Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Hạch toán nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.13 KB, 23 trang )


TRƯỜNG …………………
KHOA………………………
[\[\




BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

Hạch toán nghiệp vụ thanh
toán trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với các nước trong khu vực, Việt Nam
ngày càng cố gắng hoà nhập vào thị trường. Thế giới và hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu đã đóng góp một vai trò không thể thiếu được, góp phần vào sự
phát triển này.
Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán với chức năng tổ chức lưu thông
hàng hoá giữa các nước và quốc tế, xuất nhập khẩu không phải là hành trình
mua bán hoá đơn lẻ mà cả hệ thống các quan hệ thương mại quốc tế có tổ chức.
Do đó phát sinh ra nhiều mối quan hệ phức tạp giữa bên nhập khẩu và bên xuất
khẩu, đòi hỏi giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu phải có những htoả thuận
nhất định vè các phương tiện như: phương thức giao hàng, thời hạn giao hàng,
phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán .
Một trong những vấn đề nổi bật nhất trong quan hệ giữa người nhập khẩu
và người xuất khẩu là hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Để giải quyết tốt vấn đề này và để nhằm ngày càng hoàn


thiện hơn công tác xuất nhập khẩu, từ đó có thể khuyến khích hoặc hạn chế xuất
nhập khẩu là một vấn đề khá quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước.
Nhạn thức được tầm quan trọng của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và mong muốn nâng cao hơn nữa
hiệu quả kihn doanh của các doanh nghiệp, nên em đã chọn đề tài “Hạch toán
nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Kim Hoa đã giúp em hoàn
thành bài viết này.
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ .
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển .
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận của lĩnh vực lưu thông
hàng hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn quốc. Trong
điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ngày càng phát triển, và các quan
hệ hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo điều kiện
mở rộngt hị trường cho nền sản xuất trong nước, đồng thời bổ sung cho nhu cầu
trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đầy
đủ chu cầu xã hội, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới được thường xuyên và
nghề và mọi địa phương trong xã hội.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn góp phần đưa tới sự xoá bỏ
nhanh chóng các chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận
được, góp phần hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà nước và địa phương

thông qua các đòi hỏi hợp lý các chủ thể tham gia.
Đối tượng của hoạt động xuất nhập khẩu là những mặt hàng thuộc thế
mạnh của nền sản xuất trong nước như nguyên liệu, lâm sản, hải sản, khoáng
sản, hàng cơ chế, hàng gia công xuất khẩu
Đối tượng của hoạt động nhập khẩu chủ yếu là vật tư, máy móc, trang
thiết bị phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho
nhu cầu trong nước.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hành hoá có những đặc điểm sau:
+ Quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu trải qua hai giai đoạn
mua và hai giai đoạn bán hàng: giai đoạn mua và bán hàng xuất khẩu, giai đoạn
mua và bán hàng nhập khẩu. Vì vậy, thời gian giao lưu chuyển hàng hoá dài hơn
thời gian lưu chuyển hàng hoá nội thương.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu có thể tiến hành theo phương trực tiếp hoặc
uỷ thác. Xuất nhập khẩu thực tiếp là phương thức mà trong đó các đơn vị xuất
khẩu trực tiếp giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
(hoặc giấy phép nhập khẩu ) hàng hoá tiến hành uỷ thác cho các đơn vị khác có
chức năng xuất, nhập khẩu tiến hành xuất, nhập khẩu hộ hàng hoá của mình và
phải trả cho các đơn vị này một khoản tiền thù lao gọi là hoa hồng uỷ thác.
+ Việc giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu phụ thuộc
vào những điều khoản ký kết trong hợp đồng và phù hợp với các điều kiện thanh
toán quốc tế trong ngoại thương (như điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm,
điều kiện về thời gian và điều kiện về phương thức thanh toán).
+ Việc giao nhận hàng hoá giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu có
thể tiến hành trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị trung gian (đơn vị vận tải) và
theo địa điểm quy định trong hợp đồng. Trường hợp xuất, nhập khẩu theo điều
kiện FOB, CIF thì quá trình giao nhận hàng được coi là hoàn tất khi bên mua
nhận được bằng chứng của việc giao hàng, đó là chứng từ vận tải.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu đối với sự phát triển
kinh tế :
a. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tạo nguồn vốn để phuch vụ công

nghiệp hoá đất nước :
- Công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có số
vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
- Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn thu hút
như:
+ Đầu tư nước ngoài .
+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ .
- Các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tuy rất quan trọng nhưng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn rất quan trọng để
nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô
và tốc độ tăng của nhập khẩu.
b. Xuất, nhập khẩu góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển .
- Xuất, nhập khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuân lợi. Chẳng hạn như khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ
cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay nhuộm,
- Xuất, nhập khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất phát triển ổn định.
- Xuất, nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất, nhập khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này cho thấy xuất nhập khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt
Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
- Thông qua xuất, nhập khẩu nước ta còn tham gia vào cạnh tranh trên thị
trường Thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ câud tổ chức luôn thích nghi với thị trường.
- Xuất, khẩu còn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.

