Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN C Ở VIỆT NAM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.94 KB, 21 trang )

KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN
C Ở VIỆT NAM

Tóm tắt

Kiểu gen của siêu vi gây viêm gan C (HCV genotype) phân bố khác nhau tùy theo
vùng địa dư, mỗi châu lục hay mỗi nước có những kiểu gen HCV vượt trội riêng.
Chúng tôi ứng dụng kỹ thuật LiPA để xác định tần suất các kiểu gen HCV ở người
Việt Nam bị viêm gan siệu vi C mãn tính. Ngoài ra chúng tôi cũng tìm hiểu mối
liên hệ giữa 2 yếu tố quan trọng trong việc tiên lượng đáp ứng điều trị đặc hiệu là
kiểu gen HCV và định lượng siêu vi C bằng kỹ thuật Branched DNA. Trong thời
gian từ tháng 4/2004 đến tháng 1/2005, tại phòng xét nghiệm Trung Tâm Y Khoa
MEDIC, chúng tôi thực hiện LiPA cho 327 trường hợp. Trong đó, nam chiếm
57,5%, nữ chiếm 42,5% với tuổi trung bình là 47,90 ± 10,58. Chúng tôi xác định
được 3 kiểu gen chính là 1, 6 và 2: kiểu gen HCV 1 chiếm 58,4%( 1: 5,8%; 1a:
6,4%; 1a/1b: 0,3%; 1b: 45,9%), tiếp theo là kiểu gen 6( toàn bộ là 6a: 23,9% ) và
kiểu gen 2 là 13,1%( 2: 1,5%; 2a/2c: 11,6%). Chỉ có một trường hợp là kiểu gen
3b (0,3%). Có 14 trường hợp ( 4,3% ) không xác định được kiểu gen HCV bằng
kỹ thuật LiPA, chúng tôi tiếp tục thực hiện kỹ thuật giải trình tự chuỗi
(Sequencing) để xác định kiểu gen HCV (Hệ thống Trugene, Bayer) và xác định
được tất cả kiểu gen của 14 trường hợp đó: Kiểu gen 1 : 2 trường hợp; 1b: 2; 2a: 1;
2c: 1; 6a: 8. Có 229 trường hợp thực hiện định lượng siêu vi C trong máu. Lượng
siêu vi dao động từ 3.200 bản sao/ml (Copies/ml) đến trên 40.000.000 bản sao/ml,
trung bình 6,46x106 ± 8,50x106 bản sao/ml. Kiểu gen HCV 1, 2, 6 có lượng siêu
vi C trên 2x106 bản sao/ml là 91, 18, 32 trường hợp; và có lượng siêu vi C dưới
2x106 copies/ml là 46, 15, 27 trường hợp. Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng không
có sự khác nhau có ý nghĩa giữa lượng siêu vi C trong máu và kiểu gen 1, 2, 6 của
siêu vi C ( p> 0,05).
Summary
PREVALENCE OF HCV GENOTYPES IN VIETNAM
Hepatitis C virus (HCV) genotypes are distributed differently depending on


