Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ xây dựng tập đoàn truyền thông ở việt nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.41 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về phương diện nhận thức khoa học
Tập đoàn truyền thông là một vấn đề mới ở nước ta. Nhận thức chung của xã
hội và những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, báo chí về mô
hình này vẫn còn những hạn chế, nhất là các nội dung nội hàm của mô hình.
Về phương diện thực tiễn
Mặc dù việc xây dựng các tập đoàn truyền thông ở nước ta là một nhu cầu
được thực tiễn đòi hỏi, là một hướng phát triển mang tính chiến lược của nền
truyền thông, nhưng do hiện nay chưa có tiền lệ nên gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ đòi hỏi đó, luận án lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng tập
đoàn truyền thông ở Việt Nam”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết và
kinh nghiệm thực tiễn của thế giới, bước đầu phác thảo một số mô hình tập
đoàn truyền thông phù hợp ở nước ta; đánh giá cơ sở và những vấn đề đặt
ra; thiết lập luận chứng và những khuyến nghị khoa học tháo gỡ các vướng
mắc, để tập đoàn truyền thông được thành lập và hoạt động trong điều kiện
của Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, trong phạm vi đề tài luận án, tác giả xác định
những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
1. Thiết lập hệ thống khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu; lịch
sử hình thành, phát triển của tập đoàn truyền thông; làm rõ sự cần thiết phải
xây dựng tập đoàn truyền thông ở nước ta hiện nay;
2. Tham chiếu và khái quát hóa một số mô hình tập đoàn truyền thông tiêu
biểu trên thế giới phù hợp với hướng nghiên cứu; đánh giá ưu, nhược điểm
của từng mô hình và tiên liệu những mặt phù hợp, không phù hợp khi vận
dụng vào Việt Nam;
3. Phân tích cơ sở về quan điểm, chủ trương; cơ sở pháp lý; điều kiện kinh tế;
cơ sở về tiềm lực thực tế của các cơ quan truyền thông Việt Nam (khảo sát
một số cơ quan truyền thông tiêu biểu ở Việt Nam), từ đó làm rõ những vấn


đề đặt ra đối với việc thành lập và hoạt động của tập đoàn truyền thông ở
nước ta;
4. Phác thảo bước đầu một số mô hình lý thuyết về tập đoàn truyền thông phù
hợp trong điều kiện nước ta; đưa ra khuyến nghị khoa học nhằm tạo lập môi
trường, điều kiện để tập đoàn truyền thông ra đời và hoạt động ở Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của luận án là mô hình tập đoàn truyền thông nói chung.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là xây dựng mô hình tập đoàn truyền
thông ở Việt Nam, một thuộc tính hẹp hơn được bao hàm bên trong đối
tượng khảo sát.
Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu việc xây dựng tập đoàn truyền thông ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở tham chiếu toàn bộ lịch sử hình
thành và phát triển của tập đoàn truyền thông trên thế giới; nghiên cứu và
khảo sát các cơ quan truyền thông tại Việt Nam chủ yếu từ năm 2005, khi chủ
trương về xây dựng tập đoàn truyền thông ở Việt Nam lần đầu tiên được đề
cập tới.
Không gian nghiên cứu: Tập đoàn truyền thông có ngành báo chí làm hạt
nhân, theo đó lựa chọn khảo sát 3 mô hình tiêu biểu trên thế giới và 5 cơ
quan báo chí trong nước có tiềm lực, manh nha hoạt động theo mô hình tập
đoàn hoặc có lộ trình chính thức thành tập đoàn.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Dựa trên nguyên lý sự phát triển của phép biện chứng
duy vật, những luận điểm của Mác về tích lũy tư bản… Nghiên cứu cũng lấy
cơ sở từ các quan điểm, chủ trương của Đảng trong việc khuyến khích và cho
phép thành lập tập đoàn truyền thông ở nước ta; sử dụng một số lý thuyết về
truyền thông, tập đoàn truyền thông… trên thế giới và trong nước để làm cơ
sở cho nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chung: Phân tích - tổng hợp, lôgic - lịch sử, quy nạp
- diễn dịch, mô hình hoá - khái quát hoá.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu, thực nghiệm, phỏng vấn

sâu, thảo luận nhóm.
5. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Luận án nghiên cứu một hiện tượng rất mới cả về mặt lý luận và thực tiễn
của Việt Nam nên có nhiều luận giải, phát hiện khoa học mới.
- Làm rõ khái niệm tập đoàn truyền thông, trên cơ sở phân tích những nội
dung nội hàm khái niệm quan trọng phục vụ trực tiếp cho vấn đề nghiên cứu.
Luận chứng việc cần thiết phải thành lập tập đoàn truyền thông ở nước ta.
- Khái quát hóa một số mô hình tập đoàn truyền thông tiêu biểu trên thế giới.
Đánh giá khách quan đối với các cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt
Nam dưới góc nhìn mới – góc nhìn tập đoàn truyền thông. Phân tích những
vấn đề đang đặt ra cần tháo gỡ để mô hình trên có thể hình thành và hoạt
động, trong điều kiện Việt Nam.
- Đúc rút các tiêu chí về tập đoàn truyền thông, là căn cứ khoa học cho việc
phác thảo bước đầu hai mô hình lý thuyết tập đoàn truyền thông phù hợp với
thực tiễn Việt Nam. Khuyến nghị bổ sung những khuyết thiếu về cơ sở quan
điểm, chủ trương của Đảng, cơ sở pháp lý, cơ sở về tiềm lực của các cơ quan
truyền thông, điều kiện kinh tế, nhất là đề xuất đổi mới cơ chế tài chính và
hoạt động kinh tế truyền thông, mà mấu chốt là có cơ chế cho phép tập đoàn
truyền thông hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước đặc thù.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về phương diện lý luận: Thống nhất nhận thức đúng và bổ sung một phần vào
những khoảng trống lý luận báo chí nghiên cứu về tập đoàn truyền thông và
những khía cạnh gần gũi với vấn đề trên. Những đúc rút lý luận này có thể
phục vụ hữu ích cho sự phát triển của chính các cơ quan báo chí, cho công tác
lãnh đạo – quản lý, hoạch định chính sách về báo chí, khoa học về tổ chức –
quản lý cơ quan truyền thông và các nghiên cứu khoa học có liên quan… Về
phương diện thực tiễn: Góp phần hiện thực hóa mô hình tập đoàn truyền
thông trong thực tiễn tại Việt Nam.
7. Một số giả thuyết khoa học
- Xây dựng tập đoàn là một tất yếu trong quá trình phát triển của nền truyền