c. Xuất, nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta:
Chúng ta thấy rõ xuất, nhập khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất, nhập khẩu là một trong những hoạt động
của kinh tế đối ngoại. Có thể nói hoạt động xuất, nhập khẩu có sớm hơn các hoạt
động các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ
này phát triển. Chẳng hạn như: Xuất nhập khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại trên
lại tạo điều kiện , tiền đề cho việc mở rộng xuất nhập khẩu.
d. Xuất, nhập khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân:
- Tác động của xuất, nhập khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết hoạt động xuất nhập khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm
việc và có thu nhập không thấp.
- Xuất nhập khẩu phục vụ và đáp ứng ngày một phong phú nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG:
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương (hợp
đồng nhập khẩu):
a. Khái niệm: Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là hợp đồng mua
bán quốc tế, là sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong
đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao những chứng từ liên
quan đến hàng hoá, bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán tioền hàng và nhận
hàng.
b. Đặc điểm:
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất nhập khẩu có ba đặc
điểm sau:
- Đặc điểm thứ nhất: Chủ thể của hợp đồng - người mua, người bán - có
cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
- Đặc điểm thứ hai: Đồng tiền thanh toán có thể là một ngoại tệ nào đó mà

cả hai bên cùng đồng ý.
- Đặc điểm thứ ba: Hành hoá - đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển ra
khỏi đất nước của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Hình thức và bố cục của hợp đồng xuất nhập khẩu:
a. Hình thức :
Theo công ước Vienne 1980 cho phép tất cả các nước thành viên sử dụng
tất cả các hình thức sau:
+ Hình thức văn bản
+ Hình thức miệng
- Các nước XHCN quy định: Hợp đồng phải dược ký kết dưới hình thức
văn bản.
- Ở nước ta, hình thức văn bản của hợp đồng là hình thức bắt buộc đối với
tất cả các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nước ngoài (Điều 81 -
4 Luật thương mại Việt Nam)
b. Bố cục chung của một văn bản hợp đồng:
* Phần mở đầu gồm:
- Quốc hiệu
- Tên hợp đồng, số hiệu hợp đồng
- Thời gian - địa điểm ký kết hợp đồng
* Những thông tin về chủ thể hợp đồng
- Tên
- Địa chỉ
- Các số máy Fax, Talex, điện thoại
- Người đại diện ký kết.
* Phần nói chung của văn bản hợp đồng kinh tế, thường gồm ba cụm điều
khoản :
- Những điều khoản chủ yếu
- Những điều khoản thường lệ
- Những điều khoản tuỳ nghi
* Phần ký kết hợp đồng

3. Nội dung các điều khoản của một hợp đồng mua bán ngoại thương:
3.1. Nhóm điều khoản về hàng hoá:
a. Điều kiện tên hàng: (Commodiffy)
Điều khoản này phải xác định được tên gọi của hàng hoá cần mua bán
một cách chính xác và ngắn gọn. Để làm được điều này người ta thường dùng
các biện pháp sau:
- Ghi tên hàng bao gồm têh thông thường, tên thương mại, tên khoa học.
- Ghi tên kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó
- Ghi tên hàng kèm với tên của nhà sản xuất ra nó
- Ghi tên hàng kèm với công dụng của nó.
b. Điều kiện về chất lượng hàng hoá: (Quality)
“Phẩm chất ” là điều khoản nói lên mặt “Chất” của hàng hoá mua bán quy
định tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công suất, hiệu suất của hàng
hoá đó.
Có nhiều phương pháp để xác định chất lượng hàng hoá, dưới đây là một
số phương pháp chủ yếu:
- Xác định phẩm chất dựa vào mẫu hàng.
- Xác định phẩm chất dựa vào tiêu chuẩn
- Xác định phẩm chất dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
- Xác định phẩm chất dựa vào hàm lượng của một chất nào đó trong sản
phẩm
- Xác định phẩm chất dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng như:
+ FAQ: Phẩm chất trung bình khá
+ GMQ: Phẩm chất tiêu thụ tốt
c. Điều khoản về bao bì và ký hiệu mã hiệu:
Trong điều khoản này các bên giao dịch thường thoả thuận với nhau về
+ Yêu cầu chất lượng bao bì
+ Phương thức cung cấp bao bì
+ Giá cả bao bì
3.2 Nhóm điều kiện về vận tải và giao hàng :

a. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán.
Nội dung của các điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nước, mỗi
khu vực có cách giải thích khác nhau về cùng một điều kiện mua bán. Nhiều tổ
chức quốc tế đã cố gắng tìm cách thống nhất giải thích chúng và hiện nay cách
giải thích được nhiều người áp dụng đó là: "Quy tắc quốc tế giải thích các điều
kiện thương mại" gọi là Incoterms (xuất bản năm 2000), gồm 4 nhóm điều kiện
cơ sở giao hàng sau:
+ Nhóm E: Điều kiện giao hàng tại xưởng.
+ Nhóm F: Nhóm điều kiện người mua phải trả cước vận tải chính.
+ Nhóm C: Nhóm điều kiện người bán cước vận tải chặng chính.
+ Nhóm điều khoản: nhóm điều kiện "nơi đến".
b. Điều kiện giao hàng:
Thời hạn giao hàng: trong buôn bán quốc tế người ta có 3 kiểu quy định
thời hạn như sau:
+ Thời hạn giao hàng định kỳ.
+ Thời hạn giao hàng ngay, giao nhanh, giao ngay lập tức.
+ Thời hạn giao hàng không định kỳ: giao hàng cho chuyến tàu đầu tiên,
giao hàng sau khi nhận L/C
- Địa điểm giao hàng: lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ
đến phương thức chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng.
- Phương thức giao hàng: trong buôn bán quốc tế có rất nhiều phương
thức giao hàng, thời điểm mà đối tác các bên thương lượng áp dụng, có thể
quy định việc giao nhận được tiến hành ở một nơi nào đó là giao nhận sơ bộ
hoặc giao nhân cuối cùng.
- Thông báo giao hàng: các bên giao dịch thường vẫn thoả thuận về nghĩa
vụ thông báo giao hàng và thường thoả thuận về số lần thông báo và những nội
dung cần được thông báo.
c. Điều kiện vận tải:

Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, người ta thường nêu lên những vấn
đề sau:
- Quy định về con tàu chuyên chở.
- Xác định cảng bốc hàng, dở hàng, địa điểm giao hàng, địa điểm chuyển
tải.
- Phana chia các chi phí bốc hàng.
- Lựa chọn mẫu hợp đồng thuê tàu, mẫu vận đơn.
d. Điều kiện bảo hiểm:
Trong buôn quốc tế rủi ro có thể xảy ra với những hàng hoá, để an toàn
các bên thường quan tâm đến vấn đề bảo hiểm và chú trọng những nội dung sau:
- Mua bảo hiểm tại công ty nào?
- Mua bảo hiểm bằng đồng tiền nào?
- Mua bảo hiểm cho giá trị hàng hoá với giá trị bao nhiêu?
- Mua bảo hiểm trong thời gian nào?
- Mua bảo hiểm từ địa điểm nào đến địa điểm nào?
3.3. Nhóm điều kiện về tài chính:
a. Điều kiện giá cả:
Điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng trong giao dịch mua bán
quốc tế.
+ Đồng tiền tính giá: là đồng tiền của nước ngoài xuất khẩu hoặc của
nước ngoài nhập khẩu hoặc của nước thứ ba. Tuy nhiên vấn đè quan trọng hơn
cả vẫn là thị trường thuộc về ai và người đó muốn đồng tiền nào để tính giá.
+ Mức giá trong các hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế.
+ Trong buôn bán quốc tế người ta thương lượng quy định giá theo các
loại: giá cố định. Giá linh hoạt và giá di động.
Ngoài ra, trong việc xác định giá cả, người ta luôn định rõ điều kiện cơ sở
giao hàng có liên quan với giá đó.
b. Điều kiện thanh toán:
- Điều kiện đảm bảo hối đoái.
Để tránh tổn thất xảy ra cho các đồng tiền trên Thế giới tăng giá hoặc

giảm giá, các bên giao dịch có thể thoả thuận những điều kiện đảm bảo hối đoái
gồm:
+ Điều kiện đảm bảo vàng.
+ Điều kiện đảm bảo hối đoái.
4. Nhóm điều kiện có tính chất pháp lý:
a. Điều kiện khiếu nại:
Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại do bên kia gây ra, hoặc về những vi phạm đã cam kết giữa hai
bên.
b. Điều kiện bảo hành:
Bảo hành là sự đảm bảo của người bán về chất lượng hàng hoá trong một
thời gian nhất định. Thời gian này gọi là hạn bảo hành.
c. Điều kiện về trường hợp miễn trách:
Những trường hợp mà nếu xảy ra bên đương sự hoặc hoàn toàn hoặc
chừng mực nào đó miễn hay hoãn lại thực hiện các nghĩa vụ và hợp đồng.
Những trường hợp như vậy thường xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, có tính
khách quan và không thể khắc phục được.
d. Điều kiện trọng tài:
Trong điều khoản này cần quy định nội dung như sau:
+ Ai là người đứng ra phân xử.
+ Luật áp dụng vào việc xét xử.
+ Địa điểm tiến hành trọng tài.
+ Phân định chi phí trọng tài.
III. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XHẤT, NHẬP KHẨU:
1. Phương thức chuyển tiền:
Là phương thức thanh toán mà người chuyển tiền thông qua ngân hàng
gửi trả một số tiền nhất định cho người được hưởng.
- Phương thức này ít được dùng trong thanh toán ngoại thương vì việc trả
tiền cho người xuất khẩu phụ thuộc vào người nhập khẩu. Vì vậy phương thức