geography and etiology of infection. We studied the spectrum of HCV genotypes
in Vietnamese patients. The incidence of Hepatitis C virus isolates was found in
clinical practice is of great clinical significance to the treatment of HCV infected
patients as different subtypes may respond unequally to therapy. In our study, we
performed the LiPA to identify HCV genotype and to evaluate the prevalence of
HCV genotype in Vietnamese patients, and comparison of serum virus loads
among patients infected with Hepatitis C Virus genotypes 1, 2 and 6. A total of
327 HCV RNA positive patients were enrolled (Male 57.5%, female 42.5% with
mean age of patients 47.90 ± 10.58 years
) from April 2004 to January 2005. At the same time, we collected 229 random
serums in this group to perform Branched DNA for HCVRNA quantification. The
received results were genotypes 1 and 6 were the most common genotypes,
followed by type 2 and the rare genotype 3 in alone patient. Genotype 1 was seen
in 58.4% (Type 1: 5.8%; 1a: 6.4%; 1a/1b: 0.3%; 1b: 45.9%) while genotype 6a in
23.9%, genotype 2 in 13.1% (Type 2: 1.5%; type 2a/2c: 11.6%) and genotype 3b
was in 0.3%, fourteen samples (4.3%) were unclassified. Then we performed
sequencing based on 5’UT with Trugene system identified genotype 1 (2 cases),
1b (2 cases), 2a (1 case), 2c (1 case), 6a (8 cases) but not typed by LiPA. 229
patients had viral loads above 3,200 copies/ml (Range: 3,200 - > 40,000,000
copies/ml, with 6,46x106 ±
8,50x106 copies/ml
). HCV genotype 1, 2, 6 which have quantity HCV RNA above 2x106 copies/ml
were in 91, 18, 32 cases, and below 2x106 copies/ml were in 46, 15, 27 cases,
respectively. We observed that there’s no significant difference in virus load
between patients infected with genotype 1, 2, 6 (P>0.05).
I. Đặt vấn đề:
Viêm gan do siêu vi C (HCV) là một bệnh nguy hiểm vì triệu chứng lâm sàng
thường mơ hồ, trong khi đó hậu quả của bệnh để lại thường là nặng nề như: 50%-
80% chuyển qua mạn tính, và có tới 20%-25% bệnh nhân mạn tính diễn tiến qua
xơ gan và ung thư gan 5,12,14,18,21,25,29. Do đó, chẩn đoán chính xác tác nhân

HCV là một mục tiêu quan tâm hàng đầu của các bác sĩ, từ đó mới điều trị, theo
dõi diễn tiến và biến chứng của bệnh, phòng ngừa sự lây lan của HCV.
Cho đến nay, vấn đề điều trị đặc hiệu siêu vi gây viêm gan C vẫn còn nhiều khó
khăn cũng như tốn kém về mặt thời gian và tiền bạc. Đồng thời gần như chỉ có
một lựa chọn duy nhất của thuốc đặc trị là Interferon, mà tùy theo mỗi thế hệ của
thuốc sẽ làm cho bệnh nhân phải gánh chịu thêm một số khó khăn trong dùng
thuốc chích cũng như tác dụng phụ của thuốc1,6,18,19,21,27. Do đó, đối với một
bệnh nhân có chỉ định điều trị đặc hiệu cho siêu vi viêm gan C thì trước khi bắt
đầu điều trị phải làm xét nghiệm 2 yếu tố quan trọng có vai trò tiên lượng cho
thành công cũng như thời gian cần thiết của điều trị là kiểu gen của siêu vi gây
viêm gan C ( HCV genotype) và định lượng siêu vi trong máu5,11,14,25; Và một
vài chỉ số khác như SGOT, SGPT, siêu âm, …
Kiểu gen HCV phân bố khác nhau tùy theo vùng địa dư, mỗi châu lục hay mỗi
nước có những kiểu gen HCV vượt trội riêng4,5,7,8,10,12,15,27. Do đó, chúng tôi
sử dụng kỹ thuật LiPA ( Là một kỹ thuật sinh học phân tử) để xác định kiểu gen
HCV ở người Việt Nam với mục đích phục vụ cho việc điều trị đặc hiệu cũng như
khảo sát kiểu gen nào của HCV chiếm chủ yếu ở người Việt Nam. Bên cạnh đó,
chúng tôi cũng ứng dụng kỹ thuật bDNA để định lượng HCV trong máu và thử
tìm mối liên hệ giữa kiểu gen của HCV và số lượng siêu vi C trong máu: Có hay
không sự khác nhau của số lượng siêu vi C giữa các kiểu gen khác nhau1,3,7,9.
Mục tiêu của nghiên cứu này là: (1) Xác định kiểu gen của HCV ở người Việt
Nam; (2) Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật LiPA trong việc xác định kiểu gen HCV
ở người Việt Nam; (3) Khảo sát mối liên hệ giữa kiểu gen HCV và số lượng siêu
vi C trong máu.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu.
Các bệnh nhân Việt Nam đã được chẩn đoán nhiễm HCV đến thực hiện kiểu gen
HCV và định lượng HCV tại trung tâm y khoa MEDIC, từ tháng 04/2004 đến
1/2005.
Có HCVRNA dương tính.