thông nước ta.
- Bản thân mô hình tập đoàn truyền thông có cả những lợi điểm, nhược điểm,
việc lựa chọn mô hình này ở Việt Nam cũng cần nhận thức rõ điều đó để có
các giải pháp phù hợp trong xây dựng.
- Việc học tập kinh nghiệm là cần thiết, song không áp dụng máy móc. Xây
dựng tập đoàn truyền thông tại Việt Nam phải dựa vào điều kiện thực tiễn
của nước ta, với không chỉ một mô hình phát triển mà có thể có nhiều mô
hình khác nhau.
- Sẽ không thể xây dựng được tập đoàn truyền thông trong thực tiễn nếu
thiếu môi trường phù hợp về kinh tế, xã hội, đặc biệt là các cơ chế, chính sách,
hệ thống luật pháp để tập đoàn hoạt động.
7/ Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận án bao gồm 4
chương và 15 tiểu mục.
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các nghiên cứu trong nước
Những nghiên cứu chuyên sâu về tập đoàn truyền thông có mật độ xuất hiện
không nhiều trong nước, do tập đoàn truyền thông là vấn đề mới, chưa có
tiền lệ tại Việt Nam nên thiếu cơ sở thực tiễn về mô hình trên. Mặt khác, đây
cũng là vấn đề nghiên cứu khó, với nội hàm đa dạng, đòi hỏi sự khái quát, liên
hệ, đúc rút khá công phu.
2. Các nghiên cứu nước ngoài
Những nghiên cứu nguyên dạng tiếng nước ngoài về tập đoàn truyền thông
khá phong phú về nội dung, quan điểm, góc độ tiếp cận. Tuy nhiên, bên trong
sự phong phú đó, có những vấn đề được đề cập nhiều, song có những vấn đề
quan trọng khác (xét trong phạm vi nghiên cứu của tác giả) lại được đề cập
hạn chế, do mô hình trên ra đời, phát triển hàng trăm năm tại các nước
phương Tây nên đã ổn định, những nghiên cứu gần đây về mô hình tổ chức -
quản lý không chiếm vị trí chủ đạo. Thay vào đó, các nghiên cứu đi vào phân
tích từng khía cạnh riêng lẻ có liên quan. Nghiên cứu của tác giả nước ngoài

dịch sang tiếng Việt liên quan tới tập đoàn truyền thông phần nhiều cũng mới
dừng lại ở việc thống kê, gián tiếp đề cập, mà ngay từ đầu không có chủ đích
đi sâu phân tích những nội dung bên trong mô hình.
Tóm lại, nghiên cứu về tập đoàn truyền thông tại Việt Nam vẫn là một vấn đề
rất mới. Sau quá trình liên tục nâng cấp và cập nhật, bổ sung, hoàn chỉnh các
nghiên cứu trước, có thể khẳng định, hiện nay, đây vẫn là một nghiên cứu
trực diện và khá toàn diện đầu tiên về tập đoàn truyền thông của Việt Nam.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG
1.1. Về hệ thống khái niệm
1.1.1. Tập đoàn kinh tế
Sự phát triển của tập đoàn truyền thông không nằm ngoài sự phát triển
chung của tập đoàn kinh tế, một mô hình tổ chức – quản lý là sản phẩm của
quá trình tập trung và tích lũy tư bản, một thực thể kinh tế tồn tại trên cơ sở
tập hợp các công ty hoạt động trong cùng hoặc không cùng lĩnh vực, có
những ràng buộc với nhau về về mặt pháp lý, lợi ích kinh tế, tài chính và quản
trị.
1.1.2. Các phương tiện truyền thông
Các phương tiện truyền thông là hệ thống các kênh và công cụ để lưu trữ,
truyền tải thông tin, dữ liệu. Trong các phương tiện truyền thông đại chúng
thì báo chí giữ vai trò trung tâm.
1.1.3. Tập đoàn truyền thông
Tập đoàn truyền thông là một tổ hợp bao gồm các công ty hoạt động ở một
hoặc nhiều ngành thuộc lĩnh vực truyền thông, trong đó thường có ngành báo
chí làm nòng cốt. Tập đoàn bao gồm một công ty mẹ là hạt nhân, giữ vai trò
là đầu mối liên kết nội bộ tập đoàn và nắm quyền lãnh đạo, chi phối các công
ty con về mặt định hướng tư tưởng chung nhất, chiến lược hoạt động, công
tác cán bộ, tài chính. Các công ty con hoạt động khá độc lập với công ty mẹ và
có quan hệ bổ trợ nhau thông qua các mối liên kết, ràng buộc về tôn chỉ mục

