độ:
+ Tốt: da vùng tổn thương nhẵn, mịn, không có tổn thương viêm đỏ
hoặc mụn mủ, vảy tiết … tại các chõn lông, không ngứa.
+ Khá: da vùng tổn thương nhẵn, mịn, còn dưới 5 tổn thương viêm đỏ
hoặc mụn mủ, vảy tiết … tại cỏc chõn sợi lông, đôi khi có ngứa tại tổn thương.
+ Kém: cũn trên 10 tổn thương viêm đỏ hoặc mụn mủ, vảy tiết … tại

các chõn sợi lông, cũn ngứa tại tổn thương.
- Đánh giá tác dụng không mong muốn
+ Đau rát da vùng tổn thương.
+ Loét, chảy dịch, mủ
+ Nổi ban đỏ tại da vùng tổn thương và cỏc vựng da lân cận
16
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 10.0 và
EPI.INFO 6.04, sử dụng các thuật toán thống kê y học
- Các biến định tính được mô tả dưới dạng phần trăm (%)
- Để so sáng sự khác biệt giữa các tỷ lệ % chúng tôi sử dụng test χ
2
.
- Kiểm định 2 số trung bình quan sát bằng test t – Student.
- Các test thống kê được kiểm định với mức khác biệt được coi là có ý
nghĩa thống kê khi p <0,05.
2.2.8. Biện pháp không chế sai số
- Thiết lập bệnh án nghiên cứu chi tiết, đầy đủ các thông tin hành chính
và các dữ liệu liên quan đến tình hình bệnh tật.
- Điều tra thử cho 10 trường hợp đầu tiờn để chỉnh sửa bệnh án cho phù
hợp hơn với mục đích nghiên cứu.
- Sử dụng chung mẫu bệnh án cho tất cả các đối tượng nghiên cứu.
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Bệnh viêm nang lông là một bệnh ngoài da không gây chết người
nhưng gây ngứa ngáy khó chịu, làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Nhiều người ngứa gãi thường xuyên, liên tục gây ăn không ngon,
ngủ không yên, chữa trị nhiều lần tốn kém tiền bạc nhưng bệnh chỉ ổn định
một thời gian ngắn rồi lại tái phát. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mong
muốn chữa bệnh triệt để dựa trên sự nhạy cảm kháng sinh của từng người và
từng chủng loại vi khuẩn để bệnh ổn định nhanh chóng và kéo dài, góp phần

nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Bên cạnh đó, kết quả nghiên
cứu sẽ góp phần làm giảm tình trạng kháng kháng sinh hiện nay.
- Nghiên cứu chỉ được tiến hành khi được sự cho phép của Bệnh viện
17
Da liễu Quốc gia và Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội.
- Tất cả các bệnh nhân tham gia đề tài đều được cán bộ nghiên cứu giả
thớch rừ về mục đích và yêu cầu của nghiên cứu, tự nguyện làm xét nghiệm
cần thiết và uống thuốc theo đơn, đến khám theo lịch hẹn đều đặn.
- Những người từ chối tham gia nghiên cứu vẫn được khám, xét
nghiệm, điều trị và tư vấn đầy đủ, chu đáo.
- Tất cả thông tin cá nhân của các đối tượng nghiên cứu được giữ bí
mật và mó hoỏ trong quá trình xử lý trên máy vi tính, đảm bảo không lộ thông
tin cho những người khác.
- Mọi thông tin, số liệu thu được chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu,
không sử dụng vào mục đích nào khác.
2.2.10. Tổ chức nghiên cứu
- Do Khoa Khám bệnh của bệnh viện Da liễu Trung ương có nhiều
phòng khám khác nhau nên cán bộ nghiên cứu cần xin giấy phép của Bộ môn
Da liễu gửi tới cỏc bác sỹ tham gia khám bệnh để hàng ngày cán bộ nghiên
cứu thu nhận các bệnh nhân bị viêm nang lụng vựng da đầu và ở cỏc vựng
khỏc của cơ thể để khám, chữa và theo dừi dựa vào bệnh án nghiên cứu.
- Bệnh án nghiên cứu sau khi hoàn thiện sẽ được sao đủ với cỡ mẫu dự kiến.
- Các bộ nghiên cứu trực tiếp thăm khám lâm sàng, điền mẫu bệnh án,
chỉ định xét nghiệm và kê thuốc điều trị cũng như theo dõi, tư vấn cho bệnh
nhân đến khi kết thúc đề tài.
2.2.11. Hạn chế của đề tài
Trong một thời gian ngắn chúng tôi chỉ tiến hành đề tài tại Khoa Khám
bệnh của bệnh viện Da liễu Trung ương nên số liệu thu thập được không phản
ánh được đầy đủ tình hình, tỷ lệ căn bệnh viêm nang lông.
18