2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1. Thực hiện LiPA.
Xác định HCVRNA: Kỹ thuật nested PCR (Khếch đại DNA đích bằng PCR tổ).
Ly trích RNA dựa theo qui trình Chomozynski: Ly trích RNA bằng Phenol–
chloroform. Thực hiện tổng hợp cDNA trên máy luân nhiệt của Bio-Rad, theo
chương trình sau: 25oC/5 phút, 42oC/30 phút, 85oC/5 phút, Sau đó tiến hành phản
ứng nested PCR trên máy luân nhiệt ( Bio-Rad), theo chu kỳ nhiệt sau : 95oC/5
phút; 94oC/ 30 giây, 70oC/30 giây, 20 chu kỳ; 94oC/30 giây, 55oC/30 giây, 72oC/
1 phút, 40 chu kỳ; 72oC cho 10 phút; Sau đó giữ ở 4oC. Chúng tôi sử dụng các
hóa chất và thuốc thử sau đây để thực hiện RT và PCR: Enzym Reverse
Transcriptase (Pharmacia), Enzym Taq polymerase (Pharmacia), dNTP
(Pharmacia), Primer NP & OP ( Trên vùng 5’UT của HCV, Bayer), MgCL2,
MnCL2. Điện di phân tích kết quả trên thạch agarose 2%, kích thước sản phẩm
PCR dài 240 cặp base (bp), chụp hình bằng hệ thống Gel Doc của Bio-Rad.
Thực hiện quá trình lai các sản phẩm PCR đã có ( Với Primer NP & OP có gắn
Biotin của Bayer) với các que (strip) của bộ thuốc thử LiPA . Trên các que có các
vạch gắn sẵn các đoạn dò (Probes) chuyên biệt cho từng kiểu gen của HCV, sau
khi lai sẽ đọc kết quả theo bảng hướng dẫn được cung cấp bởi nhà sản xuất
(Bayer).
2.2. Định lượng HCV.
Kỹ thuật: Branched DNA( Khếch đại tín hiệu). Thuốc thử dùng cho kỹ thuật là
của Bayer, thế hệ 3. Thực hiện trên máy System 340 bDNA Analyzer, Bayer.
2.3. Men gan: SGOT, SGPT.
Kỹ thuật thực hiện theo phương pháp động học (Kinetic), đo ở bước sóng l=360
nm. Thuốc thử của hãng Waco, Nhật. Thực hiện trên máy Hitachi 747.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiền cứu cắt ngang.
3. Thống kê: Phần mềm SPSS for Win, Ver. 7.5.
III. Kết quả:
1. Tổng số có 327 trường hợp thực hiện LiPA để xác định kiểu gen HCV.

Tuổi nhỏ nhất là 19, lớn nhất là 79 với độ tuổi trung bình là 47,90±10,58.
Nam có 188 trường hợp ( 57,5%) với độ tuổi trung bình là 47,22±11,35; nữ có 139
trường hợp ( 42,5%) với độ tuổi trung bình là 48,81±9,39.
2. Kiểu gen của HCV trong 327 trường hợp của bệnh nhân Việt Nam.
Bảng 1.
Ki
ểu gen
HCV
1 1a 1a/1b

1b 2 2a/2c

3b 6a Không đ
ịnh kiểu
gen được
Tổng

Số lượng 19 21 1 150 5 38 1 78 14 327
Phần trăm

5,8%

6,4%

0,3%

45,9%

1,5%


11,6%

0,3%

23,9%

4,3% 100%

3. Khảo sát sự thay đổi men gan trong 327 trường hợp nhiễm HCV có
HCVRNA(+).
Sự thay đổi của SGOT: Nhỏ nhất là 13, lớn nhất là 308 U/L, với giá trị trung bình
là 53,95±45,56 U/L.
Sự thay đổi của SGPT: Nhỏ nhất là 10, lớn nhất là 390 U/L, với giá trị trung bình
là 53,31±51,15 U/L.
Bảng 2.
Kiểu gen 1