đích, hạ tầng kỹ thuật, khai thác và chia sẻ nguồn thông tin, thị trường…, với
mục đích tăng cường sức mạnh, hiệu quả thông tin, vị thế chính trị - xã hội và
hiệu quả kinh tế truyền thông của cả tập đoàn.
1.2. Lịch sử ra đời, phát triển của tập đoàn truyền thông
Mô hình tập đoàn truyền thông đã có bề dày lịch sử hơn một thế kỷ, với
những ưu việt của mình, là một mô hình tổ chức – quản lý cơ quan - doanh
nghiệp truyền thông hiện đại nhất hiện nay, có đóng góp quan trọng vào sự
phát triển nền truyền thông thế giới.
1.3. Nguyên nhân sự ra đời, phát triển và các hình thức của tập đoàn truyền
thông
1.3.1. Nguyên nhân sự ra đời, phát triển
Tập đoàn truyền thông ra đời là một tất yếu kinh tế từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất; cạnh tranh trong lĩnh vực truyền thông; sự xuất hiện của báo
chí bình dân và phát triển của các hãng thông tấn; quá trình toàn cầu hóa.
1.3.2. Các hình thức tập đoàn truyền thông
Căn cứ vào chủ thể sở hữu: Tập đoàn thuộc sở hữu tư nhân và tập đoàn thuộc
sở hữu nhà nước. Căn cứ vào hình thức sở hữu: Tập đoàn đơn sở hữu và tập
đoàn đa sở hữu. Căn cứ vào tính chất chuyên môn hoá: Tập đoàn có một
ngành báo chí hạt nhân và tập đoàn có đa ngành truyền thông, phi truyền
thông. Căn cứ vào phạm vi hoạt động: Tập đoàn hoạt động chủ yếu trong
phạm vi một quốc gia và tập đoàn đa quốc gia. Căn cứ vào kiểu liên kết: Tập
đoàn liên kết dọc, tập đoàn liên kết ngang, tập đoàn liên kết kiểu hỗn hợp
ngang, dọc và tập đoàn liên kết chéo kiểu conglomerate.
1.4. Sự cần thiết phải xây dựng tập đoàn truyền thông ở nước ta hiện nay
1.4.1. Tập đoàn truyền thông ra đời đáp ứng chính nhu cầu phát triển khách
quan nội tại của nền báo chí và các cơ quan báo chí Việt Nam
Đối với nền báo chí Việt Nam: Dù có những bước phát triển lớn, song so với
khu vực và thế giới, nền truyền thông của Việt Nam hiện nay có quy mô, tiềm
lực, sức cạnh tranh còn hạn chế. Nền truyền thông của Việt Nam rất cần
những tập đoàn truyền thông lớn, là những đầu tàu kéo kích thích cả nền

truyền thông phát triển, đồng thời có khả năng cạnh tranh với bên ngoài. Tập
đoàn truyền thông ra đời là nhân tố góp phần hoàn thiện những vấn đề đang
còn khuyết thiếu và yếu của nền truyền thông nước ta như về thể chế, điều
kiện, môi trường báo chí, mô hình tổ chức cơ quan báo chí, chiến lược quy
hoạch
Đối với các cơ quan báo chí của Việt Nam: Lực lượng sản xuất của các cơ
quan báo chí của Việt Nam, kể cả những cơ quan truyền thông hàng đầu, còn
hạn chế so với khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, xét về mô hình tổ chức, hầu
hết các cơ quan báo chí của Việt Nam vẫn chưa tiếp cận mô hình tổ chức hiện
đại, giữ mô hình tổ chức cũ với phương thức quản trị hiệu quả không cao. Khi
phát triển tới một trình độ nhất định, mô hình tổ chức cũ sẽ mâu thuẫn với
trình độ lực lượng sản xuất mới, cản trở phát triển. Lịch sử nền báo chí nhân
loại kiểm chứng, tập đoàn vẫn là mô hình tối ưu nhất, là bước phát triển tất
yếu và cao nhất trong khoa học tổ chức doanh nghiệp truyền thông. Tận dụng
ưu thế mô hình tổ chức hiện đại (và tránh cả các điểm bất lợi của mô hình
trên) này là cơ hội cho các cơ quan báo chí của Việt Nam, với ưu thế đi sau, có
thể học hỏi để phát triển.
1.4.2. Tập đoàn truyền thông - mô hình kết hợp hiệu quả giữa lợi ích chính trị
- xã hội và lợi ích kinh tế
Các tập đoàn truyền thông có tiềm lực sẽ gánh vác có hiệu quả các nhiệm vụ
chính trị, cũng như thực hiện tốt các nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực truyền
thông hơn so với các cơ quan báo chí tiềm lực hạn chế. Tập đoàn truyền
thông với bản chất là tập đoàn kinh tế cũng là mô hình thích hợp để khai thác
hoạt động kinh tế truyền thông của mỗi cơ quan báo chí tạo nguồn lực tích
lũy phát triển và rộng hơn là ngành công nghiệp truyền thông của nước ta
vốn nhiều tiềm năng nhưng khai thác chưa tương xứng.
Mô hình tập đoàn truyền thông cũng bảo đảm hài hòa giữa việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị - xã hội và các hoạt động kinh tế truyền thông của cơ quan
báo chí, ngay từ trong mô hình tổ chức của nó với cơ cấu tổ chức phân tách
rõ và chuyên nghiệp hóa hai bộ phận nội dung và kinh tế truyền thông, có sự

độc lập tương đối trong tương quan bổ trợ nhau, trong đó nhiệm vụ chính trị
– xã hội giữ vai trò chủ đạo, hoạt động kinh tế truyền thông tạo dựng nền
tảng và tiềm lực vật chất để phục vụ nhiệm vụ chính trị - xã hội được thực
hiện tốt hơn. Lợi ích chính trị - xã hội và lợi ích kinh tế là hai mặt thống nhất
bên trong mô hình này. Sự điều tiết hài hòa giữa hai lợi ích trên còn được bảo
đảm bởi những ràng buộc từ bên ngoài của pháp luật, cơ chế quản lý của các
cơ quan chủ quản, nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với các cơ quan báo chí
1.4.3. Tập đoàn truyền thông – mô hình bổ trợ nền truyền thông Viêt Nam
thích ứng với nền truyền thông hiện đại thế giới và các xu thế phát triển mới
của thời đại.
Việc thành lập các tập đoàn truyền thông không phải là chìa khóa vạn năng
có thể thay đổi được toàn bộ nền truyền thông Việt Nam, trong một sớm, một
chiều. Song mô hình phát triển trên, chắc chắn sẽ là một tác nhân quan trọng
thúc đẩy nền truyền thông của Việt Nam bắt nhập, thích ứng được với các xu
thế phát triển chủ đạo của nền truyền thông thế giới, tránh tụt hậu, như: Xu
hướng hội tụ truyền thông, tích hợp truyền thông – công nghệ thông tin –
viễn thông, truyền thông công nghệ số Mặt khác, những tập đoàn truyền
thông này cũng sẽ đón đầu và hiện thực hóa được những cơ hội, cũng như đủ
sức đề kháng với những nguy cơ do các xu thế phát triển mới khác của thời
đại mang lại, như: Thời đại toàn cầu hóa - thời đại thông tin; thời đại khoa
học và công nghệ; thời đại đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc diễn ra
gay gắt, phức tạp với những hình thức biểu hiện mới, nổi lên là đấu tranh tư
tưởng chính trị…
Chương 2
THAM CHIẾU MỘT SỐ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TRUYỀN THÔNG TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TIÊN LIỆU
KHI VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM
2.1. Luận chứng về quan điểm phân chia
Luận án không tham chiếu các tập đoàn truyền thông của thế giới theo cách
thức liệt kê từng tập đoàn hay theo khu vực địa lý, quốc gia, mà trên cơ sở