này không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu, dễ bị người nhập khẩu
chiếm dụng vốn, phương thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Mua bán với số lượng không lớn.
+ Dùng để thanh toán các chi phí ngoại thương: trả tiền vận tải, bảo hiểm,
tiền hoa hồng
2. Phương thức ghi sổ:
Phương thức ghi sổ được thể hiện bằng cách người xuất khẩu mở một tài
khoản trên đó ghi các khoản tiền mà người nhập khẩu nợ tiền mua hàng và các
chi phí khác liên quan đến việc mua hàng. Người nhập khẩu định kỳ thanh toán
nợ hình thành trên tài khoản cho người xuất khẩu. Thường là người nhập khẩu
cũng mở tài khoản ghi, nó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh toán
hai bên.
3. Phương thức nhờ thu:
Là phương thức thanh toán trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi đã giao
hàng sẽ ký hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên
hối phiếu đó.
- Nhờ thu phiếu trơn: là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, cùng với việc gửi hàng
cho người nhập khẩu, người xuất khẩu gửi thẳng chứng từ hàng hoá vho người
nhập khẩu thông qua ngân hàng để đi nhận hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số
tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ gửi ngân hàng kèm theo với những điều kiện: người mua trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho
người mua để nhận hàng.
4. Phương thức tín dụng chứng từ:
L/C phải được bên nhập khẩu mở tại ngân hàng đại diện trước khi nhiệm
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu được tiến hành. Giá trị tiền mở L/C được xem
như là một khoản thế chấp để cho nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu có thể
diễn ra. Phương thức này được áp dụng cho những đối tác thương mại mà quan

hệ giao dịch là không thường xuyên và không có độ tin cậy cao.

PHẦN II
HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I. HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA:
* Tài khoản sử dụng:
Phản ánh tình hình thanh toán với người nhập khẩu, kế toán sử dụng tài
khoản 131 "Phải thu khách hàng", tjr này được mở theo chi tiết đối tượng với
từng khách hàng.
TK131
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hoá đã giao, đã cung
cấp và được xác định.
- Số tiền phải trả cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận trước của khách
hàng.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu bán hàng dành
cho người mua.
SD: Số tiền còn phải thu của khách
hàng
SD: Số tiền nhận trước hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu
1. Hạch toán thanh toán với người mua trong nước:
Khi bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế, kế toán viết hoá đơn bán hàng ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT và

tổng giá thanh toán. Còn đối với hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì kế toán cũng lập hoá đơn
bán hàng nhưng trên hoá đơn ghi giá có thuế đồng thời lập phiếu xuất kho.
Nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế thì kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (giá chưa thuế GTGT)
Nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
2. Hạch toán thanh toán với người mua nước ngoài:
Khi hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ doanh nghiệp lập "Hoá đơn
GTGT" với mức thuế 10% gởi đến cho người mua và làm cơ sở ghi sổ doanh
thu, kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn.
+ Phản ánh doanh thu theo giá thực tế:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá thực tế
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng: tỷ giá thực tế
Có TK 811 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nếu thu tiền bằng ngoại tệ kế toán ghi nợ TK 007: ngoại tệ các loại.
+ Phản ánh giá mua của hàng xuất khẩu:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : hàng gởi đi bán
Có TK 156 (1561) : giá mua hàng hoá.
* Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 151: Tỷ giá thực tế
Có TK 331: Tỷ giá thực tế
Có TK 333: Tỷ giá thực tế
Khi dùng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán

tiền hàng nhập khẩu, kế toán xác định khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ để ghi
khoản chênh lệch này vào bên nợ hoặc bên có TK 413 "Chênh lệch tỷ giá". Nếu
khoản chênh lệch tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi sổ
thì ghi bên có TK 413 và ngược lại thì ghi bên Nợ TK 413.
Kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ghi:
Nợ TK 331 : Tỷ giá hạch toán
Nợ (hoặc có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 112 (1122) : Tỷ giá hạch toán
Có TK 144 : Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi:
Có TK 007 : ngoại tệ các loại
Trình tự hạch toán được thể hiện trên sơ đồ kế toán sau:





TK 111,112

TK 331

TK 151

(1)