Kiểu gen 2

Kiểu gen 3

Kiểu gen 6

Không định kiểu gen được

SGOT

61±52 U/L

42±34 U/L


121 U/L 45±32 U/L

36±18 U/L
SGPT

60±58 U/L

41±41 U/L

115 U/L 46±38 U/L

35±23 U/L
4. Tổng cộng có 229 trường hợp thực hiện đồng thời kiểu gen HCV và định lượng
siêu vi C trong máu.
Tuổi nhỏ nhất là 19, lớn nhất là 77 với độ tuổi trung bình 47,92±10,56.
Nam có 135 trường hợp (59%) với độ tuổi trung bình 47,49±11,44.
Nữ có 94 trường hợp (41%) với độ tuổi trung bình 48,54±9,18.
Bảng 3.
³ 2x106 bản sao/ml

< 2x106 bản sao/ml

P
Kiểu gen 1

91 46
Kiểu gen 2

18 15

Kiểu gen 6

32 27
P= 0,183

Số lượng siêu vi viêm gan C ( Bản sao/ml) trong các kiểu gen 1, 2 và 6.
Bảng 4.
Kiểu gen 1

Kiểu gen 2

Kiểu gen 6

Tổng cộng

Trung bình

7,058x106

7,145x106

4,701x106

6,463x106

SD 9,075x106

9,805x106

5,779x106


8,497x106

Tổng cộng

137 33 59 229
IV. Bàn luận:
1. Kiểu gen HCV.
Có 2 cách để xác định loại HCV: Phương pháp gián tiếp là phương pháp miễn
dịch, nghĩa là qua phản ứng kháng nguyên kháng thể ta sẽ xác định được kiểu của
kháng thể, từ đó biết được type huyết thanh của siêu vi C (HCV serotype); Và
phương pháp trực tiếp dựa trên sự phân tích trực tiếp trên gen của siêu vi C để xác
định kiểu gen của siêu vi C (HCV genotype)2,15. Trước đây, tại phòng xét nghiệm
của chúng tôi có thực hiện kỹ thuật miễn dịch trong xác định type huyết thanh siêu
vi C. Ưu điểm của kỹ thuật này là đơn giản, không sợ nguy cơ ngoại nhiễm và có
thể thực hiện hoàn toàn trên máy tự động. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn còn ít
nhiều nhược điểm như không định được chi kiểu (subtype), không biết được tình
trạng bệnh nhân có hay không có HCVRNA (Tình trạng siêu vi đang tăng sinh để
điều trị đặc hiệu), ở bệnh nhân bị ức chế hay suy giảm miễn dịch sẽ không có anti
HCV từ đó không xác định được loại HCV, không phân biệt được giữa anti HCV
nhiễm trước đây còn tồn tại và loại HCV đang nhiễm…1,3,4,7Và một điều cực kỳ
quan trọng là sự phù hợp giữa type huyết thanh và kiểu gen vẫn còn nhiều khác
nhau theo các nhóm tác giả khác nhau2,23. Do đó, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện kỹ thuật LiPA như một xét nghiệm thường qui trong xác định kiểu gen của
siêu vi viêm gan C.
Cho đến nay, LiPA vẫn là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử được sử
dụng rộng rãi trên thế giới trong việc xác định kiểu gen của siêu vi viêm gan
C5,10,15. Kỹ thuật này đạt được độ nhạy cao nhờ ứng dụng kỹ thuật PCR tổ ( Độ
nhạy của PCR tổ cao nhờ sử dụng 2 cặp mồi đặc hiệu để khuếch đại); Và nhờ việc
dùng 2 cặp mồi một lúc cùng với điều kiện lai nghiêm ngặt nên kỹ thuật này có độ