khảo sát nhiều tập đoàn cụ thể, khái quát hóa lại thành các mô hình tập đoàn
tiêu biểu, với các cấu trúc và chức năng cấu thành của nó. Những mô hình tập
đoàn khảo sát chủ yếu lấy ngành hoạt động, hình thức liên kết làm tiêu chí
định danh, thuận lợi cho nghiên cứu, song bên trong cấu trúc mô hình bao
gồm cơ bản đầy đủ những yếu tố chức năng cấu thành mô hình. Thông qua
việc tham chiếu, luận án chỉ ra những ưu, nhược điểm của từng loại mô hình,
trên cơ sở đối sánh sự giống và khác nhau về đặc điểm nền truyền thông, điều
kiện đặc thù về kinh tế - chính trị - xã hội giữa các nước với Việt Nam, luận án
tiên liệu thuận lợi, nhất là khó khăn đặt ra, đòi hỏi phải giải quyết khi áp
dụng từng mô hình trên vào Việt Nam.
2.2. Khái quát hóa một số mô hình tập đoàn truyền thông trên thế giới
2.2.1. Tập đoàn truyền thông đa lĩnh vực, đa ngành, quy mô lớn, liên kết hỗn
hợp
Con đường hình thành: Sự lớn mạnh tự thân thông qua quá trình tích lũy lâu
dài và phương thức chủ yếu là mua bán, sáp nhập.
Sở hữu và hình thức liên kết, chiến lược kinh doanh: Có cơ cấu đa sở hữu và
quốc tế hóa trong cơ cấu vốn sở hữu, ngoài ra là sở hữu gia đình và sở hữu
nhà nước. Liên kết hỗn hợp, liên kết chéo đa dạng. Chiến lược mở rộng, thâu
tóm, thâm nhập thị trường linh hoạt, gắn với kinh doanh đa ngành, bắt nhập
nhanh với công nghệ.
Cấu trúc tổ chức: Phổ biến là cấu trúc quản trị hội đồng một tầng và cấu trúc
hội đồng kép.
2.2.2. Tập đoàn truyền thông đơn ngành báo chí, liên kết dọc chiếm vị trí chủ
đạo
Con đường hình thành: Tự tích lũy và sáp nhập, trong đó đặc trưng là mở
rộng theo chiều dọc, thâu tóm các đơn vị thành viên tham gia ở các công
đoạn khác nhau trong chuỗi sản xuất - phân phối của một ngành truyền
thông nòng cốt của tập đoàn.
Sở hữu và cách thức liên kết, chiến lược kinh doanh: Đa sở hữu, sở hữu tư
nhân và sở hữu nhà nước. Liên kết theo chuỗi sản xuất – phân phối sản phẩm

– dịch vụ truyền thông, kết hợp với liên kết ngang. Chú trọng đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuất sản phẩm – dịch vụ truyền thông.
Quy mô và cấu trúc tổ chức: Quy mô tập đoàn nhỏ hơn so với các tập đoàn
truyền thông đa ngành, thường bành trướng hoạt động tại thị trường nội
địa, một số mở rộng ra thị trường quốc tế. Cấu trúc quản trị theo chiều dọc và
phổ biến là cấu trúc hội đồng một tầng.
2.2.3. Tập đoàn truyền thông có lĩnh vực hoạt động và trình độ liên kết mang
tính đặc thù của Trung Quốc
Quan điểm mới mang tính đột phá về doanh nghiệp báo chí: Báo chí là đơn vị
sự nghiệp, nhưng hoạt động và quản lý theo mô hình doanh nghiệp.
Con đường hình thành: Sự lớn mạnh tự thân, ngoài ra, đươc thành lập từ sự
sáp nhập mang tính mệnh lệnh hành chính.
Sở hữu và hình thức liên kết, chiến lược kinh doanh: Thuộc sở hữu và sự lãnh
đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Hình thức liên kết phổ biến là
lấy một tờ báo chính làm hạt nhân, chung quanh là các tờ báo con và các đơn
vị kinh tế, tạo thành một hệ thống liên kết các vòng tròn đồng tâm. Chiến
lược: Đa ngành, đa dạng hóa và mềm hóa nội dung, mở rộng thị trường và
cạnh tranh, tự chủ tài chính, tích hợp công nghệ và tiện ích vào sản phẩm
truyền thông, niêm yết trên thị trường chứng khoán để huy động vốn.
Cơ cấu tổ chức: Thể hiện sự tập trung và quyền chủ sở hữu của Đảng Cộng
sản Trung Quốc, phân tách khá rõ giữa bộ phận về chính trị - nội dung và bộ
phận kinh doanh.
2.3. Tiên liệu khi vận dụng vào điều kiện của Việt Nam
2.3.1. Tập đoàn truyền thông đa lĩnh vực, đa ngành, quy mô lớn, liên kết hỗn
hợp
Ưu điểm là quy mô, tiềm lực đồ sộ, từ đó mang đến khả năng phát triển rất
lớn. Cơ cấu đa sở hữu và quốc tế hóa trong cơ cấu vốn sở hữu chiếm ưu thế
nên thuận lợi trong huy động vốn; hoạt động đa ngành giảm thiểu và phân
tán rủi ro… Nhược điểm là đầu tư dàn trải, phân tán nguồn lực; bộ máy tổ
chức lớn, nhiều tầng nấc, phân tán nguồn lực, nên quản lý thiếu tập trung, chi