ng tr
ướ
c

(2) Thanh toán


(2) Hàng về được tính là nhập
khẩu, chấp nhận thanh toán

TK 144

Đ
ã ký qu



TK 3333

Thu
ế
XNK

TK 007









III. HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước dưới hình thức nộp thuế, nộp các khoản

phí, lệ phí
Các doanh nghiệp phải chủ động tính toán xác định số thuếư, phí, lệ phí
phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ sách kế toán
số thuế và các khoản phải nộp trên cơ sở thông báo của cơ quan thuế. Thực hiện
việc nộp đầy đủ và kịp thời các khoản thuế cho Nhà nước, trường hợp có những
thắc mắc, khiếu nại .về mức thuế hoặc số thuế phải nộp theo thông báo cần
được giải quyết kịp thời theo quy định, không vì bất cứ lý do nào để trì hoãn
việc nộp thuế.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải
nộp, đã nộp và số còn phải nộp. Nếu doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản thuế và các
khoản phải nộp, kế toán sử dụng tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp".
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
TK 3333 phản ánh số thuế xuất nhập khẩu phải nộp, đã nộp và số còn lại
phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, TK 333 còn có các TK cấp 2 như:
TK 3334, TK 3335, TK 3336, TK 3337, TK 3338, TK 3339.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 333 được thực hiện như sau:
TK 333
- Thuế GTGT đầu vào khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng bán giảm giá
- Thuế GTGT đầu ra
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
và hàng bán bị trả lại.
- Phí, lệ phí đã nộp
- Phí, lệ phí đã nộp

SD: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản
còn phải nộp NSNN.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ, phản ánh số thuế, phí, lệ phí đã nộp
lớn hơn số phải nộp, hoặc là số thuế thoái thu, sóo được trợ cấp, trợ giá nhưng
chưa được thực hiện.
1. Hạch toán thuế GTGT:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT về số sản phẩm hàng hoá dịch vụ (gồm doanh
thu bán hàng và phụ thu) kế toán phản ánh doanh thu bán hàng chưa có thuế
GTGT ở TK 511, số tiền thuế GTGT đầu ra ở TK 3331.
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế và các khoản phải nộp
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thuế GTGT thể
hiện trên sơ đồ:














TK 111


TK 3331

TK 111,112,131

Thuế GTGT của hàng giảm
giá, hàng bị trả lại
Sóo thuế GTGT nộp khi bán
hàng
TK 133

Thuế GTGT được trừ vào
số thuế GTGT đầu ra
TK 71
1

Thuế GTGT đầu vào giảm
tính vào thu nhập khác
TK 111,112

Dùng ti

n n

p thu
ế
GTGT

TK 133

TK 334


TK 136,138

TK 511,515

Thuế GTGT hàng xuất
nhập khẩu, hàng sử dụng
n

i b



Thuế GTGT hàng dùng để
trả lương
Thuế GTGT của hàng bán
nội bộ khoản thu khác
2. Thuế xuất nhập khẩu:
Khi xuất khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bao gồm cả
thuế xuất khẩu. Thuế xuất khẩu có thể tính và nộp bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng
Việt Nam.
Trong trường hợp tính và nộp bằng ngoại tệ cần xác định khoản chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ để ghi vào TK 413.
Nợ TK 131,111,112
Nợ (hoặc Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Khi xác định số tiền thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
Khi dùng ngoại tệ để nộp thuế xuất nhập khẩu kế toán xác định khoản

chênh lệch tỷ giá:
Nợ TK 151,156 (Ghi theo tỷ giá vốn)
Có TK 331 : Phải trả người bán (theo giá bị mua)
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
Nếu dùng ngoại tệ để nộp thuế, kế toán tính toán khoản chênh lệch tỷ giá
để ghi vào TK 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trong thực tế
nhập khẩu ít hơn thfi sẽ được hoàn lại ophần chênh lệch đó, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 : Thuế XNK (trừ vào số thuế nộp kỳ sau)
Nợ TK 111,112 : Hoàn lại bằng tiền
Có TK 152,153,156: Ghi giảm giá trị hàng hoá
Trường hợp hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng không xuất
khẩu nữa hoặc số thực tế xuất khẩu ít hơn số kê khai nộp thuế, nếu số thuếđã
nộp được hoàn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : hoàn lại bằng tiền
Nợ TK 3333 : Thuế XNK (trừ vào kỳ sau)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. Khi nhận
được thông báo thuế chính thức của cơ quan hải quan và số thuế nhập khẩu phải
nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp dã thực xuất khẩu số sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật
liệu nhập khẩu nói trên thì không phải nộp thuế nhập khẩu cho số nguyên vật
liệu tương ứng với số sản phẩm đã xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp chưa nộp số
thuế nhập khẩu, thì kế toán ghi:
Nợ TK 3333: Thuế XNK
Có TK 632 (Chưa kết chuyển giá vốn hàng xuất kho)
Có TK 711 (nếu đã kết chuyển giá vốn)

Nếu doanh nghiệp chưa thực xuất khẩu hoặc chưa xuất khẩu hết số sản
phẩm tương ứng thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu về số nguyên liệu
tương ứng với số sản phẩm chưa xuất khẩu. Khi có sản phẩm thực xuất khẩu thì
doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp của số nguyên vật liệu nhập
khẩu tương ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 (nếu hoàn lại bằng tiền)
Nợ TK 3333 (Nếu được trừ vào thuế nhập khẩu phải nộp kỳ sau)
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 711 : Thu nhập bất thường
Trong trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức
kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất. Khi nhập khẩu kế toán phản ánh số thuế
nhập khẩu phải nộp như sau:
Nợ TK 151, 156
Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
Khi được hoàn thuế nhập khẩu thì kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: hoàn lại bằng tiền
Nợ TK 3333: Trừ vào thuế phải nộp kỳ sau
Có TK 632 : Chưa kết chuyển giá vốn
Có TK 7212: đã kết chuyển giá vốn
Trong trường hợp hàng tạm xuất khẩu đưa ra nước ngoài gia công và tái
nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá gia công hoàn thành được hoàn thuế nhập khẩu.
- Khi xuất nguyên liệu hàng hoá đưa đi gia công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 156: hàng hoá
+ Khi phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng tạm xuất tái nhập, kế
toán ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
Có TK 3333: thuế xuất nhập khẩu
+ Khi nhập khẩu lại số sản phẩm, hàng hoá gia công hoàn thành được