đặc hiệu rất cao5,24.Ngoài ra, LiPA xác định được các kiểu gen và chi kiểu
thường gặp của HCV; Mặc khác trang thiết bị của kỹ thuật này giống như của một
phòng xét nghiệm cho PCR bình thường, và bộ thuốc thử cũng có sẵn cho nên rất
thuận tiện cho các phòng xét nghiệm lâm sàng thực hiện như một kỹ thuật thường
qui.
Kỹ thuật LiPA xác định được 6 kiểu gen và 16 chi kiểu thường gặp của
HCV12,24. Trong thời gian từ tháng 04/2004 đến tháng 1/2005 chúng tôi thực
hiện kiểu gen HCV cho 327 trường hợp bệnh nhân người Việt Nam. Kết quả bảng
1 cho thấy kiểu gen HCV chủ yếu ở người Việt Nam là kiểu gen 1 ( Chiếm
58,4%), tiếp theo là kiểu gen 6 (23,9%), và kiểu gen 2 (13,1%). Nếu phân loại ở
mức độ chi kiểu thì chiếm chủ yếu ở Việt Nam là kiểu gen 1b (45,9 %). Kết quả
này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây về kiểu gen HCV ở bệnh nhân là
người Việt Nam4,15,17,20,26 ( Xem bảng so sánh).
Tác giả- Đ
ịa
điểm
Số
trường
hợp
Kiểu
gen 1
Kiểu
gen 1b

Kiểu
gen 6a

Không
định
ki

ểu gen
được
Ghi chú
T.K.Anh. TP
HCM
42 47,6%

23,8%

o 9,6% Primer-Specific
N.T.Hảo. H
à
Nội
123 69,8%

48,8%

14,6%

2,4% LiPA
Tokita.HCM 83 54% 5% Type 6-9: 36%
P.Trimoulet.
Mỹ.1999
11 50% 40% 50% 9% Sequencing. 5’UT
Mindie H.
Nguyen.USA
308 44,1%

? 14% 0 Sequencing.Core.Type
7(14,3%), 8/9(3,2%)

Anouk.Dev. 70 77% 60% 10% 0
Sequencing.Core.Type 1b:
36% là type 7,8. Type 9:
SEA.
Uc
10%(type7), 1,4%(type 9).
So sánh kết quả kiểu gen HCV được xác định bằng kỹ thuật LiPA với type huyết
thanh HCV được thực hiện trên máy miễn dịch, dùng đoạn kháng nguyên NS4 (
Vùng không cấu trúc) thì 2 kết quả không phù hợp nhau. Trong một nghiên cứu
trước đây của chúng tôi thực hiện type huyết thanh HCV ở 169 trường hợp, kết
quả là type huyết thanh 6 là chiếm nhiều nhất (44,38%), thứ 2 là type huyết thanh
1 (37,28%), có 10,65% là type huyết thanh 2, tỷ lệ không xác định được type
huyết thanh là 5,92% và không xác định được các chi kiểu. Tỷ lệ phân loại của
HCV giữa type huyết thanh và kết quả xác định kiểu gen bằng LiPA không phù
hợp nhau, điều này cũng đã được nhiều nghiên cứu trước đó xác nhận2,7,23.
2. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật LiPA trong việc xác định kiểu gen HCV ở người
Việt Nam.
Đoạn gen để phân tích kiểu gen HCV là 5’ UT: Có phù hợp ở Việt Nam không?
Cho đến nay, để thực hiện chính xác kiểu gen HCV là phải phân tích trên đoạn
Core hoặc NS5B của bộ gen HCV4,15,16. Vì trên đoạn 5’UT ( Là vùng DNA đích
để phân tích kiểu gen của kỹ thuật LiPA) sẽ có nhược điểm là không xác định
được một số kiểu gen HCV mới như kiểu gen 7, 8, 9. Và trong kỹ thuật LiPA thì
các kiểu gen mới này ( Kiểu gen 7, 8, 9), là những kiểu gen hay gặp ở các nước
vùng Đông Nam Á, sẽ bị phân loại lầm ( Misclassify) thành kiểu gen 1b4,8,15,16.
Đây có thể xem là nhược điểm lớn nhất của LiPA trong xác định kiểu gen HCV ở
người Việt Nam cũng như của vùng Đông Nam Á. Do đó, trong tương lai, chúng
tôi sẽ tiến hành thực hiện LiPA với thế hệ mới ( Nếu có, phân tích trên đoạn
NS5B), hoặc thực hiện kỹ thuật xác định trình tự chuỗi ( Sequencing) để xác định
chính xác hơn kiểu gen HCV nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu điều trị đặc hiệu
HCV.