phí quản lý lớn; độ trễ, độ chậm do trung gian, thông tin thiếu thông suốt
Việc áp dụng mô hình tập đoàn truyền thông đa lĩnh vực, đa ngành, quy mô
lớn, liên kết hỗn hợp với đầy đủ nội hàm của nó, ở Việt Nam hiện nay, là chưa
khả thi. Việc áp dụng này nếu có, là áp dụng những điểm mạnh của mô hình -
vốn là dạng thức phát triển ở trình độ cao nhất của mô hình tập đoàn truyền
thông trên thế giới. Trong mô hình này, việc áp dụng phù hợp hơn cả là tập
đoàn truyền thông công, bởi tập đoàn truyền thông ở Việt Nam nếu được
thành lập, do yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ chính trị – xã hội của mình,
cũng có thể là dạng tập đoàn truyền thông công, đơn sở hữu.
2.3.2. Tập đoàn truyền thông đơn ngành, liên kết dọc chiếm vị trí chủ đạo
Ưu điểm là cấu trúc bộ máy quản trị một tầng, ít khâu trung gian, thống
nhất, tập trung cao; quy mô trung bình, bộ máy tinh gọn, phân định rõ ràng
theo chức năng, phù hợp với thực lực của tập đoàn và với mô hình quản trị
doanh nghiệp hiện đại linh hoạt, dễ dàng xoay xở trong điều kiện có biến cố.
Quy trình sản xuất khép kín, gắn bó mật thiết trong chuỗi tạo ra sản phẩm
truyền thông, nên có thể tận dụng triệt để các nguồn lực s—n có, tiết giảm chi
phí và chủ động trong quá trình sản xuất Nhược điểm là quy mô và tiềm lực
hạn chế, nhất là với các tập đoàn còn non trẻ, gây ra nhiều khó khăn trong
đầu tư phát triển; ôm đồm và đảm đương tất cả các công đoạn sản xuất ở
trình độ cao nên khó thực hiện tốt. Mô hình tập đoàn liên kết dọc khép kín
hoạt động nên thường ít sản phẩm truyền thông, khá bảo thủ, chậm đổi mới,
độc quyền về thông tin
Tập đoàn truyền thông đơn ngành báo chí, liên kết dọc phù hợp khi vận dụng
vào điều kiện của Việt Nam, song việc áp dụng không máy móc, mà nên có sự
chọn lọc, vì mô hình trên cũng có nhiều điểm bất lợi.
2.3.3. Tập đoàn truyền thông có lĩnh vực hoạt đông và trình độ liên kết mang
tính đặc thù của Trung Quốc
Ưu điểm có cơ chế hoạt động của doanh nghiệp ngay trong lòng đơn vị sự
nghiệp, giải quyết được bài toán về bảo đảm hài hòa giữa chất lượng định
hướng chính trị – tư tưởng với phát triển kinh tế truyền thông, gắn với một

cơ chế tài chính mở và thông thoáng. Mô hình bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, mặt khác khá mềm dẻo và linh hoạt, như trao quyền tự
chủ tương đối cho ban lãnh đạo các tập đoàn, mở rộng các hoạt động kinh tế
truyền thông Nhược điểm là quy mô và sức cạnh tranh quốc tế còn hạn chế;
bộ máy lãnh đạo khép kín, với nhiều chức danh được chỉ định, nên không huy
động được trí tuệ và nguồn lực của các chuyên gia bên ngoài; nhiều tập đoàn
mở rộng quá mức các sản phẩm truyền thông và các ngành kinh doanh
không liên quan tới truyền thông
Do có nhiều nét tương đồng nên những kinh nghiệm về phát triển tập đoàn
truyền thông của trung Quốc là những tham khảo hữu ích với Việt Nam, nhất
là việc thay đổi tư duy theo hướng coi báo chí là đơn vị sự nghiệp, nhưng
quản lý theo mô hình doanh nghiệp; phát triển song hành hai hoạt động
chính trị – nội dung và kinh tế truyền thông, cấu trúc tổ chức bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng

Chương 3
CƠ SỞ CHO VIỆC THÀNH LẬP TẬP ĐOÀN
TRUYỀN THÔNG Ở VIỆT NAM
3.1. Cơ sở về quan điểm, chủ trương của Đảng
Mặc dù chưa có văn bản chính thức đề cập tập trung, song chủ trương thành
lập các tập đoàn truyền thông có tiềm lực mạnh, sức ảnh hưởng thông tin
lớn, khả năng cạnh tranh cao, qua đó tạo sức bật, góp phần phát triển nền
truyền thông của nước ta, được Đảng khuyến khích, nằm đơn lẻ ở các văn
bản khác nhau.
3.2. Cơ sở pháp lý
Khung pháp lý để tập đoàn truyền thông mới được tạo dựng rất cơ bản, để
mô hình trên có thể được thành lập, song còn rất thiếu để mô hình trên có thể
hoạt động. Việc bổ sung các quy định của pháp luật để tạo cơ sở pháp lý vững
chắc về tập đoàn truyền thông là đòi hỏi cần kíp hiện nay.
3.3. Điều kiện kinh tế