hoàn lại thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333: Thuế xuất nhập khẩu
Nợ TK 111,112 (hoàn lại bằng tiền)
Có TK 155,156 (Nếu hàng chưa xuất bán)
Có TK 632 : (nếu hàng đã tiêu thụ)
+ Trong trường hợp hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó phải nhập
khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế đã nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
Nợ TK 111,112 (hoàn lại bằng tiền)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
+ Trong trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thừa hàng
nhập khẩu thì được hoàn trả tiền thuế nộp quá trong thời hạn một năm về trước
kể từ ngày kiểm tra phát hiện, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 (hoàn lại bằng tiền)
Nợ TK 3333: (Trừ vào thuế phải nộp kỳ sau)
Có TK 152,156 (Nếu chưa xuất dùng nguyên vật liệu, hàng hoá)
Có TK 632: (Đã xuất bán nhưng chưa kết chuyển giá vốn)
Có TK 711 : (đã xuất bán và đã kết chuyển giá vốn)
+ Trong trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thừa hàng
xuất khẩu đã được hoàn lại thuế xuất khẩu nộp quá trong thời hạn một năm về
trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : (hoàn lại bằng tiền)
Nợ TK 3333 (Trừ vào thuế phải nộp kỳ sau)
Có TK 152,156: (nếu chưa xuất dùng NVL, hàng hoá)
Có TK 632: (đã xuất bán nhưng chưa kết chuyển giá vốn)
Có TK 711 (Đã xuất bán và đã kết chuyển giá vốn)
+ Trong trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thiếu hàng
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu thì phải truy thu tiền trong thời hạn một năm kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211

Có TK 3333 : thuế xuất nhập khẩu
+ Trong trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thiếu hàng
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu thì phải truy thu tiền trong thời hạn một năm kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn, kế toán ghi:
Nợ TK 511 (trong niên độ có hàng xuất khẩu được bán)
Nợ TK 811 (trong niên độ không có hàng xuất khẩu được bán)
Có TK 3333 : thuế xuất nhập khẩu
Khi dùng tiền nộp thuế do truy thu được, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111,112
+ Trường hợp được miễn giảm thuế nhập khẩu theo chế độ quy định, nếu
doanh nghiệp sử dụng khác với mục đích đã được miễn giảm thì phải truy thu đủ
số thuế đã được miễn giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211
Có TK 3333 :Thuế xuất nhập khẩu
3. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng xuất nhập khẩu:
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Phản
ánh doanh thu tiêu thụ.
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511,512
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Nợ TK 511,512
Có TK 333 (3332)
- Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, căn cứ vào
hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế, phản ánh số thuế phải nộp.
Nợ TK 151,152,156
Có TK 333 (3332)
- Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho ngân sách
Nợ TK 333 (3332) : Số thuế TTĐB đã nộp
Có TK 111,112,131

- Lưu ý một số trường hợp sau:
+ Hàng tạm nhập khẩu đã nộp TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số
thuế TTĐB tương ứng với hàng tái xuất hay số thuế TTĐB của hàng nhập khẩu
đã nộp theo khai báo lớn hơn số thực nhập (do mất mác, hư hỏng, có lý do xác
đáng)
Nợ TK 3332, 111,112: Trừ vào số phải nộp hay nhận lại
Có TK 632: nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng xuất
Có TK 711: Nếu đã kết chuỷen giá vốn hàng xuất
+ Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB vì lý do nào đó phải xuất trả nước
ngoài thì số thuế đã nộp sẽ được hoàn lại.
Nợ TK 331: Trừ vào số phải trả người bán theo giá nhập khẩu (giá mua)
Nợ TK 3332,111,112: Sóo thuế được hoàn lại
Có TK 151,153,156: Giá thực tế hàng xuất trả
+ Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp
khó khăn do thiên tai được xét giảm, miễn thuế TTĐB thì số thuế được miễn
giảm sẽ trừ vào số phải nộp kỳ tới (nếu được giảm) hay trừ vào số không có khả
năng nộp (nếu được miễn)
Nợ TK 333 (3332): số thuế được giảm, miễn
Có TK 511: Nếu được giảm, miễn trong cùng niên độ
Có TK 711: Nếu được giảm, miễn vào niên độ kế toán sau

PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ SUY NGHĨ ĐỐI VỚI THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU NÓI CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU NÓI RIÊNG

I. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN GIÁ
TRỊ GIÁ HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU:
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một thương vụ giao
dịch. Nó bao gồm nhiều công đoạn tiến hành phức tạp, đòi hỏi phải am hiểu

nghiệp vụ cao cũng như phải am hiểu những thông lệ, luật quốc gia, luật quốc
tế
Như chúng ta đã biết hiện nay đa số các công ty có hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu đều thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Do đó để
hoàn thiện hơn công tác thanh toán trong kinh doanh xuất nhập khẩu
Nhằm không tạo ra những sơ hở để đối phương nắm bắt, gây khó khăn
cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các công tác sau:
* Công tác mở L/C:
Việc mở L/C đúng hạn sẽ tăng thực hiện hợp đồng của cả hai bên. Thật
vậy, trong hợp đồng thường không quy định điều này nhưng mở L/C là quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nếu thực hiện đúng lúc
sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những trường hợp bên đối tác không mi\uốn
nhận hàng sớm, nên kéo dài thời hạn mở L/C. Việc xay ra do nhiều lý do như:
Do dự báo về hàng hoá của bên nhập khẩu trong năm không chính xác, do các
điều kiện về thời tiết, khí hậu hoặc do hàng trong kho chưa xuất đi không có chỗ
cho hàng nhập về vì những cân nhắc này nên khách hàng lưỡng lự trong việc
mở L/C. Một yêu cầu đúng lúc sẽ giúp khách hàng quyết định rõ ràng hơn, nhắc
nhở khách hàng thực hiện hợp đồng với doanh nghiệp. Hơn nữa trong hợp đồng
thường không qui định ngày mở L/C cũng như một số điều kiện ràng buộc trách
nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể dùng các ừơng tiện liên lạc như: Điện thoại, điện tín,
Fax hay các phương tiện liên lạc nhanh chóng khác để đôn đốc khách hàng mở
L/C.
* Công tác kiểm tra thư tín tín dụng và tu chỉnh thư tín dụng:
-Kiểm tra thư tín dụng:
Như chúng ta đã biết tiến trình thanh toán L/C luôn đi theo một quy trình
và một nguyên tắc nhất định, thủ tục thanht oán thì phức tạp và cứng nhắc, đôi
khi máy móc một cách tiêu cực gây khó khăn cho tiến trình thanh toán. Vì vậy
tất cả mọi chứng từ liên quan đến L/C đều được yêu cầu chính xác một cách
tuyệt đối từng chữ, từng từ một và nếu có sự khác biệt nào dù nhiều hay ít nhiều

đều bị ngân hàng từ chối thanh toán vì căn cứ để mửo L/C là hợp đồng. Nhưng
sau khi được mở L/C sẽ độc lập với hợp đồng và tất cả hoạt động sau này đều
căn cứ vào L/C không căn cứ trên hợp đồng nữa.
Kiểm tra L/C tại doanh nghiệp là công việc bắt buộc và quan trọng đối với
nghiệp vụ thanh toán tiền hàng tại doanh nghiệp. Vì lợi dụng phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ, đối tác có thể dựa vào L/C những nội dung bất lợi cho
doanh nghiệp.
Do những vấn đề trên, việc yêu cầu kiểm tra L/C tại doanh nghiệp phải
dựa trên những căn cứ sau:
+ Kiểm tra L/C trên căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết với bên nhập
khẩu có phù hợp với hợp đồng hay không, vì khi mở L/C đối phương có thể
thêm bớt hoặc sửa đổi nội dung làm cho các quy định trong L/C không phù hợp
với các quy định khi ký kết. Nếu doanh nghiệp không chú ý phát hiện để yêu
cầu sửa đổi L/C thì sẽ bị khiếu nại, mà thi hành hợp đồng không đúng với L/C
thì sẽ không thu được tiền.
+ Căn cứ trên cơ sở pháp lý quốc tế để điều chỉnh việc thực hiện thư tín
dụng giữa doanh nghiệp và người nhập khẩu và bản quy tắc và thực hành thống
nhất tín dụng chứng từ 1993 (UCP 500).
Luật quốc gia, luật nước nhập khẩu điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu.
Việc kiểm tra L/C trước tiên phải kiểm tra tính chân thật của L/C, đã được
tiến hành bởi ngân hàng thông báo trước khi gởi cho doanh nghiệp. Nhưng khi
nhận được L/C doanh nghiệp cần kiểm tra để biết ngân hàng đã xác nhận là đã
kiểm tra tính chân thật của L/C hay chưa. Để tránh sự lừa đảo của ngân hàng và
người nhập khẩu cũng như xem xét trách nhiệm của ngân hàng thông báo đối
với doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong L/C còn có những điểm không rõ ràng nên khi thi hành rất
khó khăn. Chính vì thế khi kiểm tra L/C phải chú ý kỹ lưỡng các vấn đề sau:
+ Kiểm tra loại thư tín dụng: loại thư tín dụng mà hợp đồng quy định là
trả ngay không huỷ ngang, nên nhất thiết trong L/C mở cho doanh nghiệp phải
in chữ "irrevocable" và "at sight". Nhưng nếu trong quá trình kiểm tra, L/C