Hiện tại Khoa xét nghiệm của Bệnh viện Da liễu Trung ương chỉ nuôi
cấy được các vi khuẩn Gram dương nên nếu bệnh nhân mắc phải chủng Gram
õm thỡ kết quả xét nghiệm sẽ bị âm tính giả. Do vậy, kết quả nghiên cứu sẽ
không phản ánh đuợc tỷ lệ những bệnh nhân bị mắc chủng vi khuẩn đó.
Đánh giá tiến triển lâm sàng và hiệu quả điều trị dựa trên nhận xét chủ
quan của cán bộ nghiên cứu, ảnh chụp trước và sau điều trị, ý kiến nhận xét, mức
độ hài lòng của người bệnh. Do đó mức độ nặg nhẹ về lâm sàng và kết quả điều
trị khó có thể đánh giá đồng đều đối với tất cả các đối tượng nghiên cứu.
19
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình, đặc điểm lâm sàng của viêm nang lông
3.1.1. Phân bố bệnh nhân (BN) viêm nang lông đến khám tại Khoa khám bệnh
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân (BN) viêm nang lông đến khám tại Khoa
khám bệnh
BN Tổng số BN đến
khám
Số BN viêm nang
lụng vựng da đầu
Số BN viêm nang
lụng vựng da khác
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
Bảng 3.2. Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới
Giới
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng số
< 12 - 19
20 - 24
25 - 29

30-34
≥ 35
Tổng số
Bảng 3.3. Phân bố vị trí tổn thương theo giới tính
Giới
Hình thái
Nam Nữ
p
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Viêm nang lụng vựng da đầu
Viêm nang lụng vựng da
20
khác
Tổng số
Bảng 3.4. Phân bố BN theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
VNL vùng da đầu VNL vùng da
khác
Tổng số
n % n % n %
CB văn phòng
Sinh viên
Buôn bán
Dân lao động
Khác

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của viêm nang lông
Bảng 3.5. Phân bố BN theo vị trí và tính chất tổn thương
Tính chất
Vị trí
Mụn mủ Sẩn đỏ Vảy tiết
n % n % n %
VNL vùng da đầu
VNL vùng nách
VNL vùng sinh dục
Tổng
Bảng 3.6. Phân bố BN và chủng vi khuẩn hay gặp
Chủng VK
S. Aureus S. Epidermidis Khác
21
n % n % n %
VNL vùng da đầu
VNL vùng nách
VNL vùng sinh dục
Tổng
Bảng 3.7. Kết quả kháng sinh đồ với một số thuốc kháng sinh hay dùng
Thuốc kháng sinh
Nhạy cảm Trung bình Kháng
n %
n
% n %
Augmentin
Oxaxilin
Cefotaxim
Ciprofloxacin
Bảng 3.8. Độ nhạy cảm của một số thuốc kháng sinh hay dùng

Thuốc kháng sinh
< 10 mm 11 – 19 mm
>20 mm
n %
n
% n %
Augmentin
Oxaxilin
Cefotaxim
Ciprofloxacin
3.2. Kết quả điều trị
Bảng 3.9. Tiến triển sau 2 tuần điều trị đối với các mụn mủ nang lông
Tính chất
Vị trí
Không còn
mụn mủ
Còn 1 - 10
mụn mủ
Không còn
mụn mủ
n % n % n %
VNL vùng da đầu
22
VNL vùng nách
VNL vùng sinh dục
Tổng
Bảng 3.10. Tiến triển sau 2 tuần điều trị đối với các sẩn đỏ nang lông
Tính chất
Vị trí
Không còn

sẩn đỏ
Còn 1 - 10
sẩn đỏ
Không còn
sẩn đỏ
n % n % n %
VNL vùng da đầu
VNL vùng nách
VNL vùng sinh dục
Tổng
Bảng 3.11. Tiến triển sau 2 tuần điều trị đối với các vảy tiết nang lông
Tính chất
Vị trí
Không còn
vảy tiết
Còn 1 - 10
vảy tiết
Không còn
vảy tiết
n % n % n %
VNL vùng da đầu
VNL vùng nách
VNL vùng sinh dục
Tổng
Bảng 3.12. Tiến triển sau 2 tuần điều trị đối với các triệu chứng cơ năng
Tính chất
Vị trí
Không còn ngứa Không còn đau Khác
n % n % n %
VNL vùng da đầu

23
VNL vùng nách
VNL vùng sinh dục
Tổng
Bảng 3.13. Các tác dụng không mong muốn

Triệu chứng
VNL vùng da
đầu
VNL vựng
nỏch
VNL vùng
sinh dục
p
Đau rát
Loét
Chảy nước
Đỏ lan toả
Khác
Bảng 3.14. Mức độ hài lòng của BN
Kết quả
VNL vùng da đầu VNL vùng nách
VNL vùng sinh
dục
n %
n %
n %
Hài lòng
Không hài lòng
24

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Tình hình của bệnh viêm nang lông
Các chỉ số đánh giá :
- Tỷ lệ viêm nang lông
- Phân bố theo tuổi, địa dư, nghề nghiệp
- Các yếu tố nguy cơ, bệnh kèm theo
4.2. Đặc điểm lâm sàng
- Thời gian mắc bệnh
- Hình thái lâm sàng
- Triệu chứng lâm sàng
- Vị trí tổn thương
- Tính chất tổn thương
- Liên quan giữa hình thái lâm sàng và tuổi, giới,
- Ảnh hưởng của sẹo đến chất lượng cuộc sông người bệnh
4.3. Chủng vi khuẩn gây bệnh hay gặp nhất
4.4. Tình hình nhạy cảm thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn
4.5. Thời gian bệnh tái phát
25

×