Môi trường và các điều kiện kinh tế cho sự ra đời và hoạt động của tập đoàn
truyền thông tại Việt Nam hiện nay dù đã bước đầu được “nhen nhóm”, song
còn nhiều khuyết thiếu, cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
3.4. Cơ sở về tiềm lực thực tế của các cơ quan truyền thông Việt Nam
3.4.1. Đài Truyền hình Việt Nam
Dựa vào những tiềm lực s—n có và vị thế của mình, đây là cơ quan truyền
thông đã đủ điều kiện để thành lập tập đoàn truyền thông.
3.4.2. Thông tấn xã Việt Nam
Với những tiềm lực s—n có, lộ trình phát triển rất mạnh mẽ thời gian sắp tới
và nhất là với vị thế của một hãng thông tấn quốc gia duy nhất, Thông tấn xã
Việt Nam là cơ quan truyền thông đã bước đầu hội đủ các điều kiện cho việc
thành lập tập đoàn.
3.4.3. Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện
Có điều kiện để thành lập tập đoàn theo dạng thức của tập đoàn đa ngành,
với ba ngành chính có vai trò như nhau là truyền hình – công nghệ thông tin
– viễn thông. Tuy nhiên muốn đạt được điều đó, VTC cần có những bước phát
triển đột phá hơn nữa so với hiện nay, nhất là mảng truyền hình, báo chí.
3.4.4. Báo Sài Gòn giải phóng
Dù có bước phát triển nổi bật so với các tờ báo Đảng khác, nhất là chiến lược
phát triển gắn với ba mảng hoạt động chính: nội dung thông tin – là “chân
trụ”, kinh tế báo chí, hoạt động xã hội – tạo nguồn lực vật chất hỗ trợ việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị, Sài Gòn giải phóng vẫn đang ở giai đoạn manh
nha theo hình thức tập đoàn.
3.4.5. Báo Tuổi trẻ
Là tờ báo in lớn nhất của cả nước, Tuổi trẻ có nhiều điều kiện phù hợp nhất
so với các cơ quan báo in khác trên cả nước, để trở thành tập đoàn truyền
thông ở Việt Nam, gắn với tích lũy, nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền
thông và tái cấu trúc bộ máy tổ chức.
3 5. Những vấn đề đặt ra với việc thành lập tập đoàn truyền thông ở Việt
Nam

3.5.1. Sự đồng thuận mang tính hệ thống về nhận thức xã hội và tính chính
thống trong quan điểm, chủ trương của Đảng
Do cơ sở khoa học đầy đủ về vấn đề trên vẫn thiếu, nên sự đồng thuận xã hội
đối với mô hình tập đoàn truyền thông ở Việt Nam, mới ở từng bộ phận, chưa
mang tính chất hệ thống. Các quan điểm, chủ trương của Đảng đã khuyến
khích việc thành lập tập đoàn truyền thông, song còn thiếu và chưa có văn
bản đề cập trực tiếp, chuyên sâu, chính thức
3.5.2. Sự khuyết thiếu về cơ sở pháp lý
Khung pháp lý cơ bản cho sự ra đời và hoạt động của tập đoàn truyền thông
đã có như đã đề cập, song nhìn chung, hệ thống văn bản pháp quy về tập đoàn
truyền thông vẫn mới dừng lại ở “vòng ngoài”, có liên quan và đề cập một
cách đơn lẻ, chưa có quy định nào trực tiếp, chuyên sâu.
3.5.3. Những vướng mắc về điều kiện kinh tế
Ở tầm vĩ mô, nền kinh tế thị trường của nước ta với những đặc thù so với các
nước khác, có đòi hỏi riêng với tập đoàn truyền thông, song hiện nay cơ chế
thị trường, các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, các loại thị trường vẫn
chưa hình thành đầy đủ, gián tiếp tạo khó khăn cho tập đoàn hoạt động. Ở
cấp độ vi mô, nhiều vướng mắc về điều kiện kinh tế cũng nảy sinh khi tập
đoàn ra đời, nhất là cơ chế tài chính mang tính tự chủ.
3.5.4. Tiềm lực còn hạn chế của các cơ quan truyền thông Việt Nam
Các cơ quan truyền thông mạnh của Việt Nam dù có những bước phát triển
vượt bậc trong thời gian qua, song nếu so với các tập đoàn truyền thông
trong khu vực, quy mô, tiềm lực và sức ảnh hưởng thông tin vẫn còn rất hạn
chế. Bởi vậy, việc trở thành tập đoàn đòi hỏi phải gắn chặt với quá trình tích
lũy không ngừng.
Chương 4
PHÁC THẢO MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN TRUYỀN
THÔNG Ở NƯỚC TA
4.1. Một số tiêu chí của tập đoàn truyền thông Việt Nam
Doanh thu, tài sản: Doanh thu cơ quan báo in đạt từ 1.000 tỉ đồng/năm trở

lên, quỹ phát triển sự nghiệp phải tích lũy được trên 1.000 tỉ đồng. Doanh thu
cơ quan truyền hình đạt 5.000-10.000 tỉ đồng/năm. Sản phẩm truyền thông
đa dạng song tuyết đối không đồng nghĩa với chạy theo số lượng thuần túy,
không tính toán khoa học và không căn cứ vào nhu cầu thị trường. Năng lực
phân phối, phát hành sản phẩm truyền thông: Tự chủ, thiết lập rộng rãi, hiệu
quả. Ngành hoạt động và chiếm lĩnh thị trường: Hoạt động đa ngành, nhưng
có một ngành báo chí làm nòng cốt tập trung phát triển, trước khi phát triển
đến một trình độ đa dạng cao hơn. Có cơ cấu đa dạng về thị trường phân theo
khu vực địa lý, độc giả; chiếm lĩnh một thị phần đáng kể trong nước và tính
tới xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ truyền thông ra nước ngoài. Năng lực
sản xuất - hạ tầng kỹ thuật - nhân lực: Hạ tầng công nghệ hiện đại, hình
thành bộ phận nghiên cứu và ứng dụng công nghệ. Nguồn nhân lực có trình
độ ở bộ phận nội dung, kỹ thuật và kinh doanh, đặc biệt yêu cầu cao với
nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý đứng đầu tập đoàn, không chỉ vững về
nghiệp vụ, mà còn có chuyên môn về kinh tế truyền thông, tư duy chiến lược
bao quát.
4.2. Phác thảo mô hình tập đoàn truyền thông phù hợp với Việt Nam
4.2.1. Luận chứng về quan điểm phân chia
Phác thảo mô hình các tập đoàn truyền thông phù hợp với Việt Nam không
chỉ có cấu trúc tổ chức, mà còn bao hàm các yếu nội hàm cấu thành cơ bản
thể hiện các mối quan hệ, cơ chế hoạt động bên trong của tập đoàn. Những
mô hình được phác thảo là mô hình mẫu chung, căn cứ vào mô hình này, từng
cơ quan truyền thông sẽ lựa chọn để tự xây dựng mô hình của riêng mình.
Các mô hình được phác thảo gắn liền với những biện hộ, phân tích về mô
hình. Một mô hình tập đoàn truyền thông có thể bao gồm nhiều hình thức tập
đoàn truyền thông.
Các mô hình được xây dựng với mục tiêu có tính khả thi cao, sát với thực tiễn,
để có thể hiện thực hóa song do chưa có tiền lệ trong thực tiễn nên mô hình
vẫn là mô hình lý thuyết, tính khả thi và hiệu quả còn phụ thuộc vào vận dụng
ở từng thời điểm lịch sử, vận dụng của từng cơ quan truyền thông. Mô hình