Theo Anouk T.Dev et al (Úc, 2002) và Mindie H. Nguyễn (Mỹ, 2004): Kết quả
kiểu gen HCV 7, 8, 9 sẽ là 1b khi dùng kỹ thuật LiPA và đáp ứng điều trị kiểu gen
1b của bệnh nhân vùng Đông Nam Á tốt hơn bệnh nhân da trắng. Đồng thời, đáp
ứng điều trị của các kiểu gen 7, 8, 9 thì tốt hơn kiểu gen 1b4,15. Tuy nhiên, vấn đề
kiểu gen mới và đáp ứng điều trị đặc hiệu của nó cần phải nghiên cứu thêm
, đặc biệt là bệnh nhân người Việt Nam.
Trong 327 trường hợp thực hiện LiPA của chúng tôi, có 14 trường hợp (4,3%)
không xác định được kiểu gen HCV5. Mẫu của các trường hợp đó được tiếp tục
thực hiện giải trình tự chuỗi của HCV trên hệ thống Trugene ( Bayer) để xác định
kiểu gen HCV, và tất cả đều xác định được kiểu gen với kỹ thuật giải trình tự
chuỗi: 2 trường hợp kiểu gen 1; 2 trường hợp kiểu gen 1b; 1 trường hợp kiểu gen
2a; 1 trường hợp kiểu gen 2c; 8 trường hợp kiểu gen 6a. Như vậy, kỹ thuật giải
trình tự chuỗi có thể thích hợp hơn cho xác định kiểu gen HCV, nhưng do số liệu
còn hạn chế nên vấn đề này cần phải có thời gian để nghiên cứu số liệu nhiều hơn
cũng như giá thành của trang thiết bị cho thực hiện giải trình tự như một xét
nghiệm thường qui.
3. Số lượng siêu vi C và kiểu gen HCV.
Trong điều trị đặc hiệu cho HCV, số lượng siêu vi C trong máu và kiểu gen là 2
yếu tố quan trọng nhất trong việc tiên lượng khả năng thành công cao hay thấp của
điều trị cũng như thời gian cần thiết cho điều trị. Ở kiểu gen 1 thì thường khó đáp
ứng với điều trị so với kiểu gen 2, 3 và cả kiểu gen 6, do đó chúng tôi thử tìm có
hay không mối liên quan giữa số lượng siêu vi C trong máu và kiểu gen
HCV1,3,9,22,28. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật bDNA
(Khuếch đại tín hiệu) để định lượng siêu vi C trong máu. Ưu điểm của kỹ thuật
này là tín hiệu nhận được sẽ tuyến tính với số lượng siêu vi C trong mẫu, từ đó
giúp cho việc định lượng chính xác hơn, tuy nhiên lại có một nhược điểm là độ
nhạy thấp nên sẽ có một số trường hợp dưới ngưỡng định lượng được (3200 bản
sao/ml ) mà siêu vi C vẫn còn hoạt động nên vẫn lây nhiễm. Theo bảng 3, có 91
trường hợp kiểu gen 1 có lượng siêu vi C cao hơn 2x106 bản sao/ml (Là ngưỡng
để đánh giá lượng siêu vi C trong máu cao hay thấp1,5,6,28), và ở kiểu gen 2, 6 là