không ghi rõ thuộc loại nào thì coi như là không huỷ ngang.
+ Kiểm tra ngân hàng mở L/C: là ngân hàng đảm bảo cho việc trả tiền cho
doanh nghiệp. Do đó cần kiểm tra tính chân thực và thực hiện của ngân hàng mở
là việc cần thiết.
+ Kiểm tra ngày phát hành L/C: ngày phát hàng thư tín dụng cũng là ngày
bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. Doanh nghiệp xem xét để có kế hoạch
giao hàng cũng như thủ tục thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Kiểm tra ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C: đây là điểm đáng quan
tâm trong khi kiểm tra L/C vì tại nơi đó, thời điểm đó doanh nghiệp sẽ không
nhận được sự thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Doanh nghiệp
phải dựa vào khả năng của mình và tính chất của từng thương vụ để quyết định
ngày này sao cho hợp lý.
- Tu chỉnh thư tín dụng:
Tu chỉnh khâu tín dụng là khâu công việc chỉ xuất hiện khi nội dung của
thư tín dụng không thoả mãn yêu cầu của một trong hai bên đối tác. Thông
thường bên nhập khẩu ít khi đề nghị ngân hàng tu chỉnh L/C. Phần lớn việc đề
nghị tu chỉnh là từ bên xuất khẩu. Trên thực tế thư tín dụng thường qua ít nhất
một lần sửa đổi. Khi tiến hành tu chỉnh tín dụng, công ty cần nắm rõ các nguyên
tắc sau:
+ Người bán và người mua muốn tu chỉnh L/C phải thông báo cho phía
đối tác biết ý định, nội dung các quy định cần tu chỉnh và L/C chỉ được tu chỉnh
khi bên kia đồng ý và yêu cầu ngân hàng mở L/C sửa đổi.
+ Sự tu chỉnh phải thông qua ngân hàng và được xác nhận cuối cùng của
ngân hàng mở. Nếu không việc tu chỉnh không có giá trị hợp pháp.
+ Sửa đổi L/C phải được thực hiện trong thời hạn hiệu lực của nó.
+ Các nội dung liên quan đến nội dung tu chỉnh thì phải thực hiện bằng
văn bản.
+ Sau khi thực hiện thông báo tu chỉnh L/C thì nội dung tu chỉnh L/C trở
thành một bộ phận của L/C, có giá trị pháp lý đầy đủ và có nội dung cũ liên
quan hoặc ý nghĩa chống lại nó.

2. Suy nghĩ về hoàn thuế GTGT hàng xuất nhập khẩu và giải pháp để
hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT:
Trong những năm gần đây Nhà nước ta với chính sách khuyến khích hoạt
động xuất khẩu và tăng cường đẩy mạnh sự phát triển của nền sản xuất trong
nước đã thực hiện chính sách không đánh thuế đối với những mặt hàng xuất
khẩu hoặc là đánh thuế với thuế suất rất thấp đối với những mặt hàng như nblj
nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất
trong nước. Đây là một chính sách đúng đắn của Nhà nước ta, nhưng bên cạnh
đó một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi này để hoàn thuế nhiều hơn
so với quy định nhưng vẫn được hưởng một mức thuế suất thấp. Chính điều này
đã làm cho ngân sách Nhà nước thất thu hàng nghìn tỷ đồng trong những năm
qua, đây là vấn đề nan giải mà các cơ quan chức năng có thẩm quyền vẫn chưa
có biện pháp nào để giải quyết triệt để, theo em để phần nào đó giải quyết được
vấn đề này thì Nhà nước nên đưa ra phương thức thanh toán mới đó là toàn bộ
số tiền mà công ty xuất nhập khẩu phải thanh toán với bên đối tác, tuyệt đối
không nên để các doanh nghiệp trực tiếp thanh toán với nhau. Và khi hoàn thuế
doanh nghiệp đến cơ quan thuế cùng với những hoá đơn chứng từ ghi rõ số tiền
mà ngân hàng đã thanh toán (có xác nhận của ngân hàng), điều này sẽ giúp cho
việc hoàn thuế được chính xác hơn.
KẾT LUẬN
Hiện nay Việt Nam đang ngày càng cố gắng để trở thành một thành viên
của WTO. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế cũng
như đối với các doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng. Xuất nhập
khẩu là xương sống để doanh nghiệp phát triển mạnh cũng như hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy mà việc "Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá" phải thực hiện một cách
chính xác và có hiệu quả cao trong doanh nghiệp.
Do kiến thức của em còn hạn chế, chưa tìm hiểu sâu kỹ về lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu cho nên đề tài này không tránh khỏi những sai sót.
Kính mong sự chỉ bảo góp ý của cô giáo cùng bạn đọc để đề tài được

hoàn thiện hơn.

×