tập đoàn truyền thông phù hợp với Việt Nam sẽ vẫn lấy hình thức liên kết và
ngành hoạt động để làm tiêu chí chính phân chia như cách thức lựa chọn
thống nhất của luận án, thuận lợi cho việc nghiên cứu, song bên trong mô
hình sẽ là tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành tập đoàn.
4.2.2. Tập đoàn truyền thông đơn ngành báo chí, liên kết hỗn hợp dọc, ngang
Lý do lựa chọn: Xét từ yếu tố chính trị: Có cấu trúc tổ chức một tầng thống
nhất và tập trung quyền lực, phù hợp với đòi hỏi của tập đoàn truyền thông
Việt Nam bởi đặc thù đơn sở hữu và yêu cầu bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng.
Xét từ yếu tố kinh tế: Phù hợp với thực lực các cơ quan báo chí của Việt Nam,
có quy mô và tiềm lực kinh tế ở mức độ trung bình, nhỏ, hoạt động xoay
quanh một ngành báo chí nòng cốt. Khoa học tổ chức cơ quan báo chí: Mô
hình tổ chức khá gọn nhẹ phù hợp với trình độ lãnh đạo, quản lý, quản trị tập
đoàn còn hạn chế của bộ máy lãnh đạo các cơ quan truyền thông của Việt
Nam ở hiện tai.
Mục đích và phương thức hình thành: Chủ yếu được hình thành từ việc tự
thân tích lũy, phát triển của các cơ quan truyền thông. Luận án đề xuất nên
hình thành một số tập đoàn truyền thông từ các cơ quan báo chí đã có s—n
tiềm lực ban đầu, hoạt động trọng tâm ở một ngành báo chí, trước mắt là
ngành báo in, có sự mở rộng sang các ngành báo chí khác một cách chọn lọc,
trực thuộc các ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
như: Báo Tuổi trẻ, Sài Gòn giải phóng… Việc sáp nhập, liên kết theo chiều dọc,
ngang là hình thức hỗ trợ.
Cấu trúc tổ chức: Cấu trúc tổ chức của mô hình tập đoàn trên gọn nhẹ, tập
trung, có sự kết hợp giữa cấu trúc của tập đoàn truyền thông liên kết dọc với
cấu trúc hội đồng một tầng, cấu trúc đặc thù của tập đoàn truyền thông
Trung Quốc, phân tách độc lập giữa bộ phận nội dung và bộ phận kinh tế
truyền thông, phù hợp với đặc thù điều kiện nước ta. Liên kết của các tập
đoàn truyền thông dạng thức trên phổ biến là liên kết dọc, liên kết ngang và
liên kết hỗn hợp dọc - ngang.
Chiến lược kinh doanh

Ngành, phạm vi hoạt động: Tập trung các nguồn lực đầu tư lớn nhất cho một
ngành báo chí nòng cốt. Các ngành khác nếu có cũng chỉ mang tính chất phụ
trợ, có vai trò và tỷ trọng đóng góp nhỏ. Thị trường hoạt động chủ yếu là thị
trường nội địa Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế ở mức độ nhất
định, tùy điều kiện cụ thể.
Phân phối sản phẩm truyền thông: Bộ phận phân phối các sản phẩm truyền
thông được tổ chức chuyên nghiệp, ngoài phân phối còn đảm nhận nhiều
nghiệp vụ như: Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của công chúng,
phát triển và mở rộng thị trường, chăm sóc khách hàng, quảng bá sản phẩm,
bồi đắp thương hiệu…
Mở rộng quy mô, chiến lược đầu tư, bồi đắp thương hiệu: Mở rộng sản phẩm
và ngành nghề, thị trường truyền thông là một tất yếu, song có chọn lọc, trên
cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường, chuẩn bị đầy đủ các nguồn lực. Đầu tư ngoài
ngành báo chí phải do một bộ phận chuyên nghiệp có kinh nghiệm trực thuộc
khối kinh doanh của tập đoàn đảm nhận. Bồi đắp thương hiệu là yêu cầu bắt
buộc và thường xuyên với các tập đoàn truyền thông hiện đại, nhất là với các
tập đoàn đơn ngành thương hiệu còn mờ nhạt.
Nguyên tắc quản lý thông qua phương thức hỗn hợp của quản lý tài chính và
quản lý hành chính (chiến lược, định hướng nội dung chung, tôn chỉ, mục đich
của tập đoàn, các nghị quyết của Hội đồng biên tập, công tác tổ chức cán bộ –
công tác Đảng).
4.2.3. Tập đoàn truyền thông đa ngành báo chí, trọng điểm quốc gia
Lý do lựa chọn: Xét từ yếu tố chính trị: Cũng như nhiều quốc gia phát triển
trên thế giới, Việt Nam rất cần sở hữu các tập đoàn truyền thông trọng điểm
của quốc gia, phục vụ ngày càng tốt hơn nhiệm vụ công ích và thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Xét từ yếu tố kinh tế: Trong trung hạn,
với vị thế của mình và định hướng phát triển, sự hỗ trợ của Chính phủ, đặc
biệt là triển vọng nội lực của các cơ quan này, thì mô hình tập đoàn truyền
thông đa ngành, trọng điểm quốc gia là hoàn toàn phù hợp với Việt Nam. Xét
từ vị thế và khoa học tổ chức cơ quan báo chí: Các tập đoàn truyền thông