18, 32 trường hợp. Trong nhóm lượng siêu vi C nhỏ hơn 2x106 bản sao/ml ở kiểu
gen 1, 2 và 6 lần lượt là 46, 15, 27 trường hợp. Tuy ở kiểu gen 1 số trường hợp
nhiều hơn 2x106 bản sao/ml chiếm cao gần gấp đôi so với số trường hợp nhỏ hơn
2x106 bản sao/ml ( 91/46), và ở kiểu gen 2 (18/15), ở kiểu gen 6 (32/27), nhưng
theo phép tính Chi-Square thì sự khác biệt của lượng siêu vi tùy thuộc vào kiểu
gen HCV không có ý nghĩa thống kê (P >0.05): Kiểu gen 1 không có nghĩa là
luợng siêu vi C nhiều hơn ở kiểu gen 2 & 6 và ngược lại7,9. Qua bảng 4 cũng cho
ta thấy trị số trung bình cũng như độ lệch chuẩn (SD) của số lượng siêu vi C giữa
các kiểu gen 1, 2 và 6 không có sự khác biệt rõ rệt.
4. Sự thay đổi của men gan ( SGOT, SGPT).
Tăng men gan ( SGOT, SGPT) thường là dấu hiệu sự tổn thương và hoại tử của tế
bào gan. Sự thay đổi của men gan trong nhiễm HCV thường không
nhiều6,12,18,21, đa số ở trong giới hạn bình thường làm cho chúng ta không lưu
tâm và bỏ sót bệnh nếu không nghĩ đến nhiễm HCV. Qua nghiên cứu 327 trường
hợp nhiễm HCV, chúng tôi ghi nhận giá trị SGOT là 53,95±45,56 U/L và SGPT là
53,31±51,15 U/L.
V. Kết luận:
Kiểu gen HCV 1 chiếm nhiều nhất, thứ 2 là kiểu gen 6 ở Việt Nam. Tuy nhiên,
cần nghiên cứu thêm về các kiểu gen 7, 8, 9 là những kiểu gen mới hay gặp ở
Đông Nam Á cũng như đáp ứng với điều trị đặc hiệu. Trong nghiên cứu của chúng
tôi chưa thấy có mối liên quan giữa số lượng siêu vi C và kiểu gen HCV. Với kỹ
thuật LiPA: 4,3% không định được kiểu gen HCV, và tất cả các trường hợp đó đều
xác định được kiểu gen bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi, do đó có thể giải trình tự
chuỗi có hiệu quả hơn trong việc xác định kiểu gen HCV.

REFERENCES.
1. Considering HCV treatment. Know your genotype and viral load. HCV
Advocate. June, 2003. Vol. 6, issue 6. www.hcvadvocate.org.
2. Decker et al. Hepatitis C 1997: Essay and Expert Opinions on its Natural
History, Epidermiology, Diagnosis and Therapy. Abbott Diagnostics Division.

3. Detmer et al. Accurate Quantification of Hepatitis C Virus (HCV) RNA from
All HCV Genotypes by Using Branched- DNA Technology. Journal Of Clinical
Microbiology. Vol.34, No 4. Apr. 1996, p 901-907.
4. Dev et al. Southeast Asian Patients With Chronic Hepatitis C: The Impact of
Novel Genotypes and Race on Treatment Outcome. Hepatology, Vol. 36, No 5,
2002.
5. Doris B. Strader at al. Diagnosis, management, and treatment of Hepatitis C.
AASLD practice guideline. American Association for the Study of Liver Diseases,
2004. Hepatology, Vol. 39. No. 4, April 2004.
6. E. Jenny Heathcote et al. Peginterferon Alfa-2a in patients with chronic
hepatitis C and cirrhosis. N Engl J Med 2000; 343: 1673-80.
7. Eugene R. Schiff et al. New Perspectives in the Diagnosis of Hepatitis C.
Seminars in Liver disease. Vol. 19, Suppl. 1, 1999.
8. Genotypes Explained. Hepatitis-central.com/hcv/genotype.
9. Hawkins et al. Comparison of Plasma Virus Loads among Individuals Infected
with Hepatitis C Virus (HCV) Genotypes 1, 2, and 3 by Quantiplex HCV RNA
Assay Versions 1 and 2, Roche Monitor Assay, and an In-House Limiting Dilution
Method. Journal Of Clinical Microbiology. Vol. 35, No. 1. Jan. 1997, p 187-192.
10. Halfon et al. Hepatitis C virus genotyping based on 5’ noncoding sequence
analysis ( Trugene). Journal of clinical microbiology, May 2001, p. 1771-1773,
Vol. 39, No. 5.
11. Jean-Michel Pawlotsky et al. Standardization of Hepatitis C Virus RNA
Quantification. Hepatology, Vol. 32, No. 3, 2000.
12. Johannes Bircher et al. Clinical Hepatology. Second Edition. Oxford
University Press. 1999. p 858-868, 903-922.
13. Johnson Y. N. Lau et al. Significance of serum hepatitis C virus RNA level in
chronic hepatitis C. The Lancet. Vol 341: June 12, 1993.
14. Lothar Thomas. Clinical Laboratory Diagnostics, Use and Assessment of
Clinical Laboratory Results. TH- Books. 1999. p 1273-1278.
15. Mindie H. Nguyen et al. Epidemiology and treatment outcomes of patients