công lớn trên thế giới đều có vị thế là những cơ quan trọng yếu quốc gia,
trong lĩnh vực truyền thông, cũng phù hợp với vị thế của một số cơ quan báo
chí Trung ương của Việt Nam: Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt
Nam. Mô hình tập đoàn truyền thông trên có nền tảng là mô hình tổ chức
hiện đại và hoạt động hiệu quả bậc nhất thế giới, khi được áp dụng tại các cơ
quan báo chí Trung ương của Việt Nam sẽ góp phần mang lại những tối ưu
trong vận hành từ sự tối ưu của khoa học tổ chức cơ quan báo chí hiện đại
thế giới.
Mục đích và phương thức hình thành: Hình thành dựa trên sự kết hợp giữa
tiềm lực s—n có và sự đầu tư chiến lược của Đảng, Chính phủ. Sự đầu tư này
rất cần thiết, bởi các cơ quan truyền thông, báo chí của Việt Nam nếu so với
yêu cầu trở thành tập đoàn trọng điểm thì hiện nay tiềm lực vẫn còn khá hạn
chế. Tuy nhiên, sự đầu tư trên không phải làm thay mà là chất xúc tác với
đích cuối thúc đẩy nội lực các cơ quan trên phát triển. Có thể hình thành bằng
sáp nhập thông qua mệnh lệnh hành chính, song tuyệt đối tránh gò ép cơ học,
mà phải dựa trên sự nghiên cứu, phân tích có cơ sở thực tiễn và khoa học.
Cấu trúc tổ chức Cấu trúc tổ chức của tập đoàn trọng điểm quốc gia do quy
mô lớn, nhiều ngành, nên khá nhiều tầng bậc. Tuy nhiên, xu hướng hiện nay
cũng cố gắng giản lược cấu trúc, giảm bớt trung gian, bằng cấu trúc một
tầng thể hiện sự lãnh đạo tập trung hoặc cấu trúc như một doanh nghiệp nhà
nước đặc thù.
Chiến lược kinh doanh
Đa dạng hóa ngành kinh doanh: Dù là tập đoàn đa ngành hoạt động tập
trung xoanh quanh một ngành báo chí trọng điểm hay hoạt động đa ngành
báo chí có vai trò ngang nhau, thì phát triển đa dạng (có chọn lọc và tính
toán kỹ) các ngành báo chí, truyền thông và thậm chí phi truyền thông đều là
một chiến lược quan trọng. Đặc biệt chú ý phát triển đa ngành báo chí – công
nghệ thông tin – viễn thông, thích ứng với xu hướng tích hợp trên của truyền
thông hiện đại.
Mở rộng thị trường hoạt động: Chiếm lĩnh vững chắc thị trường nội địa, đồng

thời vươn ra các thị trường trên thế giới là nhiệm vụ chính trị bắt buộc đối
với các tập đoàn truyền thông đa ngành, trọng điểm quốc gia khi được thành
lập.
Liên kết, sáp nhập: Tăng cường liên kết trong quan hệ cạnh tranh giữa các cơ
quan truyền thông trong nước và với các lực lượng truyền thông bên ngoài.
Tận dụng triệt để liên kết đầu tư nội bộ. Việc sáp nhập các cơ quan báo chí
Việt Nam, dù là một giao dịch đòi hỏi phải có, song chỉ thực hiện được khi có
các quy định cụ thể vì vấn đề này khá phức tạp ở nước ta. Trong điều kiện
hiện nay, luận án đề xuất chỉ nên thành lập từ một tới hai tập đoàn truyền
thông đa ngành báo chí, trọng điểm quốc gia, làm thí điểm rút kinh nghiệm
và tập trung sự chỉ đạo, cũng như nguồn lực đầu tư của Đảng, Chính phủ.
4.3. Một số khuyến nghị khoa học
4.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng
Trung ương Đảng cần đưa ra một quan điểm chính thống, bằng việc ban
hành văn bản chính thức, trực tiếp đề cập tới vấn đề tập đoàn truyền thông,
thay vì đề cập gián tiếp như trước đây, nhất là khẳng định sự cần thiết phải
xây dựng mô hình trên trong điều kiện ở nước ta, nằm trong chủ trương về
xây dựng nền truyền thông, báo chí của Việt Nam trong giai đoạn mới.
4.3.2. Môi trường pháp lý
Chính phủ nên chính thức cho phép thực hiện thí điểm thành lập một tới hai
tập đoàn truyền thông để đúc rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó xây dựng bước
đầu cơ sở pháp lý về tập đoàn truyền thông, trước mắt là một nghị định riêng
về tập đoàn truyền thông.
4.3.3. Điều kiện về kinh tế
Có quy định cho phép thực hiện cơ chế tài chính của tập đoàn truyền thông
như cơ chế tài chính của doanh nghiệp nhà nước nhằm tăng cường tính tự
chủ, quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm, giúp đẩy mạnh các hoạt động
kinh tế truyền thông, tích lũy tiềm lực, làm cơ sở cho sự phát triển của tập
đoàn
4.3.4. Nâng cao tiềm lực của các cơ quan truyền thông

Không ngừng tích lũy tiềm lực nội tại, bằng việc nâng cao chất lượng nội
dung, đa dạng hóa cơ cấu, số lượng các sản phẩm – dịch vụ truyền thông; tái
cấu trúc cơ cấu quản trị nội bộ; nguồn lực tài chính, hạ tầng – công nghệ,
nhân lực…, trên cơ sở tận dụng sự hỗ trợ của Đảng, Chính phủ một cách hiệu
quả.
KẾT LUẬN
1. Tập đoàn truyền thông ra đời từ quá trình tích lũy, phát triển lâu dài của
nền truyền thông nhân loại và đến nay vẫn chứng tỏ là một loại hình tổ chức -
quản lý cơ quan - doanh nghiệp truyền thông tiên tiến và hiệu quả bậc nhất.

×