with chronic hepatitis C and genotypes 4 to 9. Reviews in Gastroenterological
disorders. Vol 4, suppl 1, 2004.
16. Mindie H. Nguyen et al. High prevalence of novel genotypes in Vietnamese
patients with chronic hepatitis C.
www.hcvadvocate.org/news/reports/DDW_2004/wednesday.htm.
17. Nguyễn Thanh Hảo et al. Genotýp virút viêm gan C ở Việt Nam. Hội nghị
chuyên đề bệnh gan mật. Hội gan mật Hà Nội. Tháng 4/2000.
18. NIH Consensus Statement. National Institutes of Health Consensus
Development Conference Statement: Management of Hepatitis C: 2002-June 10-
12, 2002. Hepatology, Vol. 36, No. 5, Suppl. 1. 2002.
19. P Ferenci, MD. Peginterferon alfa-2A (40 KD) (PegasysR) for the treatment of
patients with chronic hepatitic C. Int J Clin Pract., September 2003 Vol. 57 No 7.
20. P. Trimoulet, H.J.A. Fleury. Genomic Characterization of Vietnamese HCV
Isolates by a Novel Sequencing Mothod. The 50th Annual Meeting &
Postgraduate Courses of The AASLD. November 5-9, 1999, Dallas, Texas USA.
21. Sheila Sherlock & James Dooley. Diseases of the Liver and Biliary System.
Elaventh Edition. Blackwell Sciencen Ltd. 2002. p 305-316.
22. Sheraj Jacob et al. Comparison of Quantitative HCVRNA Assays in Chronic
Hepatitis C. American Journal of Clinical Pathology. Vol. 107, No. 3, March
1997.
23. Sirirurg Songsivilai et al. A Serotyping assay for Hepatitis C virus in Southeast
Asia. Clinical and Diagnostic Laboratory Immunology, September 1998, p. 737 –
739, Vol. 5, No. 5.
24. Stuyver et al. Second-Generation Line Probe Assay for Hepatitis C Virus
Genotyping. Journal of clinical microbiology, Sept. 1996, p. 2259-2266.
25. Thierry Poynard. Hepatitis B and C, Management and Treatment. Mertin
Dunitz Ltd. 2002. p 67-136.
26. Trịnh Kim Ảnh et al. Tình hình viêm gan virus B & C ở bệnh viện Chợ Rẩy.
Mạng y khoa net.
27. Update on hepatitis C infection. Patient Care® Archive. Medical Economics

company at Montvale. Mar. 15, 2001.
28. Yamada et al. Efficacy of Interferon Alfa Therapy in Chronic Hepatitis C
Patients Depends Primarily on Hepatitis C Virus RNA Level. Hepatology Vol. 22,
No. 5, 1995.
29. Wilber J.C. Manual of Clinical Microbiology. 1995. Hepatitis C Virus, p 1050-
1055.

×